Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC - CHƯƠNG XI LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.23 KB, 26 trang )


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC
CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC
CHƯƠNG XI
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
NGƯỜI BIÊN SOẠN
PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG
TS. LÊ HỮU ÁI



NỘI DUNG CHƯƠNG XI
NỘI DUNG CHƯƠNG XI
I.
I.
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN VỀ
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN VỀ




NHÀ NƯỚC
NHÀ NƯỚC
II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC
II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC




PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
CỦA LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC


1. Nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của
1. Nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của
nhà nước
nhà nước


a) Nguồn gốc của nhà nước
Nhà nước là một phạm trù lịch sử. Nhà
nước ra đời và tồn tại trong những điều kiện
lịch sử nhất định.

Thời kỳ cộng đồng nguyên thủy chưa có
giai cấp, chưa có nhà nước. Trong xã hội cộng
sản văn minh, khi không còn đối kháng giai
cấp và nhu cầu cai trị xã hội bằng bạo lực nữa
thì nhà nước sẽ “tiêu vong”.
Nhà nước ra đời do các nguyên nhân:

- Sự phát triển của LLSX trong các bộ lạc
nguyên thủy dẫn đến sự thay thế chế độ công
hữu bằng chế độ tư hữu và sự phân chia xã
hội thành các giai cấp đối kháng: giai cấp này
bóc lột sức lao động của giai cấp khác.

- Chiến tranh thôn tính lẫn nhau giữa các bộ
lạc dẫn đến việc hình thành những tổ chức xã
hội phức tạp hơn (bộ tộc). Quyền lực của các
thủ lĩnh bộ lạc, bộ tộc ngày càng tăng và trở
thành đối lập với nhân dân.
Những nguyên nhân trên làm cho mâu
thuẫn trong xã hội ngày càng trở nên gay gắt.
Xã hội cần phải có một tổ chức bạo lực để
duy trì xã hội nằm “trong vòng trật tự” phù
hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.

- Nhà nước do giai cấp có thế lực mạnh nhất
trong xã hội, tức giai cấp thống trị về kinh tế
lập ra, trước hết là để bảo vệ lợi ích và địa vị
thống trị của giai cấp đó.
Ph. Ăngghen viết:
“Vậy nhà nước quyết không phải là một quyền lực từ bên
ngoài áp đặt vào xã hội. Nó cũng không phải là cái “hiện
thực của ý niệm đạo đức”, là “hình ảnh và hiện thực của lý
tính” như Hêgen khẳng định. Đúng ra, nhà nước là sản phẩm
của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định; nó
là sự thú nhận rằng xã hội đó bị lúng túng trong một mối
mâu thuẫn với bản thân mà không sao giải quyết được, rằng
xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều

hòa mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được”.

“Nhưng muốn cho những mặt đối lập đó, những
giai cấp có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn nhau đó,
không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn
cả xã hội trong một cuộc đấu tranh vô ích, thì cần
phải có một lực lượng cần thiết, một lực lượng rõ
ràng là đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự
xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng
“trật tự ”. Và lực lượng đó, nảy sinh từ xã hội,
nhưng lại đứng trên xã hội và ngày càng tách rời
khỏi xã hội, chính là nhà nước”.
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.21, tr. 252-253)


b) Bản chất của nhà nước
b) Bản chất của nhà nước


- Nhà nước là một tổ chức chính trị -xã hội, một
bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng
có chức năng bảo vệ, duy trì QHSX thống trị trong
xã hội có giai cấp đối kháng.
- Nhà nước là một bộ máy quyền lực, một tổ chức
cai trị thông qua đó giai cấp thống trị thực hiện
quyền thống trị của mình trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Tóm lại, nhà nước là công cụ chuyên chính của
giai cấp thống trị trong kinh tế nhằm bảo vệ địa vị
và lợi ích (trước hết là lợi ích kinh tế) của giai cấp

đó.

Không có nhà nước đứng trên các giai cấp
hoặc đại diện một cách bình đẳng cho lợi ích
của tất cả các giai cấp.
V.I. Lênin, trong tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” viết:
“Theo Mác, nhà nước là một cơ quan thống
trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một
giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó là
sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp
hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm
dịu xung đột giai cấp”
(V.I. Lênin, Toàn tập, t. 33, tr. 10).


c) Đặc trưng của nhà nước
c) Đặc trưng của nhà nước
(Những đặc trưng phân biệt nhà nước với hình thức thị
tộc bộ lạc có trước nhà nước và với hình thức bộ máy quản
lý xã hội trong tương lai khi không còn nhà nước).
- Quản lý dân cư theo lãnh thổ quốc gia.
- Có một hệ thống các cơ quan quyền lực
chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế, có một
hệ thống pháp luật và lực lượng vũ trang đặc
biệt để thực hiện sự cai trị.
- Có một chế độ thuế khóa nhằm duy trì hoạt
động của nhà nước.


2) Chức năng cơ bản của nhà nước

2) Chức năng cơ bản của nhà nước


- Chức năng chính trị và chức năng xã hội
* Chức năng chính trị : Nhà nước là một bộ máy
thống trị chính trị của một giai cấp, nó sẵn sàng sử
dụng bạo lực để bảo vệ lợi ích kinh tế và sự thống trị
chính trị của giai cấp đó.
* Chức năng xã hội: Nhà nước thực hiện một số
nhiệm vụ vì nhu cầu và lợi ích chung của cộng đồng
dân cư trong sự quản lý của nhà nước.
Chức năng thống trị chính trị là chức năng chính,
quy định nội dung, phương hướng, mức độ thực hiện
chức năng xã hội của nhà nước.

- Chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại
+ Chức năng đối nội: là chức năng thực hiện
những nhiệm vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
nhằm bảo vệ sự thống trị của giai cấp thống trị,
quản lý xã hội.
+ Chức năng đối ngoại: là chức năng thực hiện
những nhiệm vụ trong quan hệ với các nhà nước
khác nhằm bảo vệ độc lập quốc gia hoặc mở rộng
sự thống trị đến các dân tộc khác.
Chức năng đối nội giữ vai trò quyết định chức
năng đối ngoại; chức năng đối ngoại nhằm mục đích
phục vụ chức năng đối nội.



3) Kiểu và hình thức nhà nước
3) Kiểu và hình thức nhà nước




a) Nhà nước của giai cấp bóc lột :
a) Nhà nước của giai cấp bóc lột :
Nhà nước của giai cấp bóc lột có 3 kiểu:
- Nhà nước chiếm hữu nô lệ
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
Mỗi kiểu nhà nước có nhiều hình thức
phong phú.
Kiểu nhà nước nói lên bản chất giai cấp của nhà
nước. Nhà nước của giai cấp nào.
Hình thức nhà nước nói lên cách tổ chức của nhà
nước, phương thức thực hiện quyền lực nhà nước.

Nhà nước chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp cổ đại có
hình thức quân chủ và hình thức cộng hòa.
Nhà nước phong kiến có hình thức phổ biến là
quân chủ (phân quyền hoặc trung ương tập quyền).
Nhà nước phong kiến phương Đông lúc đầu có
hình thức phân quyền (Trung Quốc), về sau chủ yếu
là trung ương tập quyền (Trung Quốc và Việt Nam)
Nhà nước phong kiến ở phương Tây trong thời kỳ
quá độ lên CNTB, bên cạnh hình thức quân chủ
chuyên chế còn có hình thức quân chủ lập hiến.
Nhà nước tư sản có hình thức phổ biến là cộng

hòa đại nghị. Tuy nhiên, vẫn có một số nhà nước
còn duy trì hình thức quân chủ lập hiến.


b) Nhà nước xã hội chủ nghĩa
b) Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Tính tất yếu của nhà nước XHCN
Để tiến tới tình trạng xã hội không còn giai
cấp, không còn nhà nước, cần phải có một
thời kỳ quá độ chính trị, trong đó nhà nước
chưa tiêu vong hẳn, cũng không thể do giai
cấp bóc lột lãnh đạo mà là nhà nước đặt dưới
sự lãnh đạo của giai cấp vô sản – nhà nước
chuyên chính vô sản.


Trong tác phẩm: “Phê phán Cương lĩnh
Gôta”, C. Mác viết:
“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội
cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến
cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia.
Thích ứng với xã hội ấy là một thời kỳ quá
độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là cái gì khác hơn là chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản.”
(C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, t. 19, tr. 47)



- Đặc điểm:

- Đặc điểm: Nhà nước vô sản là một kiểu
nhà nước đặc biệt (nhà nước quá độ, nhà
nước không còn nguyên nghĩa, nửa nhà
nước). Nó có những đặc điểm :
+ Nhà nước vô sản là tổ chức chính trị
thông qua đó nhân dân lao động thực hiện
quyền làm chủ xã hội của mình. Nó đại diện
cho lợi ích của toàn thể nhân dân lao động.
+ Nó bảo vệ lợi ích dân tộc nhưng đồng
thời tổ chức hợp tác cùng có lợi với tất cả các
dân tộc trên thế giới.


+ Nhà nước vô sản do giai cấp vô sản mà
đội tiên phong là đảng cộng sản lãnh đạo .
+ Nhà nước vô sản có hai chức năng cơ bản:
 Sử dụng công cụ bạo lực để bảo vệ độc
lập, của Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự xã hội.
 Tổ chức xây dựng chế độ mới, nền kinh tế
mới, nền văn hóa mới và con người mới.
Chức năng tổ chức xây dựng là chức năng
cơ bản nhất.



II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC
II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


1. Khái niệm nhà nước pháp quyền và
1. Khái niệm nhà nước pháp quyền và
lược sử tư tưởng về nhà nước pháp quyền
lược sử tư tưởng về nhà nước pháp quyền


a) Khái niệm nhà nước pháp quyền
a) Khái niệm nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là một hình thức tổ
chức nhà nước đặc biệt, trong đó có sự ngự
trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực
hiện quyền lực của nhân dân.

Đặc điểm của nhà nước pháp quyền:
+ Pháp luật được xác định ở địa vị cao nhất. Bất cứ
cá nhân hay tổ chức nào dù là người đứng đầu nhà
nước hay đảng lãnh đạo nhà nước cũng phải tuân thủ
pháp luật và không ai được vượt qua những quy định
của pháp luật.
+ Quyền lực nhà nước và pháp luật đại diện cho
lợi ích và ý chí của nhân dân.
+ Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ nhất định
được pháp luật quy định. Nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm quyền công dân. Cá nhân được tự do hoạt
động trong phạm vi luật pháp cho phép và phải thực
hiện những nghĩa vụ bắt buộc do pháp luật quy định.


b) Lược sử tư tưởng triết học về nhà nước

b) Lược sử tư tưởng triết học về nhà nước
pháp quyền trong lịch sử.
pháp quyền trong lịch sử.
Tư tưởng về nhà nước cai trị bằng pháp luật
đã có rất sớm trong lịch sử. Chẳng hạn, thuyết
pháp trị ở Trung Hoa cổ đại. Tuy nhiên,
thuyết pháp trị chỉ thể hiện quyền lực và ý chí
của giai cấp thống trị.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền thật sự ra
đời trong thời kỳ đấu tranh giữa giai cấp tư
sản với giai cấp quý tộc phong kiến trong việc
tranh giành quyền lực nhà nước.
Đáng chú ý nhất là các lý luận sau:

- Lý thuyết về chủ quyền của nhân dân và
khế ước xã hội (Social Contract) của Thomas
Hobbes (1588-1679), Jean Jacques Rousseau
(1712-1778)
- Lý thuyết Tam quyền phân lập
(Separation of powers) của Montesquieu
(1689-1755)
- Lý thuyết về triết học pháp quyền của I.
Cantơ, G. Hêghen .



2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
a) Bản chất của nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam

- Là nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; trên cơ sở
liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Là công cụ
quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc
gia dân tộc độc lập XHCN theo mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.

- Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền hành
pháp, lập pháp, tư pháp. Nhà nước tổ chức
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân
dân
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật XHCN thể hiện đầy đủ lợi ích và ý
chí của nhân dân. Mọi công dân đều bình
đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật.

b) Một số biện pháp xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN
- Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong xây dựng và quản
lý Nhà nước. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước
- Cải cách thể chế và phương thức hoạt động
của Nhà nước để nâng cao năng lực quản lý

của Nhà nước .

×