Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN VĂN: ỨNG DỤNG ERP ADEMPIERE TRONG QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Nguyễn Đức Hùng


ỨNG DỤNG ERP ADEMPIERE TRONG QUẢN LÝ
HỢP ĐỒNG







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Các hệ thống thông tin














HÀ NỘI - 2010

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Nguyễn Đức Hùng


ỨNG DỤNG ERP ADEMPIERE TRONG QUẢN LÝ
HỢP ĐỒNG







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Các hệ thống thông tin


Cán bộ hướng dẫn:Thạc sĩ Nguyễn Thu Trang











HÀ NỘI - 2010

Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thạc sỹ
Nguyễn Thu Trang, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện khoá luận tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi để học
tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Công Nghệ.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm vô hạn tới gia đình và bạn bè, những người thân
yêu luôn bên cạnh và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Đức Hùng
Tóm tắt
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các ngành kinh tế xã hội ngày càng được quan tâm và triển khai hiệu quả
như trong giáo dục, y tế và đặc biệt là các sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp. Việc xây dựng
một chương trình phần mềm duy nhất đáp ứng các nhu cầu quản lý khác nhau trong một
doanh nghiệp khó khả thi, mà các sản phẩm chủ yếu là ứng dụng riêng lẻ đáp ứng nhu cầu
xử lý công việc của từng bộ phận trong tổ chức, doanh nghiệp.
Sự ra đời của ERP (Enterprise Resource Planning: Hoạch định tài nguyên doanh
nghiệp) đã tạo ra một bước phát triển mới. ERP tích hợp các ứng dụng riêng lẻ với nhau
trên một cơ sở dữ liệu thống nhất thành một hệ thống, giúp các bộ phân trong một tổ chức
dễ dàng chia sẻ thông tin, tương tác với nhau, và hỗ trợ quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên
doanh nghiệp.

Đáp ứng nhu cầu thực tế, và nhận thấy các ưu điểm của hệ thống ERP, công ty cổ
phần công nghệ Viettel đã triển khai ứng dụng giải pháp ERP dựa trên hệ mã mở
Adempiere. Khóa luận với đề tài “Ứng dụng ERP Adempiere trong quản lý hợp
đồng”giới thiệu, phân tích hệ ERP mã mở Adempiere và triển khai phân hệ quản lý hợp
đồng cho Công ty Viettel dựa trên nền đó.
Mục lục
Mở đầu 1
Chương 1: Giới thiệu về ERP 2
1.1 Khái niệm ERP 2
1.2 Các thành phần chính của ERP 3
1.3 Các đặc điểm của ERP 4
Chương 2: Phân hệ quản lý hợp đồng trong ERP và các yêu của bài toán quản lý hợp
đồng ở Viettel Technology 7
2.1 Nhu cầu và ý nghĩa của việc quản lý hợp đồng 7
2.2 Yêu cầu bài toán về quản lý hợp đồng ở Công ty Viettel Technology 7
2.2.1 Yêu cầu chức năng quản lý hợp đồng mua 8
2.2.2 Yêu cầu chức năng quản lý hợp đồng bán 11
Chương 3: Kiến trúc hệ thống phần mềm nguồn mở ERP Adempiere 13
3.1 Tổng quan về adempiere 13
3.2 Kiến trúc cơ bản của một ứng dụng trên Adempiere 14
3.2.1 Lớp PO 14
3.2.2 DocAction 16
3.2.3 Window 17
3.2.4 Process 21
3.2.5 WorkFlow 21
3.3 Đánh giá về hệ thống Adempiere 21
Chương 4: Phân tích và triển khai phân hệ quản lý hợp đồng trên Adempiere ở Viettel
Technology 23
4.1 Phân tích và triển khai bài toán quản lý hợp đồng mua trên Adempiere 23
4.1.1 Quy trình xử lý 23

4.1.1.1 Quy trình xử lý 23
4.1.1.2 Mô tả các bước trong quy trình 23
4.1.2 Mô tả Use Case mức cao 24
4.1.3 Biểu đồ phân rã chức năng 25
4.1.4 Mô hình ER 26
4.1.5 Triển khai trên Adempiere 27
4.1.5.1 Xây dựng window cho quản lý hợp đồng mua 27
4.1.5.2 Gắn vào menu 32
4.1.5.3 Tạo workflow cho chức năng quản lý hợp đồng mua 33
4.1.5.4 Gắn workflow với Process 44
4.2 Phân tích và triển khai bài toán quản lý hợp đồng bán trên Adempiere 46
4.2.1 Mô tả quy trình xử lý 46
4.2.1.1 Quy trình xử lý 46
4.2.1.2 Mô tả các bước trong quy trình 47
4.2.2 Mô tả Use Case mức cao 47
4.2.3 Biểu đồ phân rã chức năng 49
4.1.4 Mô hình ER 50
4.2.5 Triển khai trên Adempiere 51
4.3 Đánh giá hiệu quả làm việc của hệ thống 51
Kết Luận 52
Phụ lục 01: Các trạng thái và hành động cho một document. 53
Phụ lục 02: Định nghĩa các cột bắt buộc có trong một table của hệ thống Adempiere. 55
Tài liệu tham khảo
Danh sách các hình
Hình 1. Tổng quan hệ thống ERP và các thành phần chính 3
Hình 2. Mô hình kiến trúc hệ thống Adempiere [8] 13
Hình 3. “Window, Tab & Field” của Adempiere 18
Hình 4. “Table & Column” của Adempiere 19
Hình 5. Tạo Menu của Adempiere 20
Hình 6. Mô tả quy trình quản lý hợp đồng mua [4] 23

Hình 7. Mô hình Use Case mức cao-Quản lý hợp đồng mua [4] 24
Hình 8. Biểu đồ phân rã chức năng-Quản lý hợp đồng mua 25
Hình 9. Mô hình ER-Quản lý hợp đồng mua 26
Hình 10. Tạo bảng VTT_BuyingContract 28
Hình 11. Tạo cửa sổ “VTT Buying Contract” 29
Hình 12. Tạo tab VTT Buying Contract 30
Hình 13. Tạo tab Payment Progress 31
Hình 14. Tạo tab Supplying Product 32
Hình 15. Tạo Menu “VTT Buying Contract” 33
Hình 16. Tạo mới các role xử lý workflow 34
Hình 17. Tạo workflow “Buying Contract” 35
Hình 18. Tạo node Start workflow “VTT Buying Contract” 36
Hình 19. Tạo node Prepare workflow “VTT Buying Contract” 37
Hình 20. Tạo node Approved workflow “VTT Buying Contract” 38
Hình 21. Tạo node Doc Complete workflow “VTT Buying Contract” 39
Hình 22. Tạo node Doc Auto workflow “VTT Buying Contract” 40
Hình 23. Tạo node Send Request workflow “VTT Buying Contract” 41
Hình 24. Tạo node Update Payment Progress 42
Hình 25. Tạo node Update Performance Progress 43
workflow “VTT Buying Contract” 43
Hình 26. Hiển thị workflow “VTT Buying Contract” 44
Hình 27. Tạo Process cho workflow “VTT Buying Contract” 45
Hình 28. Gắn process “Buying Contract Process” vào trường Doc Action 46
Hình 29. Mô tả quy trình quản lý hợp đồng bán [4] 47
Hình 30. Mô hình Use Case mức cao-Quản lý hợp đồng bán [4] 48
Hình 31. Biểu đồ phân rã chức năng-Quản lý hợp đồng bán 49
Hình 32. Mô hình ER-Quản lý hợp đồng bán 50

Bảng ký hiệu và chữ viết tắt
STT

Ký hiệu viết tắt
Viết đầy đủ
1
AD
Adempiere
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
ERP
Enterprise Resource Planning
4
ER
Entity Relationship
5
VTT
Viettel Technology


1
Mở đầu
Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của CNTT, ERP đã nhanh chóng
trở thành giải pháp được nhiều công ty đầu tư thích đáng do những lợi ích to lớn mà nó
mang lại. ERP là một trong ba mũi nhọn có tính chất đột phá cho hướng đi của công nghệ
phần mềm Việt Nam. Với dự đoán về sự bùng nổ áp dụng ERP trong vòng hai tới ba năm
tới, đây sẽ là một thị trường lớn cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam có sản phẩm
ERP.
Dựa vào nhu cầu về ứng dụng quản lý hợp đồng của công ty cổ phần công nghệ
Viettel (Viettel Technology), nội dung của khóa luận được hình thành và được tập trung
giải quyết.

Cấu trúc khóa luận gồm bốn chương:
 Chương 1: Giới thiệu về ERP.
 Chương 2: Phân hệ quản lý hợp đồng trong ERP và các yêu cầu của bài toán
quản lý hợp đồng ở Viettel Technology.
 Chương 3: Kiến trúc hệ thống phần mềm nguồn mở ERP Adempiere
 Chương 4: Phân tích và triển khai phân hệ quản lý hợp đồng trên Adempiere ở
Viettel Technology.
Phần Kết Luận tổng kết và tóm lược nội dung của khóa luận.
2
Chương 1: Giới thiệu về ERP
1.1 Khái niệm ERP
ERP là viết tắt của cụm từ “Enterprise Resource Planning” có thể dịch là “Hoạch
định tài nguyên doanh nghiệp”.Theo [1] ERP được định nghĩa là một hệ thống ứng dụng
đa phân hệ” (Multi Module Software Application) giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các
nguồn lực và điều hành tác nghiệp . Bản chất ERP là một hệ thống tích hợp các phần mềm
ứng dụng đa phân hệ nhằm giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và tác
nghiệp. Giải pháp ERP cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp khả năng quản lý và
điều hành tài chính – kế toán, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý kinh doanh và phân
phối sản phẩm, quản lý dự án, quản lý dịch vụ, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, các
công cụ dự báo và lập kế hoạch, báo cáo, .v.v. Thêm vào đó, như một đặc điểm rất quan
trọng mà các giải pháp ERP cung cấp cho các doanh nghiệp, là một hệ thống quản lý với
quy trình hiện đại theo chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành doanh
nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các nhân viên.
3
1.2 Các thành phần chính của ERP
Một hệ thống ERP gồm năm thành phần chính được thể hiện trong hình
1.

Hình 1. Tổng quan hệ thống ERP và các thành phần chính
a. Quản lý nguồn lực tài chính (FRM-Finance Resource Management)

Là chức năng giúp doanh nghiệp theo dõi, quản lý được các nguồn lực tài chính, từ
đó đưa ra được các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
b. Lập kế hoạch sản xuất (MRP-Manufacturing Resource Planning)
Đây là chức năng giúp nhà quản lý có thể lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trước
cho doanh nghiệp dựa trên các nguồn lực tài chính, nhân lực…có sẵn nhằm tối ưu hóa các
nguồn lực này.
c. Quản lý quan hệ khách hàng (CRM-Customer Relationship Management)
Là chức năng giúp doanh nghiệp theo dõi, quản lý được thông tin về các đối tác,
khách hàng từ đó đưa ra những đối sách phù hợp với các đối tác, khách hàng này.
Hệ
thống
ERP
Quản lý
nguồn lực
tài chính
Quản lý
chuỗi
cung ứng
Quản lý
nhân sự
Lập kế
hoạch
sản xuất
Quản lý
quan hệ
khách
hàng
4
d. Quản lý chuỗi cung ứng (SCM-Supply Chain Management)

Là chức năng giúp doanh nghiệp tham gia vào quá trình mua bán.
e. Quản lý nhân sự (HRM-Human Resource Management)
Đây là một chức năng rất quan trọng, đảm bảo sử dụng nguồn nhân lực một cách
hiệu quả.
Trong mô hình ta thấy cả năm thành phần được tích hợp trong một hệ thống chung
là ERP System. Hệ thống ERP có tác dụng điều phối các hoạt động của cả năm thành
phần, mỗi thành phần có thể tương tác trực tiếp với ERP System hoặc có thể tương tác
gián tiếp với nhau thông qua một kênh chung là ERP System.
1.3 Các đặc điểm của ERP
Trong bài giới thiệu ERP của FAST [2] đã nêu năm đặc điểm của một hệ ERP do
Marcelino Tito Torres đưa ra:
- ERP là một hệ thống tích hợp quản trị sản xuất kinh doanh (Integrated Business
Operating System). Tích hợp-có nghĩa là mọi công đoạn, mọi người, mọi phòng ban chức
năng đều được liên kết, cộng tác với nhau trong một quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thống nhất.
- ERP là một hệ thống do con người làm chủ với sự hỗ trợ của máy tính (People
System Supported by the Computer). Những cán bộ chức năng, nghiệp vụ mới là chính,
còn phần mềm và máy tính chỉ là hỗ trợ. Người sử dụng phải được đào tạo cẩn thận, tính
tích cực của từng nhân viên là các yếu tố quyết định.
- ERP là một hệ thống hoạt động theo quy tắc (Formal System), nghĩa là các hoạt
động phải tuân theo các quy tắc và các kế hoạch rõ ràng. Kế hoạch sản xuất kinh doanh
phải được lập ra theo năm, tháng, tuần; hệ thống sẽ không hoạt động khi không có kế
hoạch; các quy tắc, quy trình xử lý phải được quy định trước.
- ERP là hệ thống với các tránh nhiệm được xác định rõ (Defined Responsibilities).
Ai làm việc gì, trách nhiệm ra sao phải được xác định rõ trước.
- ERP là hệ thống liên kết giữa các phòng ban trong công ty (Communication among
Departments). Các phòng ban làm việc, trao đổi, cộng tác với nhau chứ không phải mỗi
phòng ban là một cát cứ.
5
ERP giúp loại bỏ các hệ thống phần mềm riêng lẻ ở các bộ phận trong một doanh

nghiệp: Tài chính, Nhân sự, Kinh Doanh, Sản xuất, Kho và thay thế tất cả bằng một
chương trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các phân hệ phần mềm khác nhau, tạo
nên một mối quan hệ thống nhất với nhau. Nhờ vậy kế toán có thể nhìn vào kho để xem
đơn hàng đã xuất cho khách hàng chưa. Phần mềm ERP rất linh động trong việc cài đặt
các phân hệ theo yêu cầu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể yêu cầu cài đặt một
vài phân hệ mà doanh nghiệp cần, các phân hệ còn lại còn lại có thể cài đặt sau mà không
ảnh hưởng đến hệ thống. ERP còn có chế độ phân quyền người sử dụng linh động ngay
trên giao diện sử dụng người quản trị. Có chế độ bảo mật an toàn.
Những lợi ích của doanh nghiệp có được sau khi triển khai ERP:
- Loại bỏ các sai sót có thể xảy ra khi nhiều người cùng nhập một dữ liệu. Điều này
có thể hiểu được bởi khi áp dụng ERP thì cơ sở dữ liệu của tất cả các phòng ban trong
doanh nghiệp là chung, thống nhất với nhau. Việc hai người nhập cùng một dữ liệu nhưng
lại có sai lệch là không thể bởi các ràng buộc về dữ liệu.
- Tăng tốc độ dòng công việc. Không cần phải nói nhiều, rõ ràng tốc độ của một
nhân viên cầm chứng từ giấy chạy từ phòng này sang phòng khác không thể sánh với tốc
độ của chứng từ điện tử chạy trên mạng máy tính. ERP còn tăng tốc độ dòng công việc
bằng cách giải quyết các “nút cổ chai”. Giả sử một doanh nghiệp đã trang bị cục bộ được
các hệ thống phần mềm cho bộ phận kế toán và bán hàng, nhưng bộ phận kho chưa được
trang bị, thì bộ phận kho lúc này sẽ trở thành một “nút cổ chai” làm chậm lại năng suất
làm việc chung và bắt các bộ phận khác phải chờ. ERP với tính chất đồng bộ sẽ là công
cụ để giải quyết các “nút cổ chai” này.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp cần tính toán với dữ liệu, như từ đơn đặt hàng để tính ra
khối lượng nguyên vật liệu cần mua, hoặc đưa ra kế hoạch sản xuất tối ưu cho các đơn đặt
hàng, thì sẽ không có cách nào làm tay cho kịp nếu những tính toán này không được tích
hợp ngay trong hệ thống quản lý.
- Dữ liệu tập trung. Lợi ích của việc này rất rõ ràng, thay vì duy trì nhiều CSDL (cơ
sở dữ liệu) cục bộ với dữ liệu nhiều khi không trùng khớp, doanh nghiệp sẽ có một CSDL
thống nhất và tập trung. Một ví dụ dễ thấy của CSDL tập trung là cho phép thường xuyên
đưa ra các báo cáo chính xác và kịp thời cho lãnh đạo, khắc phục tình trạng chung trong
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn và phức tạp như các công ty sản xuất lớn, các

6
tổng công ty, là chỉ có thể ra được báo cáo tài chính vài lần trong một năm và số liệu
thường chậm so với thực tế nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng.
Dữ liệu tập trung còn là tiền đề đầu tiên cho việc phân tích các dữ liệu theo nhiều
góc khác nhau (Data Mining), nhằm đưa ra những báo cáo mang tính trợ giúp quyết định
kinh doanh.
- Dễ dàng kiểm soát một CSDL và các quy trình nghiệp vụ tập trung sẽ giúp bạn
lãnh đạo dễ dàng áp dụng các cơ chế kiểm soát nội bộ. Chức năng “tìm vết” (Audit Track)
của hệ thống ERP cho phép nhanh chóng tìm ra nguồn gốc những bút toán cần kiểm tra,
cũng như những nhân viên liên quan đến đường đi của bút toán đó.
Tuy nhiên việc triển khai một hệ thống ERP cũng có những hạn chế nhất định
như:
- Chi phí triển khai ban đầu cao do phải đầu tư về phần cứng và hạ tầng, bản quyền
phần mềm ERP (với phần mềm ERP nguồn mở thì không cần mất kinh phí cho việc mua
bản quyền) và kinh phí dịch vụ triển khai. Trong ba cấu phần này thì kinh phí dịch vụ
triển khai chiếm nhiều nhất.
- Về thời gian triển khai, khá nhiều dự án ERP bị trễ hạn nghiệm thu do doanh
nghiệp không tập trung nguồn lực và không lường trước được sự phức tạp khi triển khai
hệ thống.
Việc triển khai ban đầu gặp vô vàn khó khăn nhiều khi dẫn đến sự đổ vỡ dự án, đi
sâu hơn nữa vào một quy trình nghiệp vụ điển hình của ERP thì nó không cho phép ta sửa
trực tiếp một lỗi nhập sai như các phần mềm kế toán thông thường khác mà nó yêu cầu
phải nhập vào một phép tính bù trừ so với lỗi sai đó.
- Về yếu tố con người, sự khó khăn tiên quyết khi áp dụng sơ khai ERP chính là thái
độ và sự nhìn nhận đúng đắn của lãnh đạo doanh nghiệp, đó là người có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả của dự án này, kế đến là việc nhận thức chưa đúng mức về ERP của cán bộ
nhân viên khác, trình độ tin học của mỗi người là khác nhau, sự chấp nhận thay đổi so với
cái cũ của mỗi người là khác nhau.
7
Chương 2: Phân hệ quản lý hợp đồng trong ERP và các yêu

của bài toán quản lý hợp đồng ở Viettel Technology

Quản lý hợp đồng là một phân hệ nằm trong thành phần quản lý chuỗi cung ứng của
hệ thống ERP. Quản lý hợp đồng là một phần quan trọng trong tổng thể của hệ thống
ERP, nó có chức năng như là xương sống đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
2.1 Nhu cầu và ý nghĩa của việc quản lý hợp đồng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi một doanh nghiệp đều thường xuyên phải
thực hiện các hoạt động thương mại dưới dạng các hợp đồng mua và bán. Các hợp đồng
mua/bán thường được thực hiện bởi một đơn vị nhưng lại có liên quan đến rất nhiều
phòng ban (tài chính, nhân sự, kế hoạch, kho…), và nhiều khâu quản lý trong doanh
nghiệp (sản xuất, bán hàng, quan hệ khách hàng…). Vì vậy, trong khi thực hiện hợp đồng
sẽ có thể nảy sinh các vấn đề như: sự không thống nhất giữa các phòng ban về tiến độ
thực hiện, thanh toán hợp đồng…; nảy sinh mâu thuẫn với khách hàng, đối tác trong việc
thực thi hợp đồng… Bài toán về quản lý các hợp đồng mua/bán được đặt ra.
Về mặt ý nghĩa, quản lý hợp đồng nhằm mục đích đảm bảo quá trình thực hiện hợp
đồng được diễn ra thống nhất, đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng như đã ký kết,
giảm thiểu các thiệt hại trong trường hợp phát sinh tranh chấp và có cơ sở để buộc các
bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong hợp đồng.
Hơn nữa, việc quản lý tốt được các hợp đồng mua/bán, sẽ có tác động tích cực tới
các khâu quản lý khác trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính,
quan hệ khách hàng…
2.2 Yêu cầu bài toán về quản lý hợp đồng ở Công ty Viettel Technology
- Công ty cổ phần công nghệ Viettel (Viettel Technology) là một công ty con trực
thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, với các lĩnh vực hoạt động cụ thể là:
+ Cung cấp các giải pháp tích hợp hệ thống ICT (Information and communication
technologies) cho Tập đoàn Viettel và các doanh nghiệp bên ngoài theo hướng giải pháp
doanh nghiệp.
8
+ Tư vấn thiết kế và giải pháp tự động hoá toà nhà.

+ Quản lý dịch vụ thuê (Managed Service).
+ Cung cấp các dịch vụ tư vấn về tối ưu hóa mạng lưới, quy hoạch mạng lưới và
công nghệ.
+ Phát triển và cung cấp phần mềm.
+ Sản xuất và cung cấp thiết bị phần cứng.
- Là một đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ, Viettel
Technology cũng giống như các doanh nghiệp khác, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn
gắn liền với các hoạt động mua và bán. Vì vậy, bên cạnh việc quản lý các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tài chính…công ty cũng thấy được sự cần thiết của việc quản lý hợp
đồng.
Theo tài liệu đặc tả yêu cầu người dùng dự án ERP-VTT [4] các yêu cầu chức năng
của bài toán về quản lý hợp đồng của công ty được khảo sát và mô tả như dưới đây:
2.2.1 Yêu cầu chức năng quản lý hợp đồng mua
- :
 Thông tin chung về hợp đồng
 Thông tin về tiến độ thực hiện hợp đồng
 Thông tin về tiến độ thanh toán
- Các thông tin quản lý chung về hợp đồng:
Theo tờ trình
Số hiệu hợp đồng
Ngày ký hợp đồng
Đối tác cung cấp. Theo dạng danh mục, đối tác có các thông tin sau:
o Tên
o Địa chỉ
o Số điện thoại
o Mã số thuế
o Tài khoản
o Mở tại
9
o Đại diện

o Chức vụ
Mặt hàng cung cấp
o Số thứ tự
o Mô tả thiết bị
o Đơn giá (VNĐ)
o Số lượng
o Thành tiền (VNĐ)
o Bảo hành (Tháng)
Trách nhiệm của các bên
o Trách nhiệm bên A
o Trách nhiệm bên B
Ngiệm thu và bàn giao hàng hóa
o Thời gian cung cấp và bàn giao
o Địa điểm bàn giao
o Nghiệm thu sản phẩm
Tổng giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
o Tổng giá trị hợp đồng
o Đơn vị tiền
o Hình thức hợp đồng
o Hình thức thanh toán
 Thanh toán L/C (Letter of Credit)
 Thanh toán trực tiếp
Tệp tin đính kèm
Ghi chú
- Các thông tin về tiến độ thực hiện hợp đồng:
Biên bản bàn giao và nghiệm thu
o Số biên bản
o Theo hợp đồng số
o Ngày bàn giao và nghiệm thu
o Đại diện bên A

 Tên
10
 Chức vụ
o Đại diện bên B
 Tên
 Chức vụ
o Nội dung bàn giao và nghiệm thu
 Số thứ tự
 Mô tả sản phẩm
 Số lượng
 Số máy
o Chất lượng
o Kết luận
Biên bản thanh lý
o Số
o Theo hợp đồng số
o Theo biên bản nghiệm thu số
o Theo hóa đơn số
o Ngày
o Giá trị
o Khối lượng
- Các thông tin về tiến độ thanh toán:
Tiến độ thanh toán
o Giai đoạn
o Thời gian dự kiến
o Số tiền dự kiến
o Thời gian phải trả
o Số tiền phải trả
o Thời gian đã trả
o Số tiền đã trả

o Số hóa đơn chứng từ
o Số tiền còn phải trả
o Ghi chú
11
2.2.2 Yêu cầu chức năng quản lý hợp đồng bán
- , bao gồm cả:
 Thông tin chung về hợp đồng
 Thông tin về tiến độ thực hiện hợp đồng
 Thông tin về tiến độ thanh toán
- Các thông tin quản lý chung về hợp đồng:
Theo tờ trình
Mã hợp đồng
Số hiệu hợp đồng
Loại hợp đồng
Ngày ký hợp đồng
Thông tin về đơn vị thực hiện:
Đơn vị thực hiện
Người phụ trách chung (tên, email, điện thoại)
Người phụ trách trực tiếp (tên, email, điện thoại)
Thông tin về Khách hàng
Tên khách hàng
Người phụ trách (tên, email, điện thoại)
Giá trị hợp đồng
Kế hoạch thực hiện (bao gồm nhiều giai đoạn và hiển thị chi tiết kết quả của
từng giai đoạn)
Giai đoạn
Kết quả chi tiết
Tập tin đính kèm
Ghi chú
- Các thông tin về tiến độ thực hiện hợp đồng:

Biên bản nghiệm thu
o Ngày nghiệm thu
o Khối lượng nghiệm thu
12
o Giá trị nghiệm thu (Giá trị này được cộng dồn (luỹ kế)  Giá trị của
trường. Giá trị thực hiện trong báo cáo)
Hóa đơn
o Ngày xuất
o Giá trị (Giá trị này được cộng dồn  Giá trị xuất hóa đơn trong báo cáo)
o Số lượng
Biên bản quyết toán và thanh lý
o Ngày xuất
o Giá trị
o Khối lượng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
o Giá trị bảo lãnh
o Thời hạn bảo lãnh: Từ ngày ….đến ngày….
o Giá trị ký quỹ
o Ngân hàng
o Tài khoản ký quỹ
Bảo lãnh bảo hành
o Giá trị bảo hành
o Thời hạn bảo hành: Từ ngày ….đến ngày….
o Giá trị ký quỹ
o Ngân hàng
o Tài khoản ký quỹ
- Các thông tin về tiến độ thanh toán:
Tình hình thanh toán: có hai kiểu thanh toán
o Thanh toán tạm ứng (Ngày thanh toán, Nợ tạm ứng, Giá trị thanh toán)
o Thanh toán theo tiến độ (Ngày thanh toán, Nợ thanh toán theo tiến độ, Giá

trị thanh toán, Cho biên bản nghiệm thu nào)
13
Chương 3: Kiến trúc hệ thống phần mềm nguồn mở ERP
Adempiere

Là một công ty chuyên về công nghệ, Viettel Technology đã thấy rõ được tầm quan
trọng của việc ứng dụng ERP trong doanh nghiệp, giải pháp ERP phù hợp được công ty
lựa chọn là hệ nguồn mở Adempiere.
3.1 Tổng quan về adempiere
ADempiere là một phần mềm mã nguồn mở, được phát triển trên nền nguồn mở
khác Compiere. Kiến trúc của hệ thống ADempiere dựa trên nền tảng Compiere
Application Dictionary hay AD Engine, nền tảng này phục vụ mô hình ba lớp Model-
View-Logic.
Mô hình tổng quan về hệ thống Adempiere được thể hiện như hình 2.

Hình 2. Mô hình kiến trúc hệ thống Adempiere [8]

14

Model Layer
Tại lớp Model, AD Engine quản lý tất cả các vấn đề liên quan đến các bảng, các
trường (như việc tạo mới, cập nhật, xóa) trong Database, các kiểu dữ liệu cũng như các
ràng buộc, xác thực của các trường này. Nhiệm vụ của AD Engine là chuẩn bị dữ liệu cho
lớp View để hiển thị ra màn hình chương trình.
Tất cả các bảng và các trường được xây dựng thông qua cửa sổ AD Table &
Column. Trong Adempiere, một trường có thể được tự động cập nhật thông tin từ các
trường khác thông qua các Callout (việc xây dựng Callout cho các trường được thực hiện
bằng cách mở rộng từ lớp CalloutEngine.java).
View layer
Lớp View có chức năng chủ yếu là hiển thị các trường thông tin do lớp Model cung

cấp ra màn hình chương trình. Bên cạnh đó, lớp view cũng cung cấp sẵn những chức năng
cơ bản để người dùng thao tác với dữ liệu (thêm, sửa, xóa) hay hỗ trợ việc tìm kiếm các
bản ghi.
Logic layer
Lớp Logic thực hiện các tác vụ có tính logic cho dữ liệu, các tác vụ mang tính
nghiệp vụ, các tác vụ liên quan đến tài chính
3.2 Kiến trúc cơ bản của một ứng dụng trên Adempiere
Theo báo cáo của Phạm Anh Tuấn [7] kiến trúc cơ bản của một ứng dụng trên
Adempiere gồm các thành phần:
- Lớp PO
- Docaction
- Window
- Proccess
- Workflow
3.2.1 Lớp PO
Lớp PO là khái niệm thuộc tầng Model chứa trong gói
Base/src/org/compiere/model/PO.java
15
Là lớp quan trọng trong hệ thống, được ánh xạ vào tất cả các bảng dữ liệu trong cơ
sở dữ liệu dựa vào hai lớp con M, X và Interface I thông qua bảng AD_Table.
Lớp PO: định nghĩa hầu hết các thủ tục cần thiết để thao tác với một bảng dữ
liệu trong cơ sở dữ liệu như save(), delete()
Interface I: Khai báo các biến để thao tác với tên cột, các hàm get, set để lấy
hoặc thiết đặt giá trị cho một cột. Interface I cần được implement bởi lớp X.
Lớp X: là lớp extends từ lớp PO và implement interface I. Trong lớp X sẽ cài
đặt cho các phương thức được khai báo trong interface I (interface I và lớp X có
thể được sinh ra bằng một công cụ có sẵn của hệ thống Adempiere. Không cần
phải viết hai lớp này).
Lớp M: là lớp extends lớp X. Khi các xử lý của lớp X là chưa đáp ứng được các
thao tác yêu cầu cần thiết, ta cần phải tạo thêm lớp M với quy tắc đặt tên nhất

định. (Quy tắc đặt tên lớp M: Với các bảng có tiền tố là một hoặc hai chữ cái thì
bỏ các chữ cái tiền tố này và ký tự “_” , thay vào đó là chữ M.
Ví dụ: bảng AD_Table > MTable. Với bảng có tiền tố là ba chữ cái trở lên thi
bỏ các ký tự “_” và thêm M vào phía trước. VD: VTT_Abc > MVTTAbc). Khi
tạo lớp M, có bốn hàm thông dụng nhất mà thường hay được override (từ lớp PO)
là các hàm:
o BeforeSave(). Hàm này sẽ được gọi trước khi thực hiện hàm ghi dữ liệu
Save(). Sử dụng BeforeSave() cho mục đích thay đổi, kiểm tra thông tin trước
khi ghi vào cơ sở dữ liệu. Ví dụ: Trong CSDL có ba trường là “Đơn giá”,
“Tổng tiền”, “Số lượng”, nhưng trong cửa sổ chỉ hiển thị hai trường là “Đơn
giá”, “Số lượng”, thì trước khi Save() viết BeforeSave() để tính giá trị cho
“Tổng tiền”.
o AfterSave(). Hàm này thực thi sau khi đã thực hiện Save(). Sử dụng
AfterSave() nếu dữ liệu khi ghi vào cơ sở dữ liệu tác động đến các thành phần
khác của hệ thống. Ví dụ như khi lưu dữ liệu ở các dòng chi tiết của một hóa
đơn, thì cần cập nhật tổng tiền ở phần tổng hợp.
o BeforeDelete(). Tương tự BeforeSave(), BeforeDelete() thực thi trước khi
thực sự xóa dữ liệu trong cơ sở dữ liệu. Có thể dùng hàm này để kiểm tra các
ràng buộc, xóa trước các trường trong các bảng khác có ràng buộc cha, con với
bảng đang thực hiện xóa

×