Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đề tài hệ thống điều tốc của nhà máy thủy điện hàm thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.5 KB, 45 trang )

ĐỀ TÀI
Hệ thống điều tốc của nhà máy
thủy điện Hàm Thuận

Giáo viên hướng dẫn : Pgs Ts Trần Minh Đạo
Sinh viên thực hiện : Trần Khải Châu
2/45 4/2007
MC LC
LễỉI NOI ẹAU 5
H thng iu tc l mt h thng iu khin quan trng ca NMT Hm
Thun. Nú cú chc nng iu chnh tc v iu ti cho t mỏy. Chuyờn
ny cú b cc ni dung gm cỏc chng sau: 5
5
5
1.1- Khỏi quỏt 6
1.2- Chc nng 6
1.3- Nhim v 7
1.4- Cu trỳc h thng 7
1.4.1- Phn in 7
1.4.2- Phn c 12
1.5- Thụng s k thut 13
1.5.1- Phn in 13
1.5.2- Thit b c khớ 14
1.6- Nguyờn lý hot ng 14
1.6.1- B micronet 14
1.6.2- B phn hi v trớ ca van phõn phi LVDT 14
1.6.3- B phn hi v trớ cỏnh hng RVDT 14
1.6.4- Cm van FC1250 15
1.6.5- Phng trỡnh liờn h ca h thng iu tc 16
1.6.7- Thng c 17
Chng 2: QUY NH AN TON 18


2.1- Bin phỏp an ton cho con ngi v thit b trong quỏ trỡnh vn hnh
18
2.2- Bin phỏp an ton khi a thit b ra sa cha 18
2.2.1- Cỏc th tc 18
2.2.2- Cỏc bin phỏp an ton 18
2.3- Bin phỏp an ton trong quỏ trỡnh sa cha 19
2.4- Bin phỏp an ton khi a thit b vo vn hnh sau khi sa cha 19
2.4.1- Cỏc th tc 19
2.4.2- Cỏc bin phỏp an ton 20
2.5- Danh mc nhng cụng vic thc hin theo lnh cụng tỏc, lnh thao tỏc,
phiu cụng tỏc, phiu thao tỏc 20
2.5.1- Nhng cụng viờc lm theo lnh cụng tỏc, lnh thao tỏc 20
2.5.2- Nhng danh mc lm theo phiu cụng tỏc, phiu thao tỏc: 20
2.6- Bin phỏp an ton cn lu ý t bit i vi thit b h thng 22
Chng 3: LP T, VN HNH V BO TRè 23
3.1- Lp t: 23
3.2- Vn hnh 23
3.2.1- Phng thc vn hnh (cú 2 phng thc vn hnh: t ng ti
MCR v ULC hoc bng tay ti t iu tc) 23
3/45 4/2007
3.2.2- Chế độ vận hành 24
3.2.3- Kiểm tra, ghi chép các thông số 31
3.2.4- Thao tác cô lập thiết bị đưa ra sửa chữa 32
3.2.5- Thao tác đưa vào vận hành sau sửa chữa 34
3.2.6- Thao tác chuyển đổi thiết bị 35
3.3- Sửa chữa 35
3.3.1- Sửa chữa nhỏ hằng ngay và sự cố 35
3.3.2- Sửa chữa định kỳ 35
3.4- Thí nghiệm 35
3.4.1- Thí nghiệm sau khi sửa chữa sự cố 35

3.4.2- Thí nghiệm định kì 35
Chương 4: NHỮNH HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG, SỰ CỐ 36
VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ 36
4.1- Những hiện tượng bất thường không có mạch bảo vệ 36
4.2- Liệt kê các hiện tượng bất thường và sự cố có mạch bảo vệ 37
Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 45
5.1- Nhận xét 45
5.1.1- Ưu điểm 45
5.1.2- Nhược điểm 45
5.2- Kiến nghị và đề xuất 45
5.3- Kinh nghiệm 45
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO 46
4/45 4/2007
LÔØI NOÙI ÑAÀU
Nhà máy thủy điện là nguồn điện năng chiến lược trong hệ thống điện Quốc
gia. Do tầm quan trọng như vậy nên việc vận hành an toàn và hiệu quả nhà máy là
cần thiết để đảm bảo tính ổn định chung cho toàn hệ thống điện.
Hệ thống điều tốc là một hệ thống điều khiển quan trọng của NMTĐ Hàm
Thuận. Nó có chức năng điều chỉnh tốc độ và điều tải cho tổ máy. Chuyên đề này
có bố cục nội dung gồm các chương sau:
Chương 1: Mô tả HTĐ tự dùng
Chương 2: Quy định an toàn
Chương 3: Lắp đặt, vận hành và bảo trì
Chương 4: Các hiện tượng bất thường và sự cố
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
Qua thời gian thực hiện chuyên đề, tìm hiểu tài liệu và được sự quan tâm
giúp đỡ của Phân xưởng vận hành II thuộc NMTĐ Hàm Thuận, sự chỉ đạo của
Trưởng Ban mà đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của Quản đốc phân xưởng vận hành
A-Vương đến nay chuyên đề của chúng tôi đã hoàn thành. Tuy nhiên, do thời gian
có hạn, tính phức tạp của chuyên đề và trình độ kinh nghiệm còn hạn chế, nên trong

thời gian thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, mong ý kiến đóng
góp của Lãnh đạo và đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.



5/45 4/2007
Chương 1: MÔ TẢ HỆ THỐNG ĐIỀU TỐC
1.1- Khái quát
Hệ thống kiểm soát điều tốc là hệ thống MICRONET của Woodward chạy
với phần mềm GAPTM. Phần mềm này có hai chế độ hoạt động: Off Line và On
Line. Việc điều chỉnh Servo cánh hướng thực hiện hoàn toàn tự động, ngoài ra còn
thiết kế thực hiện điều chỉnh đóng mở cánh hướng bằng tay để mở cánh hướng với
độ mở mong muốn và tốc độ theo yêu cầu, lúc này các chức năng tự động bị hủy
bỏ.
Các giao diện điện-cơ, Servo cánh hướng, van phân phối FCTM 1250 được
Woodward đảm nhiệm. Việc biến đổi tín hiệu công suất MW chuẩn và hồi tiếp các
vị trí của Servo cánh hướng được lập trình bên trong phần mềm GAPTM dựa vào
đường đặc tuyến công suất MW theo vị trí cánh hướng và cột nước hiệu dụng, phần
này được cung cấp bởi nhà chế tạo Tuabin (Toshiba) nhưng không dùng để điều
khiển. Việc điều khiển cánh hướng theo công suất được thiết bị điều khiển
TOSHIBA đảm nhiệm tại ULC và tại MCR có joint P.
Hệ thống điều tốc được thiết kế riêng biệt cho từng tổ máy, mỗi tổ máy gồm
có:
- Hệ thống điều khiển: nằm ở một tủ đôi mặt trước tủ điều khiển.
- Hệ thống cơ cấu chấp hành: tổ hợp van phân phối FCTM 1250, các Van
Solenoid điều khiển khác, bộ lọc dầu cho Van cầu và thắng cơ cùng nằm trong một
tủ mặt sau tủ điều khiển.
- Hệ thống khí nén: 1 máy nén khí 3 tầng cấp khí vào 1 bồn khí chính dùng
để tạo áp lực cho hai bồn dầu áp lực, 1 bồn khí phụ lấy khí từ bồn khí chính qua 1
Van giảm áp dùng để cung cấp cho hệ thống thắng cơ.

- Các thiết bị hổ trợ khác: 01 bộ phát tốc SSG, hệ thống phản hồi vị trí
cánh hướng RVDT, các rơle áp lực, rơle mực dầu …
- Phần điện
+ Bộ Micronet gồm có: bộ CPU, màn hình 2 dòng, các bo nguồn, các bo
mạch xử lý tín hiệu tương tự và tín hiệu rời rạc, 2 bộ giao diện rơ le 16 kênh nhận
và xuất tín hiệu số, bộ cấp nguồn 24Vdc
+ Bộ cảm biến vị trí cánh hướng RVDT
+ Bộ phản hồi vị trí của van phân phối LVDT
- Thiết bị cơ
+ Bộ van FC1250: Van phân phối, van tỉ lệ, 65SD, 65SE, 65RL
+ Máy phát tốc: (thuộc CD máy phát)
+ Servo cánh hướng
+ Hệ thống khí duy trì áp lực cho bình đầu điều tốc, khí thắng
Ngoài ra tại trước mặt tủ điều tốc gồm có các đồng hồ hiển thị, bảng trạng
thái hoạt động của tổ máy, đèn chỉ thị sự cố và các khoá chuyển đổi.
1.2- Chức năng
Hệ thống điều tốc có các chức năng chính sau:
- Điều chỉnh tốc độ
- Điều tải
6/45 4/2007
1.3- Nhiệm vụ
Ứng với các chức năng như trên thì có các nhiệm vụ như sau:
- Chức năng điều chỉnh tốc độ
+ Điều chỉnh tốc độ quay của tuabin trong quá trình khởi động/dừng máy
+ Điều chỉnh tốc độ quay của tuabin trong quá trình làm việc với tải
+ Điều khiển quá trình dừng tránh hiện tượng tăng tốc không bình thường
trong trường hợp có hư hỏng sự cố.
- Chức năng điều tải: Điều khiển servo cánh hướng nước để điều chỉnh công
suất phát P
- Các chức năng khác

+ Phát hiện tốc độ bò của tuabin
+ Tự động nạp khí bổ sung cho bồn dầu áp lực
+ Phát hiện sự cố phần cứng, mất tín hiệu tốc độ, gãy chốt cắt cánh hướng,
mất nguồn điều khiển…
1.4- Cấu trúc hệ thống
Hệ thống điều tốc có thể chia thành 2 phần chính (xem sơ đồ cây phụ lục 1)
- Phần điện
- Phần cơ
1.4.1- Phần điện
Phần điện của thiết bị điều khiển MicroNet bao gồm 01 tủ đôi được đặt gần
bên cạnh sàn turbine tại cao trình 326.5m
1.4.1.1- Khối nguồn điện
Thiết bị 1.1- Bộ nguồn CNV1, CNV2 và CNV3
- Nhiệm vụ: Cấp nguồn 24 VDC cho van tỷ lệ và nguồn cho màn hình 2
dòng
- Thông sô chính:
+ CNV1 In Put: 110 – 370 Vdc (nguồn 110Vdc lấy chính từ tổ máy đó qua
MCCB 28)
Out put: 24 VDC
+ CNV2 In Put AC: 100 –240 Vac/47 – 63 Hz (90 –264 Vac) (nguồn
230Vac lấy chính từ tổ máy đó qua MCCB 82)
Out put: 24 VDC
+ CNV3 In Put: 110 Vdc (nguồn cấp từ tổ máy bên kia từ MCCB 27)
Out put: 24 VDC
- Nguyên lý: 3 bộ nguồn CNV1, CNV2 và CNV3 đều cấp nguồn đồng thời
cho van tỷ lệ và nguồn cho màn hình 2 dòng. Khi sự cố 1 trong 3 bộ nguồn thì
nguồn 24VDC vẫn đảm bảo, nguồn 24VDC chỉ mất khi cả 3 bộ nguồn CNV1,
CNV2 và CNV3 đồng thời bị mất.
Thiết bị 1.2- Bộ nguồn PA1, PA2
- Nhiệm vụ: cấp nguồn cho CPU

- Thông sô chính
+ Bộ nguồn (PA
1
) In Put: 111 – 136 Vdc.
Out put: 24 và 5 Vdc cấp nguồn cho các bo mạch
+ Bộ nguồn (PA
2
) In Put: Uvào = 200 – 240 Vac, tần số đầu vào = 47- 63
Hz.
7/45 4/2007
Out put:?
1.4.1.2- Khối điều khiển/xử lý
Thiết bị 2.1- Bộ micronet: Là khối thiết bị điện tử đảm nhận việc điều khiển
giám sát tốc độ, độ mở cánh hướng, cơng suất
Thiết bị 2.2- Màn hình 2 dòng: (MicroNet 2 – line display w/ keypad)
- Nhiệm vụ chung: Màn hình 2 dòng hiển thị các thơng số, trạng thái làm
việc bình thường của hệ thống điều tốc và hiển thị các thơng tin khi xảy ra sự cố,
ngồi ra còn có chức năng cài đặt và hiệu chỉnh các thơng số của hệ thống điều tốc:
độ lợi của PID, độ dốc, Van 65RL…
- Cấu tạo:
+ Màn hình 2 dòng gồm có 1 bàn phím để thao tác xem các thơng tin và cài
đặt thơng số khi cần thiết và 1 màn hình để hiển thị các thơng tin. Màn hình 2 dòng
được nối với CPU của bộ Micronet thơng qua cáp, nguồn sử dụng 24VDC được lấy
từ bộ nguồn CNV1, CNV2 và CNV3.
+ Màn hình hai dòng được sử dụng ở các modes khác nhau cho các mục đích
khác nhau có các Mode sau:
SERVIVE MODE: ta có thể sử dụng Service Mode trong khi máy đang vận
hành và có thể thay đổi giá trị của các khối chỉnh định được ở Service Mode nếu
phía trước giá trị đó có dấu *, giá trị thay đổi này phải nằm trong khoảng cho phép
(-0.1 – +0.1), khơng làm hệ thống thay đổi nhiều, bằng cách dùng phím ADJ ? hay

ADJ ? kết hợp với phím FAST hay SLOW để thay đổi nhanh giá trị. Vào Service
Mode phải có Password.
MONITOR MODE: hiển thị giá trị của các khối Service mode, khơng cho
phép thay đổi giá trị các khối nên khơng cần Password để vào Mode này.
CONFIGURE MODE: được sử dụng để cài đặt hệ thống cho một ứng dụng
đặc biệt trước khi vận hành thực. Dừng máy trước khi sử dụng Mode này, vào
Configure Mode cần có Password.
DEBUG MODE: được sử dụng để khắc phục sự cố hay sửa chữa hệ thống.
Vào Debug Mode cần có Password.
OPSYS_FAULTS MODE: hiển thị các sự cố hay Alarms của hệ thống đã
xảy ra, cho phép xố các mục Alarms được ghi nhận. Cần có Password để vào
Mode.
Bình thường màn hình hai dòng được tắt, khi có một phím được nhấn màn
hình hiển thị:
Cấp MODE: khi màn hình hiển thò như trên ta dùng phím SCRN để vào
các Mode được sắp xếp như sau:
8/45 4/2007
Bàn phím
Màn hình
WOODWARD GOVERNOR COMPANY
NetCon 5000 ver. xx
1.4.1.3- Khối tín hiệu vào/ra
Thiết bị 3.1- Bo A3 (FTM 103)
- Nhiệm vụ: xử lý tín hiệu vào và ra tương tự (analog)
- Tín hiệu vào tương tự (analog)
+ Tín hiệu tốc độ từ máy phát tốc (ZVPU1 và ZVPU2)
+ Tín hiệu tốc độ từ PT
- Tín hiệu ra tương tự (analog)
+ Đồng hồ chỉ thị độ mở cánh hướng
+ Đồng hồ chỉ thị cần chận tải

+ Tín hiệu 4- 20 mA đưa đến van tỉ lệ
Thiết bị 3.2- Bo A4 (FTM 104)
- Nhiệm vụ: xử lý tín hiệu ra tương tự (analog)
- Các tín hiệu ra tương tự (analog)
+ Tín hiệu đo tốc độ đưa đến đồng hồ đo tốc độ tổ máy
+ Tín hiệu đo công suất đưa đến đồng hồ đo tốc độ tổ
+ Tín hiệu đưa đến đồng hồ chỉ thị Balance
+ Tín hiệu tốc độ đưa lên ULC
+Tín hiệu vị trí cánh hướng đưa đến ULC
+ Đưa tín hiệu tới đầu ra để thử nghiêm gồm có tốc độ và độ mở cánh
hướng
Thiết bị 3.3- Bo A5 (FTM 105)
- Nhiệm vụ: xử lý tín hiệu vào và ra rời rạc (Digital)
- Tín hiệu vào rời rạc (Digital)
+ Khoá chọn chế độ vận hành tự động/bằng tay (43-20)
+ Tín hiệu tăng giảm công suất (7-77R và 7-77L)
+ Tín hiệu tăng giảm tốc độ (7-65R và 7-65L)
+ Reset sự cố (3-28GOC)
+ Tiếp điểm 65SDX
+ Khoá điều khiển thắng cơ 43-75
+ Khoá chọn đường đặt tính đọc Dốc (43-65DLS)
+Tín hiệu Governor start/stop (65S-C)
+ Khoá vận hành tăng giảm công suất bằng tay (7-77)
+ Khoá vận hành tăng giảm tốc độ (7-65F)
+ Tiếp điểm rơ le 71GP-1, 71GP-L
+ Các tín hiệu kiểm bộ nguồn CNV1, CNV2 và CNV3
+ Tín hiệu chạy điều tần AFC và phát công suất cố định ALR
9/45 4/2007
Power Up
Enter System

DEBUG
OPSYS_
FAULTS
SERVICE MONITOR CONFIGURE
+ Tín hiệu thắng đã ON (75S-O), máy cắt đầu cực đóng (52Y)
- Tín hiệu ra rời rạc (Digital) (RB105A và RB105B)
+ Đưa tín hiệu đến cụm van 65RL
+ Tín hiệu báo Governor sẵn sàng
+ Báo tổ máy dừng trể
+ Báo tình trạng của nguồn (có điện khi CNV1,2,3 và PA1,2 bình
thường)
+ Tín hiệu đi cấp đến van 20IVA và 20GA thực hiện nạp khí bình dầu áp
lực điều tốc và van cầu
+ Tín hiệu cho phép thắng cơ làm việc (mất điện khi tốc độ ,30% tốc độ
định mức)
Thiết bị 3.4- Bộ cảm biến công suất thực
Nhiệm vụ: nhận tín hiệu dòng áp từ đầu cực máy phát để đo lường và hiển
thị, không có nhiệm vụ điều khiển
1.4.1.4- Khối thiết bị khác
Thiết bị 4.1- PT, CT: Các đầu ra dòng và áp dùng để kiểm tra, thử nghiệm
Thiết bị 4.2- RL-TG1 và RL-TG2 là 2 bộ rơle trung gian
Thiết bị 4.3- 65CH_Bộ sấy trong tủ điều tốc
Thông số: Điện áp 230Vac, công suất 400 W
Thiết bị 4.4- Đèn chiếu sáng bên trong tủ: Có nhiệm chiếu sáng bên trong tủ,
trên tủ có bố trí công tắc hành trình (thường kín), khi cửa mở sẽ sáng ngược lại tắt
khi đóng cửa. Điện áp 230Vac
Thiết bị 4.5- 30S và 30F_bảng báo trạng thái và sự cố
Stop
Prepa Inlet Valve Start Ex Parain
Load

G WLD C BS CH
ALR
Active
E-Brake M-Brake 43 – 20 43R Local Ready
AFC
Active
Linear
Droop
Non – Linear
Droop
GOV
On Load
GOV No
load
Gate Limit
30S_Bảng báo trạng thái của tổ máy
Governor
Hardware Fault
Speed Signal
Failure
12E 12M 86
Guide Valve
Position Signal
Failure
Governor
Shutdown
Guide Valve
Tracking
Error
30 GOV

10/45 4/2007
30F_Bảng báo sự cố của hệ thống điều tốc
Thiết bị 4.6- AA, BB, CC, DD, EE_là các trạm đấu dây
Thiết bị 4.7- Các thiết bị bố trí phía trước mặt tủ
a- Ngăn bên trái tủ
- Các đồng hồ kiểu tương tự
+ Đồng hồ chỉ vị trí cánh hướng và cần chận tải (tính theo %)
+ Đồng hồ chỉ vận tốc
+ Đồng hồ chỉ công suất (MW)
+ Đồng hồ cân bằng
- Các nút điều khiển
+ Nút sử dụng/không sử dụng đường đặc tính tốc độ 43-65DLS
(DEFLECTIVE LINE SPEED CONTROL – USE/NOT USE)
Nút điều chỉnh này là loại nút hai vị trí tự giữ, để có thể sử dụng được đường
đặc tuyến vận tốc (xem phần mô tả Deflective Line Control) thì nút này phải
chuyển sang vị trí USE, nếu không thì chuyển sang vị trí NOT USE.
+ Nút chuyển quyền điều khiển tại chỗ/từ xa và tự động/bằng tay 43-20
(TRANSER CONTROL–LOCAL/REMOTE CHANGE – OVER CONTROL –
AUTO/MANUAL)
Nút điều chỉnh này là loại nút hai vị trí tự giữ, Để có thể chuyển quyền điều
khiển chức năng của MicroNet sang chế độ vận hành tự động thì nút này phải
chuyển sang vị trí AUTO và ngược lại khi chuyển sang vị trí MANUAL thì phương
thức vận hành sẽ là bằng tay. Xem các phương thức vận hành được mô tả phía sau
để rõ hơn về chức năng của nút AUTO/MANUAL.
11/45 4/2007
+ Nút điều khiển thắng 43-75 ON/OFF (BRAKE CONTROL SWITCH –
AUTO/MAN ON)
Nút điều chỉnh này là loại nút hai vị trí tự giữ, để có thể đạt được việc thắng
tự động bởi MicroNet nút được để ở vị trí AUTO, và để thắng được bằng thắng
bằng tay được lắp ở van thắng thì nút này phải ở vị trí MAN ON.

+ Nút tăng/giảm vận tốc 7-65F (SPEED ADJUST – LOWER/RAISE)
Nút này là loại nút tự trả về vị trí giữa bằng lò xo. Để giảm vận tốc thì nút
này được vặn về phía trái LOWER, và tăng vận tốc thì nút này vặn về phía bên phải
RAISE. Các trị số đặt của vận tốc sẽ thay đổi tùy theo vị trí của nút chuyển mạch
này
+ Nút tăng/giảm cần chận tải 7-77 (LIMIT – LOWER/RAISE)
Nút này là loại nút tự trả về vị trí giữa bằng lò xo. Để giảm, nút được vặn về
phía bên trái, và tăng khi vặn nút về bên phải. Cần chận tải di chuyển về phía tăng
hay giảm tùy thuộc vào vị trí thao tác của nút chuyển. Cần chận tải sẽ di chuyển đến
vị trí xác định trước đã được cài đặt qua màn hình 2 dòng.
- Các nút nhấn
+ Nút ngừng khẩn cấp 5E-T (EMERGENCY STOP)
Nút này thuộc loại nhấn/nhả, được bọc kín bởi một hộp bảo vệ bên ngoài. Nó
được sử dụng để ngừng tổ máy một cách độc lập không phụ thuộc vào bộ điều tốc.
Khi nút được nhấn vào, nó sẽ tác động làm đóng cánh hướng.
+ Nút SYSTEM RESET 3-28GOC
Nút này thuộc loại nhấn/nhả. Khi nút này được nhấn một lệnh System Reset
được gởi đến bộ MicroNet, nó sẽ gây ra một số báo động hay bật máy cắt do phần
mềm bị reset (khi điều kiện alarm/trip đã được trở về bình thường). Nút này cũng
được dùng để reset relay phụ ngừng khẩn cấp 65SDX (sau khi nút ngừng khẩn cấp
đã được sử dụng).
* Ngăn bên phải tủ
- Hộp bảng báo vận hành
Đây là bảng hộp báo dùng đèn, thể hiện từng bước của trình tự tự động, các
trạng thái thiết bị và các báo động. Được chia thành 2 nhóm, nhóm đầu chỉ trình tự
vận hành tuabine, nhóm thứ hai chỉ báo động, dừng máy hay sự cố.
- Màn hình 2 dòng (xem phần mô tả ở phần trên)
Thiết bị 4.8- Bộ phản hồi vị trí van phân phối LVDT và phản hồi vị trí cánh
hướng RVDT (đã trình bày trong hệ thống dầu điều tốc)
Thiết bị 4.9- Máy phát tốc (xem CD máy phát)

1.4.2- Phần cơ
Chức năng: nhận tín hiệu từ MicroNet (4 – 20 mA) điều khiển đóng mở
Servo cánh hướng. Hệ thống nằm ở tủ mặt sau tủ điều khiển.
12/45 4/2007

Cấu trúc cụm van FC 1250
1.4.2.1- Cụm Valve FC 1250 gồm có:
1- Valve manual Shutdown: dùng để đóng cánh hướng bằng tay ngay lập tức
nếu Valve điều khiển không hoạt động được.
2- Bộ Valve tỷ lệ Proportional Valve 65PV: tổng hợp tín hiệu điều khiển từ
MicroNet và tín hiệu phản hồi LVDT thông qua bộ khuếch đại để điều khiển Valve
phân phối chính.
3- Bộ khuếch đại phản hồi Feedback Amplifier 65PV/FB: khuếch đại tín hiệu
phản hồi vị trí Valve phân phối chính (LVDT) đưa vào Proportional Valve.
4- Phản hồi vị trí Valve phân phối chính LVDT (Linear Variable Diffrence
Transformer): biến đổi vị trí thành tín hiệu điện đưa vào bộ khuếch đại -100 đến
+100 % vị trí tương ứng –0.01 đến +0.01 Vdc.
5- Solenoid dừng khẩn cấp 65SE: tác động khi nguồn điều khiển 110Vdc bị
mất. Ở trạng thái bình thường nó luôn có nguồn.
6- Solenoid normal Shutdown 65SD: dừng máy bình thường.
7- Solenoid De – Energize to Rate Limit 65RL: giới hạn tốc độ đóng cánh
hướng khi dừng máy khẩn cấp.
8- Rate Limiter Endcap: dùng để chỉnh định thời gian đóng cánh hướng khi
dừng máy khẩn cấp.
1.4.2.2- Servo cánh hướng (đã trình bày trong hệ thống dầu điều tốc)
1.4.2.3- Thắng cơ: Có nhiệm vụ đưa vào để dừng tổ máy với sự phối hợp của
thắng điện như sau:
+ Khi thắng điện đưa vào làm việc (lúc tốc độ tổ máy giảm xuống còn
50%n
đm

) thì trong trường hợp này thắng cơ đưa vào làm việc khi tốc độ còn
6,67%n
đm
+ Khi thắng điện không đưa vào làm việc (lúc sự cố phần điện tổ máy) thì
trong trường hợp này thắng cơ đưa vào làm việc khi tốc độ còn 13,33%n
đm
1.5- Thông số kỹ thuật
1.5.1- Phần điện
a- Bộ Micronet
- CNV1, CNV2, CNV3_Bộ cấp nguồn 24 VDC
+ In Put AC: 100 –240 Vac / 47 – 63 Hz (Range 90 Vac –264 Vac)
13/45 4/2007
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11 11
13
12
+ In Put DC: 110 – 370 Vdc; nhiệt độ cho phép 0
oC
- 60
oC

+ Out put: 24 Vdc
- 02 bộ nguồn: cấp cho CPU
+ Bộ nguồn (PA
1
) Uvào = 200 – 240 Vac, tần số đầu vào = 47- 63 Hz.
+ Bộ nguồn (PA
2
) Uvào = 111 – 136 Vdc. U ra = 24 và 5 Vdc cấp nguồn
cho các bo mạch
- Bộ đèn thắp sáng bên trong tủ điều khiển U = 230Vac.
- 65CH_Bộ sưởi ; 230Vac, 400 W.
- FTM103_Module xử lý tín hiệu tương tự 4 –20 mA
- FTM104_Module xuất tín hiệu tương tự 4 –20 mA
b- Bộ cảm biến vị trí cánh hướng RVDT
- Thông số kỹ thuật hệ thống CTS – 420
+ Điện áp cung cấp kín: 10 – 36 Vdc.
+ Điện trở vòng kín Max: 1100 ohms.
+ Đầu ra: 4 – 20 mA.
+ Vật liệu vỏ: Thép không rỉ Series AISI 400.
1.5.2- Thiết bị cơ khí
- Bộ phản hồi vị trí van phân phối LVDT (trong bộ van FC1250)
+ Vật liệu vỏ: Thép không rỉ Series AISI 400.
+ Hàng kẹp đấu dây: Connector 6 chân.
+ Tầm nhiệt độ: -55
oC
– 150
oC
.
- Servo cánh hướng
+ Hành trình servo: 250mm

+ Thời gian đóng mở tối thiểu: 8.1s
1.6- Nguyên lý hoạt động
1.6.1- Bộ micronet
1.6.2- Bộ phản hồi vị trí của van phân phối LVDT
Khi cuộn sơ cấp có điện, được cấp từ một nguồn AC bên ngoài, sẽ sinh ra
một điện áp cảm ứng ở cuộn thứ, hai cuộn thứ này mắc cực tính ngược nhau như
hình bên, do đó điện áp ra tổng hợp của cảm biến là sai số của những điện áp này.
Khi Core ở giữa Coil, điện áp ra là Zero, đây là điểm Null của cảm biến. Điện áp ra
thay đổi lệch pha nhau 1 góc 180
o
khi Core di chuyển về phía hai đầu Coil từ điểm
Null. Điện áp cảm ứng này thay đổi tuyến tính so với sự thay đổi vị trí của Core
1.6.3- Bộ phản hồi vị trí cánh hướng RVDT
Bộ biến đổi này được thiết kế để cho một tín hiệu vị trí bằng điện được sử
dụng như là một tín hiệu phản hồi tích lũy Servomotor, phần tử chủ động của bộ
biến đổi này là RVDT (Rotaray Variable Differential Transformer: bộ biến đổi so
lệch kiểu xoay), biến đổi độ dịch chuyển xoay thành năng lượng điện. RVDT cần
một điên áp kín từ 10 – 36 Vdc. Bộ biến đổi chuyển vị trí dịch chuyển của Servo
thành một dòng điện kín thay đổi từ 4 đến 20mA tương ứng với vị trí của servo.
Để đạt được một trạng thái trung hòa chấp nhận được giữa độ méo và tuyến
tính tín hiệu, đối với hành trình Secvo đóng, mở hoàn toàn, chiều quay của RVDT
nên ở giữa 60
0
và 80
0
, bạc trược, các lò xo để chọn cho một hành trình Servo được
cho trước, các bánh răng và bạc trược biến đổi hành trình cáp nối kết với servo
thành chiều quay RVDT mong muốn.
14/45 4/2007
Các lò xo được sử dụng để bỏ qua tổn thất của sự thay đổi vị trí trong bộ biến

đổi và duy trì chính xác lực căng trên cáp. Điều này đảm bảo tín hiệu bộ biến đổi sẽ
di chuyển một cách chính xác theo vị trí của Servo. Thêm vào bộ biến bổi RVDT có
6 tiếp điểm được vận hành. Có khi những tiếp điểm này được cung cấp cho sử dụng
trong mạch bảo vệ sự cố nối kết cơ khí cho mục đích tăng độ tin cậy của hệ thống.
Tín hiệu bộ biến đổi là"an toàn-sự cố". Bởi vì nó được tỉ lệ với 4mA =100% hành
trình đóng nếu vòng lặp tín hiệu bị phá vỡ, dẫn đến tín hiệu 0mA sẽ tương ứng
120% hành trình servo đóng. Điều này gây cho bộ khuếch đại Điện-Thủy Lực dịch
chuyển Servomotor đến cuối hành trình của nó hay dưới 0% vị trí. Hành trình servo
được định nghĩa 0% là “an toàn” hay điều kiện “Shutdown”.
Để cho sự nối kết cơ khí với Servo là "an toàn - sự cố" thì bộ biến đổi phải
được lắp sao cho Servo kéo cáp ra khỏi bạc trược của bộ biến đổi khi nó dịch
chuyển về hướng 0%. Do đó nếu sự nối kết giữa bộ biến đổi và servo bị phá vỡ các
lò xo trong bộ biến đổi sẽ xoay RVDT vượt hơn 100% vị trí đóng của Servo, điều
này sẽ ép Servo dịch tới vị trí " an toàn " hay shutdown của nó. Nếu điều này khó
thực hiện được, cảm biến của RVDT có thể đảo ngược được đầu ra khi đó lắp bộ
biến đổi sao cho nó kéo cáp khi nó tiến về phía 100% vị trí mở. Trong trường hợp
này một trong số các tiếp điểm vị trí được lái bằng cơ khí nên đấu dây nối nối tiếp
với tín hiệu của RVDT để tiếp điểm có thể ngắt tín hiệu nếu sự nối kết cơ khí với
Servo bị phá vỡ.
1.6.4- Cụm van FC1250
- Quá trình mở
Khi van cầu mở hoàn toàn, trình tự khởi động sẽ được khởi tạo. Khi tín hiệu
Gov Start/stop được đưa đến. Tín hiệu turbine start được gửi đến bộ điều tốc →
Solenoil cho điều tốc 65S mở → van 65SD mở → Van 65 GPV mở và 65SE mở
(thường mở) và đường dầu điều khiển sẽ đi từ Bình dầu áp lực điều tốc → Bộ lọc
→ van 65GPV, van 65SE → 65SD →Van phân phối. Lúc này van phân phối làm
việc sẽ nối thông đường dầu áp lực từ Bình Dầu áp lực đến với đường dầu đi mở
servo cánh hướng, đường dầu đi đóng secvo cánh hướng nối thông với đường dầu
xả → cánh hướng được mở, Tổ máy khởi động.
Trong quá trình làm việc nếu áp lực dầu vẫn thấp mà mức dầu tăng cao

850mm thì rơle 71GP-1 tác động mở van 20GA và khí sẽ được nạp từ bình khí
chính đến Bình dầu áp lực điều tốc.
- Quá trình đóng
Tổ máy sẽ tự động ngừng khi tiếp điểm tín hiệu ngõ vào Gov start/ stop ở vị
trí mở. Lúc này cánh hướng đóng lại để sa thải phụ tải về không tải và quá trình
đóng như sau : Máy cắt đầu cực mở, giá trị chặn tải tức khắc trả về giá trị 0% →
Solenoid ngừng máy 65SD mất điện. Van 65SD đóng lại đường dầu điều khiển đưa
đến van phân phối nối với đường dầu xả → van phân phối sẽ nối đường dầu áp lực
điều khiển servo cánh hướng với đường dầu đi đóng secvo cánh hướng. Đường dầu
đi mở servo cánh hướng nối với đường dầu xả → pitton của servo cánh hướng đóng
lại, khi cánh hướng đóng hoàn toàn điều tốc ngừng làm việc.
15/45 4/2007
Van 65RL
làm việc theo tín hiệu điện được xuất ra từ bộ Micronet, lúc tổ máy dừng độ mở
cánh hướng còn 62,5% độ mở thì 65RL mất điện làm thông lượng dầu đưa vào van
phân phối để hạn chế tốc độ đóng của cánh hướng (bình thường thì 65RL luôn có
điện và đường dầu bị cắt). Giá trị tác động này có thể thay đổi tại màn hình 2 dòng,
thường thì chỉnh định và cài đặt khi tiến hành kiểm tra thử nghiệm tổ máy khi mới
lắp đặt.
Khi điều tốc ngừng làm việc, tất cả các đường dầu đi xả đều xả về thùng
chứa dầu điều tốc.
1.6.5- Phương trình liên hệ của hệ thống điều tốc
Phương trình cân bằng động:
m
1
gh = 1/2m
2
v
2
+ P

F
(MW)
m
1
: Xát định dựa vào lưu lượng nước vào tunbin (Q)
g: gia tốc trọng trường (9,81)
h: chiều cao cột nước
m
2
: Khối lượng truc máy
v: tốc độ tổ máy (tần số)
P
F
: Công suất điện của tổ máy phát ra
Đây là phương trình động do đó các tham số như f, Q hay P
F
luôn thay đổi
nên ở đây ta phân tích phương trình này với điều kiện giả sử 1 thông số được cố
định
* Giả sử P
F
= const. (Trạng thái bình thường g, h, m
2
= const)
Khi tần số f thay đổi (f giảm do tần số lưới giảm) → v
2
giảm → m
1
giảm (lưu
lượng nước vào tuabin giảm), tức khi đó bộ điều tốc làm việc điều chỉnh cách

hướng mở ra để tăng lưu lượng vào tuabin để kéo tần số lên.
* Giả sử m
1
= const, tức vị trí cách hướng không đổi (Trạng thái bình thường
g, h, m
2
= const)
Khi công suất P
F
thay đổi (P
F
giảm) → v
2
tăng → phải tăng tần số f lên, tức
khi đó bộ điều tốc làm việc điều chỉnh tăng tần số lên rơi vào khoảng cho phép bằng
cách điều chỉnh công suất P
F
tăng lên hay nhận công suất P từ lưới về.1.6.6- Máy
phát tốc (xem CD máy phát)
16/45 4/2007
T
h
T
1
t (s)
Tc
1
% Gate
100
62.5

0
Giản đồ thời gian đóng cánh hướng
Tc
2
T
2
65RL mất năng
lượng.
1.6.7- Thắng cơ
- Có hai chế độ hoạt động
+ Tự Động (Automatic): Khi dừng máy tự động (43-20 ở Auto), bộ
MicroNet tự động dò tốc độ và phát lệnh thắng đóng tiếp điểm cấp nguồn 110 Vdc
cho cuộn dây Solenoid. Khí từ bình khí thắng (được trích từ bình khí chính áp lực
Normal Min 10 Kg/cm
2
, Normal Max 15 kg/cm
2
), qua đường cấp thông qua đường
thắng, đội má thắng áp vào vành dưới Rotor, thắng trục lại. 30 giây sau khi trục
ngừng hẳn, MicroNet phát lệnh mở tiếp điểm cấp nguồn cho cuộn dây Solenoid.
Đuờng thắng thông với đường xả, thắng nhả, máy dừng hoàn toàn.
+ Bằng Tay (Manual): Khi dừng máy bằng tay (43-20 ở Manual), ta phải
giám sát tốc độ của máy, nhìn vào đồng hồ Tachometer hay màn hình hai dòng thì
chính xác hơn, khi tốc độ xuống đến mức cho phép ta On Switch 43-75 trên tủ, cấp
nguồn 110 Vdc cho Solenoid thắng, khi trục ngừng hẳn Off Switch 43-75 nhả
thắng. Nếu mạch thắng hỏng ta thắng trực tiếp bằng tay thắng (hình trên), trước hết
bóp tay thắng để Unlock thắng, sau đó đè cần thắng xuống dưới, nghe đường khí
thông, giữ cần thắng cho đến khi trục ngừng hẳn mới thả tay, nhả thắng, máy dừng
hoàn toàn.
17/45 4/2007

Chương 2: QUY ĐỊNH AN TOÀN
2.1- Biện pháp an toàn cho con người và thiết bị trong quá trình vận
hành
Để an toàn cho người và thiết bị trong quá trình vận hành hệ thống điều tốc
cần thực hiện các vấn đề sau
- Trong quá trình vận hành, không được phép thao tác chuyển đổi thiết bị khi
không có sự cho phép của người vận hành đương phiên hoặc lãnh đạo cấp trên.
- Khi đi kiểm tra thiết bị cần trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ, dụng cụ kiểm
tra chuyên dụng.
- Thường xuyên kiểm tra trực tiếp sự làm việc của thiết bị trong quá trình
vận hành, ghi chép, đo đạc các thông số thiết bị đang làm việc.
- Không được sờ mó, thay đổi, … khi không am hiểu về thiết bị đó
* Cấm vận hành hệ thống điều tốc khi:
- Có cháy gần khu vực hệ thống điều tốc.
- Không có tiếp địa tại tủ điều tốc và các thiết bị điện của hệ thống.
- Các thiết bị điện phát nóng bất thường và có mùi khét.
- Có rò rỉ dầu tại các van, mặt bích liên kết, khớp nối của các đường ống.
- Có hiện tượng giật cục bộ của các chi tiết cơ khí tại tủ khi có điều chỉnh
đóng mở cánh hướng (điều chỉnh không mềm mại).
- Có bất kỳ hư hỏng nào trong hệ thống nhưng chưa tìm ra nguyên nhân và khắc
phục hư hỏng đó.
2.2- Biện pháp an toàn khi đưa thiết bị ra sửa chữa
2.2.1- Các thủ tục
- Đăng kí với các cấp có liên quan về công việc sửa chữa bao gồm:
+ Tên thiết bị cần sửa chữa.
+ Nội dung công việc chính
+ Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc công việc sửa chửa.
- Chỉ có đơn vị quản lí vận hành thiết bị mới có quyền đăng ký tách thiết bị
ra khỏi vận hành. Các bên thi công hoặc các đơn vị khác khi cần tách thiết bị phải
đăng ký với đơn vị quản lí vận hành.

- Tiến hành thí nghiệm nhanh các thiết bị cần sửa chữa để nhận các số liệu
cần thiết nhằm phân tích sự làm việc và tình trạng của thiết bị.
- Chuẩn bị các tài liệu sửa chữa cần thiết.
- Chuẩn bị vật tư, phụ tùng thay thế cần thiết dựa theo bảng thống kê khối
lượng công việc.
2.2.2- Các biện pháp an toàn
- Để chuẩn bị nơi làm việc cần chuẩn bị các công việc sau:
+ Tiến hành cắt điện để cô lập bộ phận cần sửa chữa. Các thao tác được
tiến hành theo trình tự đã được ghi trong phiếu thao tác.
+ Treo biển báo cấm đóng diện tại các MCCB đã được OFF và các biển
báo này được treo bởi người thao tác cắt điện. Chỉ có người treo biển hoặc người
chỉ định thay thế mới được tháo các biên báo này.
+ Tiến hành kiểm tra không còn điện bằng các dụng cụ chuyên dụng,
không được căn cứ vào tín hiệu đèn, rơle, đồng hồ để xác định là còn điện hay
không. Tiến hành kiểm tra bút thử điện trước khi thử.
18/45 4/2007
+ Đặt rào chắn tại nơi làm việc và treo các biển báo an toàn
Biện pháp an toàn cho từng thiết bị, bộ phận cụ thể trong quá trình vận
hành của hệ thống điều tốc
- Án động phần cơ tổ máy
+ Biên pháp kỹ thuật: làm theo phiếu thao tác
+ Biện pháp tổ chức: Có phiếu thao tác kèm theo trong phụ lục 7
- Cô lập bộ van điều khiển FC-1250
+ Biên pháp kỹ thuật: làm theo phiếu thao tác
+ Biện pháp tổ chức: Có phiếu thao tác kèm theo trong phụ lục 7
2.3- Biện pháp an toàn trong quá trình sửa chữa
Trong quá trình sửa chữa phải tuân thủ các qui định an toàn, sau đây là một
vài ví dụ đảm bảo an toàn trong quá trình sửa chữa:
- Không để rơi các thiết bị, công cụ và các phần nhỏ. Khi bị rơi bất cứ một
vật gì phải tìm cho ra và nhặt lên. Bởi vì nó có thể gây nguy hiểm như làm ngắn

mạch thiết bị hoặc làm các phần cơ của thiết bị điều khiển bị hỏng.
- Lắp các thiết bị, vật bảo vệ nếu thấy cần thiết trong khi sửa chữa.
- Không được làm rơi vãi dầu. Nếu có rơi vãi phải thấm ngay bằng vải.
- Các công cụ, thiết bị kiểm tra, những phần liên quan cho công việc được
đặt trên sàn và có sự giám sát. Các thiết bị phòng trong những trường hợp khẩn cấp
phải được chuẩn bị sẵn.
- Người thao tác với thiết bị phải có những biện pháp xử lý trong những
trường hợp nguy hiểm.
Chỉ được phép hàn đường ống, các cụm chi tiết cơ khí của hệ thống khi:
- Đã xả hết dầu, lau và thổi sạch dầu trên bề mặt cần hàn.
- Có giấy phép làm việc phát sinh tia lửa do cấp có thẩm quyền cấp.
- Thợ hàn bậc cao được cấp thẩm quyền cấp phép cho phép hàn các thiết bị
chịu áp lực và còn hiệu lực
2.4- Biện pháp an toàn khi đưa thiết bị vào vận hành sau khi sửa chữa
2.4.1- Các thủ tục
- Chỉ được tiến hành các công việc vận hành thử nghiệm khi nơi công tác đã
được đội sửa chữa làm vệ sinh sạch sẽ.
- Tiến hành nghiệm thu các thiết bị đã được sửa chữa trước khi đưa vào vận
hành phải theo đúng quy định trong các quy phạm hiện hành.
- Khi tiến hành vận hành thử nghiệm nếu phát hiện những khiếm khuyết, sai
sót còn tồn tại thì tổ sửa chữa và các bên có liên quan phai nhanh chóng khắc phục
trước khi chạy thử lại lần 2.
- Trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm mà có phát hiện những sai sót thì
không cho phép vận hành mà phải nhanh chóng tiến hành khắc phục các sai sót đó.
- Khi thiết bị được đưa vào vận hành thử nghiệm phải so sánh các thông số
vận hành mới của thiết bị với các thông số vận hành theo định mức trước đó để co
sự so sánh giữa chúng. Nếu độ lệch giữa các thông số đó vượt quá giới hạn cho
phép phải nhanh chóng tiến hành khắc phục.
- Khi không còn sai sót tồn tại trên thiết bị thì thực hiện các thủ tục bàn giao
thiết bị cho phân xưởng vận hành. Khi bàn giao phải có đầy đủ các hồ sơ tài liệu

19/45 4/2007
như: biên bản nghiệm thu, các biên bản kiểm tra thử nghiệm, các biên bản hiệu
chỉnh trong quá trình chạy thử nghiệm.
2.4.2- Các biện pháp an toàn
- Tiến hành thu dọn các rào chắn xung quanh khu vực công tác.
- Tiến hành gỡ các biển báo đã treo trên các MCCB
- Tiến hành thao tác để đưa thiết bị cần sửa chữa vào vận hành theo trình tự
đã ghi trong phiếu thao tác.
Biện pháp an toàn cho từng thiết bị, bộ phận cụ thể trong quá trình vận
hành của hệ thống điều tốc và hệ thống dầu điều tốc
- Chạy nhích trục tổ máy
+ Biên pháp kỹ thuật: làm theo phiếu thao tác
+ Biện pháp tổ chức: Có phiếu thao tác kèm theo trong phần phụ lục 7
- Giải toả án động phần cơ tổ máy:
+ Biên pháp kỹ thuật: làm theo phiếu thao tác
+ Biện pháp tổ chức: Có phiếu thao tác kèm theo trong phần phụ lục 7
2.5- Danh mục những công việc thực hiện theo lệnh công tác, lệnh thao tác,
phiếu công tác, phiếu thao tác
2.5.1- Những công viêc làm theo lệnh công tác, lệnh thao tác
- Những công việc nhỏ lẻ, đơn giản, có số lần thao tác không quá 3
- Xử lý sự cố.
2.5.2- Những danh mục làm theo phiếu công tác, phiếu thao tác:
- Những công việc phức tạp, thời gian kéo dài: Sửa chữa thiết bị theo kế
hoạch, định kỳ như đại tu, trung tu, tiểu tu Kiểm tra chốt cánh hướng
- Kiểm tra, chuyển đổi vận hành thiết bị phụ dịch (phần liên quan đến điều
tốc) theo định kỳ.

Những danh mục cụ thể làm theo PCT, LCT, PTT, LTT
STT Tên thiết bị Công việc cần
thực hiện

Ghi chú
Các công việc làm theo LCT
A Phần điện
Khối nguồn điện
1 1.1-Bộ nguồn CNV1, CNV2 và CNV3 Kiểm tra, vệ sinh
2 1.2- Bộ nguồn PA1, PA2 Kiểm tra, vệ sinh
Khối điều khiển/xử lý Kiểm tra, vệ sinh
3 2.1- Bộ micronet Kiểm tra, vệ sinh
4 2.2- Màn hình 2 dòng Kiểm tra, vệ sinh
Khối tín hiệu vào/ra
5 3.1- Bo A3 (FTM 103)
3.2- Bo A4 (FTM 104)
3.3- Bo A5 (FTM 105)
Kiểm tra, vệ sinh
6 3.4- Bộ cảm biến công suất thực Kiểm tra, vệ sinh
Khối thiết bị khác
7 4.1- PT, CT: Các đầu ra dòng và áp
dùng để kiểm tra, thử nghiệm
Kiểm tra, vệ sinh
20/45 4/2007
8 4.2- RL-TG1 và RL-TG2 là 2 bộ rơle
trung gian
9 4.3- 65CH_Bộ sấy trong tủ điều tốc (nt)
10 4.4- Đèn chiếu sáng bên trong tủ Thay thế, kiểm tra
hay vệ sinh
11 4.5- 30S và 30F_bảng báo trạng thái
và sự cố
kiểm tra, vệ sinh
12 4.6- AA, BB, CC, DD, EE_là các trạm
đấu dây

kiểm tra, vệ sinh
13 4.7- Các thiết bị bố trí phía trước mặt
tủ
kiểm tra, vệ sinh
14 4.8- Bộ phản hồi vị trí van phân phối
LVDT và phản hồi vị trí cánh hướng
RVDT (đã trình bày trong hệ thống
dầu điều tốc)
kiểm tra, vệ sinh
15 4.9- Máy phát tốc (xem CD máy phát)
B Phần cơ
16 Cụm Valve FC 1250 Kiểm tra, vệ sinh
17 Servo cánh hướng (nt)
18 Thắng cơ (nt)
Các công việc làm theo LTT
1 Khóa 43-20 để chọn hệ thống điều tốc
làm việc tự động hay bằng tay
Auto/Manual
Chuyển đổi sang
Auto/Manual
2 Khóa 7-65DLS (đường đặc tính tốc
độ)
Chuyển đổi sang
use/no use
3 Tổ máy dừng khẩn cấp tại thiết bị Nhấn nút 5E tại tủ
điều tốc
Các công việc làm theo PCT
1 Chạy nhích trục Theo phần phụ lục
2 Kiểm tra sửa chữa khi có khí lọt vào
đường ống điều khiển

Theo phần phụ lục
3 Sửa chữa, trung tu bộ van FC
TM
1250 Theo phần phụ lục
4 Thay chốt cắt cánh hướng Theo phần phụ lục
5 Sửa chữa hay thay các bo mạch thuộc
phần điện như đã trình bày ở trên
Theo phần phụ lục
Các công việc làm theo PTT
1 Chạy nhích trục Theo phần phụ lục
2 Kiểm tra sửa chữa khi có khí lọt vào
đường ống điều khiển
Theo phần phụ lục
3 Sửa chữa, trung tu bộ van FC
TM
1250 Theo phần phụ lục
4 Thay chốt cắt cánh hướng Theo phần phụ lục
5 Sửa chữa hay thay các bo mạch thuộc
phần điện như đã trình bày ở trên
Theo phần phụ lục
21/45 4/2007
2.6- Biện pháp an toàn cần lưu ý đặt biệt đối với thiết bị hệ thống
- Không được sử dụng vô tuyến trong buồng tuabin: Vì khi sử dụng vô tuyến
trong buồng máy phát sẽ dẫn đến hiện tượng nhiễu loạn tín hiện phản hồi vị trí cách
hướng từ bộ phản hồi RVDT làm cho độ mở cách hướng dao động có thể dẫn đến
Trip máy (dao động quá 5%)
- Nút nhấn sự cố ngừng khẩn cấp 5E thường được dán lại bằng băng keo
trắng mỏng để tránh những thao tác ngoài ý muốn.
22/45 4/2007
Chương 3: LẮP ĐẶT, VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ

3.1- Lắp đặt:
3.2- Vận hành
3.2.1- Phương thức vận hành (có 2 phương thức vận hành: tự động tại MCR và
ULC hoặc bằng tay tại tủ điều tốc)
Phương thức vận hành tự động: khoá 43-20 chuyển sang vị trí AUTO
Phương thức vận hành tự động tại phòng điều khiển trung tâm MCR: khoá
43 R tại ULC chuyển sang vị trí REMOTE
Phương thức vận hành tự động tại phòng ULC: khoá 43 R tại ULC chuyển
sang vị trí LOCAL
3.2.1.1- Phương thức vận hành tự động (MicroNet Unit Control)
Phương thức vận hành tự động có hiệu lực khi nút chuyển mạch điều khiển
AUTO/MANUAL 43-20 được đặc ở vị trí AUTO. Ở chế độ này độ mở cánh hướng
tùy thuộc vào giá trị vận tốc đặc trước của tổ máy và những thông số động lực khác
của hệ thống như tốc độ tổ máy, độ dốc cố định. Giá trị cài đặc của tốc độ sẽ tự
động thay đổi trong quá trình khởi động và dừng máy (xem trình tự khởi
động/ngừng máy). Giá trị tốc độ và giới hạn cần chận tải chỉ có thể được điều khiển
bởi một lệnh phát ra từ ULC trong chế độ vận hành tự động thông qua một tiếp
điểm riêng biệt.
Nút chuyển mạch 43-20 nằm ở tủ OCP được đặt sang vị trí AUTO bởi ý định
của điều hành viên.
Việc lựa chọn chế độ vận hành tự động chỉ có thể thao tác tại tủ OCP. Khi
được chọn vận hành tự động MicroNet Unit Control được đặt ở trạng thái vận hành
bình thường theo trình tự của phương thức vận hành tự động.
Khi phương thức vận hành tự động đã được chọn, nó có thể bị hủy bỏ nếu
điều hành viên chuyển nút 43-20 sang vị trí MANUAL.
3.2.1.2- Phương thức vận hành bằng tay tại tủ điều khiển tại chỗ LCP (khoá
43 R tại ULC chuyển sang vị trí MANUAL
Chế độ vận hành bằng tay được sử dụng cho phép điều hành viên điều chỉnh
bằng tay tốc độ cài đặt của điều tốc. Trong phương thức này vị trí của cánh hướng
cũng tùy thuộc vào giá trị đặt trước và các tham số hệ thống khác như tốc độ và độ

dốc (tương tự như phương thức vận hành tự động). Tuy nhiên giá trị cài đặc tốc độ
của điều tốc sẽ không tự động điều chỉnh bởi MicroNet trong trình tự khởi động và
dừng máy. Điều hành viên có nhiệm vụ phải điều chỉnh tốc độ cài đặc của điều tốc
qua những nút điều khiển được đặc tại OCP.
Chú ý: Trong phương thức vận hành bằng tay, tất cả các van điều khiển
solenoid (như van cầu, van bypass, van nén mực nước . . .) đã được tách rời khỏi
mạch điều khiển tại ULC. Các van solenoid phải được trực tiếp vận hành bằng tay
thông qua các nút điều chỉnh trực tiếp trên thân van.
Phương thức vận hành bằng tay được lựa chọn với mục đích vận hành của
điều hành viên khi chuyển nút CHANGE-OVER CONTROL – AUTO/MANUAL
43 –20 sang MANUAL tại OCP.
Nếu nút CHANGE-OVER CONTROL – AUTO/MANUAL 43 –20 được
đặt ở vị trí MANUAL, MicroNet sẽ duy trì trị giá đặc về vận tốc tại thời điểm
chuyển mạch, tuy nhiên, nó chỉ thay đổi khi nút SPEED SETPOINT (RAISE) hoặc
23/45 4/2007
(LOWER) được tác động về phía tăng hay giảm. Khi chuyển từ vị trí MANUAL
sang AUTO sẽ là nguyên nhân khiến điều tốc chỉ duy trì giá trị cài đặc hiện tại và
nó chỉ thay đổi khi có tín hiệu điều khiển từ ULC
Khi phương thức vận hành bằng tay đã được chọn, nó có thể bị hủy bỏ nếu
điều hành viên chuyển nút 43-20 sang vị trí AUTO.
3.2.1.3- Các lưu ý trong các phương thức vận hành.
- Trạng thái làm việc bình thường của thiết bị.
+ Áp lực, mức dầu của hệ thống dầu điều tốc phải đủ
+ Các thông số hiển thị ở các đồng hồ giới thiệu ở trên phải nằm trong
giới hạn cho phép
+ Các đường điểu khiển gởi đến thiết bị không bị mất
+ Các thiết bị khác: cách hướng, secvo cách hướng…. phải ở trạng thái,
vị trí sẵn sàng làm việc
3.2.2- Chế độ vận hành
3.2.2.1- Chế độ điều chỉnh tần số f của MNTĐ Hàm Thuận và của hệ thống

điện
Tổ máy của nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận có các chế độ điều chỉnh tần số
như sau:
a- Điều tần cấp 1: Ở chế độ này bộ điều tốc làm việc để điều chỉnh tần số tổ
máy nằm trong khoảng 50 ± 0.1 Hz
Các điều kiện khi chạy điều tần cấp 1:
+ AFC: USE
+ ALR: USE hay NOUSE
b- Điều tần cấp 2: Ở chế độ này bộ điều tốc làm việc để cố định công suất P
F
của tổ máy với dãy tần số nằm trong khoảng 50 ± 0.5 Hz
Các điều kiện khi chạy điều tần cấp 2:
+ ALR: USE
+ AFC: NOUSE
c- Tham gia điều tần cùng hệ thống: Ở chế độ này bộ điều tốc làm việc để tổ
máy phát công suất hữu công P
F
trong giới hạn của mình (10MW đến 150MW) theo
dao động của lưới
Các điều kiện khi làm việc ở chế độ này:
+ ALR: NOUSE
+ AFC: USE/NOUSE
Tron chế độ này hệ thống điều tốc làm việc theo đường đặc tính điều chỉnh
10% và 6%
24/45 4/2007
3.2.2.2- Khởi động máy (START mode)
- Phương thức điều khiển khởi động được sử dụng để tự động khởi động tổ
máy từ trạng thái dừng cho đến khi máy cắt đầu cực máy phát đã đóng. Tín hiệu tốc
độ được thành lập bởi cả hai bộ Zero velocity Pick-up (ZVPU) và tín hiệu điện áp
từ PT máy phát. Bộ ZVPU gồm có 2 đầu dò được gắn trên máy phát tốc (SSG) còn

được dùng để phát hiện tốc độ bò “Creep”.
- Xử lý tín hiệu tốc độ
+ Tín hiệu từ PT máy phát và các tín hiệu từ ZVPU được chọn lựa và được
giám sát cho tín hiệu bị sự cố. Tín hiệu từ PT máy phát chỉ được sử dụng khi máy
cắt đầu cực đã đóng, tín hiệu ZVPU chỉ dùng khi tốc độ thấp. Khi chế độ On Line
được thiết lập thì tín hiệu từ PT máy phát là tín hiệu chính, tín hiệu còn lại sẽ không
còn hiệu lực đối với phần mềm từ bộ vi sử lý.
+ Nếu tín hiệu chính bị mất thì tín hiệu thứ hai này trở nên có hiệu lực mà
không gây bất cứ một sự nhiễu loạn nào cho các giá trị vận tốc. Bộ điều tốc ngừng
khi tất cả những tín hiệu vận tốc bị sự cố. Khi mất tín hiệu tốc độ chính sẽ có tín
hiệu báo động. Tất cả các nút chuyển đổi tốc độ điện tử trong bộ điều tốc và các bộ
phận chỉ thị tốc độ sử dụng những tín hiệu này để điều khiển tốc độ sau khi trình tự
mô tả bên trên có hiệu lực.
+ Bộ điều tốc sẽ thực hiện từng bước được nêu ra trong trình tự khởi động.
Tín hiệu ra lệnh đóng máy cắt đầu cực sẽ duy trì trạng thái đóng cho tới khi nào
máy cắt đầu cực máy phát thật sự đóng đồng bộ. Nó sẽ ra lệnh cho bộ điều tốc
chuyển từ chế độ khởi động sang chế độ One Line.
+ Bộ điều tốc thay đổi từ chế độ Off Line sang chế độ One Line PID động
lực được xác định trên cơ sở trạng thái của máy cắt đầu cực máy phát. Cần chận tải
sẽ tăng lên vị trí 100% hoặc tăng đến một giới hạn nào đó đã được cài đặt trong
phần mềm.
a- Trình tự khởi động (tự động)
Trình tự khởi động tự động sẽ được thực hiện khi ngõ vào GOVERNOR
START/STOP được đóng, phương thức vận hành AUTO được chọn lựa, và ngõ vào
chế độ khởi động đen (BLACK START) được mở. Trình tự khởi động sẽ tự động
điều khiển tổ máy từ khi ngừng đến phương thức One-Line
Chú ý : Van cầu và van bypass không được điều khiển bởi Woodward.
25/45 4/2007
F
6%

Độ mở cánh hướng
10% (43-65 DLS nouse)
Đặc tính 10% và 6%
(A) Khi ULC dã thực hiện xong trình tự chuẩn bị cần thiết với các thiết bị phụ dịch,
tín hiệu ngõ vào “TURBINE START” sẽ được gởi đến hệ thống điều khiển điều
tốc, MicroNet Unit Control sẽ tiếp tục nếu các điều kiện sau đây thõa :
- Tín hiệu ngừng khẩn cấp đã được giải trừ ra khỏi phần mềm bộ MicroNet.
- Phần mềm điều khiển không ở trạng thái thử nghiệm hay hiệu chỉnh.
- Không có tín hiệu ngừng bình thường đưa ra bởi điều hành viên.
* Trình tự khởi động sẽ tiếp tục các bước sau
- Điều tốc sẽ nhả mạch thắng bằng cách làm mất nguồn ngõ ra của mạch
thắng làm cho cuộn dây solenoid khí thắng 75KB mất điện.
- Khi thắng đã nhã ra, tiếp điểm M – BRAKE từ ULC mở ra và điều tốc sẽ
kiểm tra trạng thái này. Chú ý : Nếu tiếp điểm này không mở , trình tự khởi động sẽ
bị ngừng lại và sẽ phát tín hiệu báo động.
- Điều tốc ngay lập tức sẽ mở cần chận tải đến giá trị khởi động (20% của độ
mở cần chận tải) để khởi động tổ máy. Cánh hướng sẽ mở ở vị trí này cho đến khi
bộ PID nắm quyền kiểm soát cánh hướng.
Trình tự khởi động sẽ tiếp tục khi tín hiệu tốc độ có hiệu lực được phát hiện
bởi điều tốc. Điều khiển PID trong phần mềm sẽ lập tức đạt mức kiểm soát khi vận
tốc đạt 20% tốc độ định mức. Các bộ cảm biến tốc độ sẽ thường xuyên gởi các tốc
độ từ 10 đến 20% tốc độ định mức và PID sẽ lập tức điều khiển cánh hướng để tốc
độ của tổ máy đạt đến 20%. Khi chế độ điều khiển đạt đến 20% tốc độ định mức,
cần chận tải sẽ tự động đưa về vị trí “ tốc độ không tải” (độ mở là 8%), và PID sẽ tự
động điều khiển tốc độ từ 20% đến 100% tốc độ định mức theo mức gia tăng đã
được cài đặt trước từ màng hình 2 dòng. Tốc độ sẽ đạt 100% mà không có sự vượt
lố.
Khi tốc độ do PID điều khiển đạt đến 100% tốc độ định mức (300 vòng /
phút), tín hiệu điều khiển RAISE hoặc LOWER của điều hành viên điều khiển bộ
điều tốc điều chỉnh trong chế độ Offline để đồng bộ tổ máy.Thiết bị đồng bộ sẽ điều

chỉnh điện áp máy phát cho thỏa các điều kiện yêu cầu.
Khi máy cắt đầu cực đã đóng, trình tự khởi động hoàn thành. Điều tốc sẽ tự
động chuyển sang phương thức điều khiển One – Line, và chuyển những giá trị đã
cài đặt của điều khiển PID đến giá trị cài đặt “One – Line”. Trên bảng báo sẽ hiển
thị “GOV ON-LOAD”
b- Trình tự khởi động bằng tay
Trình tự khởi động bằng tay sẽ được thực hiện khi ngõ vào GOVERNOR
START/STOP được đóng, phương thức vận hành MANUAL được chọn lựa, và ngõ
vào chế độ khởi động đen (BLACK START) được mở. Bộ điều tốc sẽ không điều
khiển các thao tác vận hành tự động trong trình tự này. Thay vào đó nó chỉ đáp ứng
khi có tín hiệu điều khiển của điều hành viên từ các nút điều khiển tại OCP điều tốc.
Điều hành viên phải nhả thắng bằng tay bằng nút điều khiển 43 – 75 (OFF),
hoặc bằng cần cơ khí.
Điều tốc sẽ không định vị cần chận tải tại vị trí khởi động hoặc vị trí “tốc độ
không tải”, như đã mô tả trong trình tự khởi động tự động. Điều hành viên phải mở
cần chận tải bằng cách sử dụng nút điều khiển 65LM/CS chuyển về phía vị trí
RAISE. Khi giá trị cài đặt của vận tốc ở giá trị tối thiểu là 20% , PID sẽ cho phép
điều khiển tốc độ turbine ở 20% tốc độ định mức.
26/45 4/2007

×