Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Quân đội)” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.63 KB, 75 trang )



1






Báo cáo tốt nghiệp






“Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên
cứu tại ngân hàng TMCP Quân đội)”


2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1.Khái niệm thanh toán quốc tế 3
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế 4
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 5
1.3.1. Phương thức chuyển tiền 5
1.3.2. Phương thức nhờ thu 7


1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ 10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ 21
1.4.1. Các nhân tố chủ quan 21
1.4.2. Các nhân tố khách quan 24
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 27
2.1. Cơ cấu điều hành và hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân
đội 27
2.1.1. Lịch sử hình thành 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 28
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội 30
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân hàng
TMCP Quân đội 36
2.2.1. Thanh toán L/C hàng nhập khẩu 37
2.2.2. Thanh toán L/C hàng xuất khẩu 44
2.2.3. Hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân
hàng TMCP Quân đội 48


3
2.2.4. Những khó khăn tồn tại trong hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT tại ngân hàng TMCP Quân đội 49
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT THEO PHƯƠNG
THỨC TDCT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 54
3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân
hàng TMCP Quân đội 54
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại ngân
hàng TMCP Quân đội 55
3.2.1. Đa dạng hoá các loại hình L/C sử dụng 55

3.2.2. Thực hiện các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
thanh toán L/C 57
3.2.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức
TDCT 58
3.2.4. Sử dụng công cụ Marketing vào hoạt động ngân hàng 61
3.2.5. Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng
63
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 63
3.2.7. Thiết lập rộng rãi các chi nhánh và ngân hàng đại lý 64
3.3. Một số kiến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 65
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước 66
Kết luận 67
Danh mục tài liệu tham khảo 69



4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu
quốc tế ngày càng đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với các NHTM
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Được xem như chất xúc tác cho sự phát
triển thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế đã không ngừng được
đổi mới và hoàn thiện, với việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán trong đó
có phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn
và tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất cho
quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Hơn nữa, thông qua hoạt
động thanh toán quốc tế các ngân hàng thương mại có cơ hội khẳng định

mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi
trường cạnh tranh.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế trong
hoạt động của ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội em nhận thấy: Sau 8 năm đi vào hoạt động,
hoạt động TTQT đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên qui mô hoạt
động vẫn còn nhỏ lại chụi sự cạnh tranh gay gắt không những từ các ngân
hàng thương mại trong nước mà còn có các chi nhánh của ngân hàng nước
ngoài nên hoạt động thanh toán nói chung và theo phương thức tín dụng
chứng từ nói riêng đã gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Chính vì vậy,
việctìm ra những giải pháp phát triển hoạt động TTQT theo phương thức
TDCT của ngân hàng TMCP Quân đội là hết sức cần thiết, nó không những
góp phần phát triển hoạt động TTQT của hệ thống NHTM nói chung mà còn
của ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu phát triển.
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP
Quân đội, cùng với những kiến thức về TTQT đã được học tại trường đại học,
em đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại (nghiên cứu tại ngân hàng


5
TMCP Quân đội)”. Trong phạm vi của bài viết chủ yếu tìm hiểu tình hình,
kinh nghiệm thực tế, những vấn đề còn tồn tại trong công tác TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội. Và trên những
hiểu biết ban đầu về lĩnh vực đó, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng
TMCP Quân đội.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín

dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Quân đội.











CHƯƠNG 1


6
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế (TTQT) là sự chi trả bằng tiền (ngoại tệ) liên quan
tới hàng hoá, dịch vụ, tư bản của cá nhân, tổ chức, Chính phủ nước này đối
với đối tác của mình trên thế giới. TTQT chính là khâu cuối cùng để kết thúc
một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại thông qua các hình
thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được chia thành hai loại :
quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, thanh toán quốc tế cũng

bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch.
. Thanh toán mậu dịch.
Thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và dịch vụ
thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường, trong thanh toán mậu dịch
phải có chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau
bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác (thư, điện giao
dịch…). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng
phải qui định rõ cách thức thanh toán dịch vụ thương mại, hàng hoá nhất định.
. Thanh toán phi mậu dịch.
Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng
như lao vụ, nó mang tính chất thương mại. Đó là chi phí của các cơ quan
ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, chi phí về đi lại của các đoàn khách,
các tổ chức hay cá nhân…
Thanh toán phi mậu dịch ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt
động TTQT đặc biệt là trong hoạt động thanh toán chuyển kiều hối khi lượng
kiều bào của mỗi quốc gia ngày càng gia tăng.
Ngoài hai loại thanh toán nêu trên, trong TTQT còn có thanh toán vay
nợ, viện trợ. Thực chất loại thanh toán này cũng là thanh toán mậu dịch nhưng
chỉ khác là ở nguồn vốn. Thanh toán mậu dịch được thực hiện bằng vốn tự có,
còn thanh toán vay nợ hay viện trợ do nước ngoài cấp vốn. Ngày nay, hình


7
thức thanh toán này chiếm một tỷ trọng khá lớn nhất là ở các nước bắt đầu
phát triển hay các nước đang phát triển để thanh toán các khoản nợ, khoản
viện trợ tới kỳ hạn hoàn trả của quốc gia.
Về cơ bản TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế.
Khi đề cập đến hoạt động thương mại quốc tế là đề cập đến quan hệ mua bán,
trao đổi hàng hoá giữa các nước. TTQT là khâu cuối cùng của một quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá, do vậy nếu công tác thanh toán quốc tế được

tổ chức tốt thì giá trị hàng xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần thúc đẩy
thương mại quốc tế phát triển. TTQT trở thành một yếu tố quan trọng để nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
Thanh toán quốc tế thực sự phức tạp, nhất là trong điều kiện hiện nay,
khi nền kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tỷ giá hối đoái biến động liên tục, vì
vậy yêu cầu đặt ra cho công tác thanh toán quốc tế là đảm bảo an toàn cho các
hợp đồng nhập khẩu, các khoản doanh thu hàng xuất khẩu thu về một cách
kịp thời, chính xác, an toàn.
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi chúng
ta đang tiến hành sự nghiệp xây dựng đất nước.Thông qua hoạt động TTQT ,
chúng ta có thể tận dụng được vốn, công nghệ nước ngoài để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền
kinh tế đất nước hoà nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoạt động TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoà dịch vụ giữa các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
Hoạt động TTQT của các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng,
nó là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và
thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động TTQT giúp cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do vị trí địa lý của các bạn hàng thường
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng của
người mua, của bên nợ, đồng thời trong điều kiện thị trường thường xuyên


8
biến động, khả năng thanh toán của bên nợ bấp bênh, hơn nữa trong nền kinh
tế thị trường tình trạng lừa đảo ngày càng tăng nên rủi ro trong việc thực hiện
hợp đồng xuất hập khẩu ngày càng nhiều. Tổ chức tốt hoạt động thanh toán

quốc tế sẽ giúp các nhà xuất khẩu hạn chế được rủi ro trong quá trình kinh
doanh, nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Đối với ngân hàng thương mại, việc mở rộng thanh toán quốc tế có vị
trí và vai trò hết sức quan trọng, đây không phải là một dịch vụ thuần tuý mà
còn được coi là một dịch vụ không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác phát triển. Hoạt
động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu
cầu giao dịch kinh doanh quốc tế. Trên cơ sở đó ngân hàng phát trển được các
dịch vụ như huy động vốn ngoại tệ, đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu và các dịch vụ khác, nhờ đó qui mô hoạt dộng của ngân hàng ngày
càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh đối ngoại giúp cho ngân hàng
nâng cao uy tín và ngày tạo một niềm tin vững chắc cho khách hàng.
Tóm lại, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, trong xu thế toàn
cầu hoá, hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng trong việc góp phần
tăng thu nhập, uy tín và khẳ năng cạnh tranh cho ngân hàng.
1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và phát
triển, các phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng đa dạng và phong
phú, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về thanh toán cho khách hàng. Mỗi
phương thức thanh toán có những ưu nhược điểm khác nhau, hiện nay một số
phương thức được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế gồm:
1.3.1. Phương thức chuyển tiền
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách
hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm, trong một thời
gian nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu khách hàng.



9
a/.Trường hợp áp dụng thanh toán chuyển tiền
- Hai bên có quan hệ lâu năm và tín nhiệm lẫn nhau
- Thanh toán trong phi mậu dịch, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư,
chuyển lợi nhuận về nước, chuyển kiều hối.
b/. Ưu nhược điểm
- Ưu điểm: Là phương tiện đơn giản, thuận tiện, thanh toán trực tiếp
giữa bên mua và bên bán, ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian.
- Nhược điểm: Việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người
mua, bên bán dễ bị chiếm dụng vốn trong thanh toán. Phương thức này
thường chỉ sử dụng trong lĩnh vực phi mậu dịch và thanh toán trong lĩnh vực
thương mại, các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (phí vận
chuyển, bảo hiểm…)
Quy trình thanh toán nghiệp vụ theo phương thức trả tiền







(1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người xuất khẩu thực hiện
cung ứng hàng hoá, dịch vụ và giao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho bên nhập
khẩu.
(2): Người nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ hoá đơn, lập lệnh
chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người hưởng
lợi.
(3): Ngân hàng chuyển tiền tiến hành kiểm tra nếu thấy hợp lệ và đủ
khả năng thanh toán sẽ trích tài khoản của người nhập khẩu để chuyển tiền và
gửi giấy báo nợ cho người nhập khẩu.

Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)

Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)

(4)

(2)


(3)

(5)



10
(4): Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở
nước ngoài chuyển tiền cho người xuất khẩu.
(5): Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.
1.3.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu được thực hiện trên cơ sở những qui định của
nguyên tắc thống nhất nhờ thu số 522 của phòng thương mại quốc tế sửa đổi
năm 1995 có hiệu lực từ 1/1/1996 (Uniform Rulers of the Collection, 1995
Revision No 522, ICC).
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành

uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên
cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu lập ra.
Phương thức nhờ thu bao gồm:
a/. Nhờ thu phiếu trơn:
Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền
ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ gửi hàng thì
gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
* Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp
người mua và người bán tin cậy lẫn nhau hoặc là phải có quan hệ liên doanh
với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. Thanh
toán về các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá vì việc thanh
toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ như cước phí vận tải, bảo
hiểm bồi thường,…
* Nhược điểm: Phương thức này không được áp dụng nhiều trong
thanh toán về mậu dịch vì:
- Đối với người bán: Không đảm bảo quyền lợi cho họ, vì việc nhận
hàng của người mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người
mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc trả tiền chậm trễ.
- Đối với người mua: Khi áp dụng phương thức này cũng có điều bất
lợi, Vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay


11
trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay
không.


Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn







(1): Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá cho người
nhập khẩu.
(2): Người xuất khẩu lập hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền ở người nhập khẩu bằng nhờ thu.
(3): Ngân hàng thu hộ gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước nhập khẩu để yêu cầu thu tiền.
(4): Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu
thanh toán hay chấp nhận hối phiếu.
(5): Người nhập khẩu thông báo đồng ý chấp nhận thanh toán hoặc từ
chối.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển tiền và gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã
chấp nhận thanh toán về ngân hàng thu nợ hoặc thông báo về sự từ chối thanh
toán của bên nhập khẩu.
(7): Ngân hàng thu hộ ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc
thông báo về sự từ chối thanh toán cuả người nhập khẩu.
b/. Nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)

(3)

(7)

(2)


(5)

(6)

(4)



12
Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở người mua nhưng không căn cứ vào hối phiếu mà căn cứ vào bộ
chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho
người mua để nhận hàng.
Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán uỷ thác cho cho ngân hàng
ngoài việc thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ vận tải
đối với người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và
nhờ thu phiếu trơn.
* Nhược điểm:
- Người bán thông qua ngân hàng mới khống chế được quyền định
đoạt hàng hoá của người mua, chứ chưa khống chế được việc trả tiền của
người mua. Người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách chưa nhận
chứng từ hoặc có thể không trả tiền cũng được khi thị trường bất lợi với họ.
- Việc trả tiền còn quá chậm chạp, từ lúc giao hàng đến lúc nhận được
tiền có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm.
- Trong phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung
gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua.
* Tuỳ theo thời hạn trả tiền phương thức này được chia ra làm:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documentary against payment- D/P):
phương thức này thường chỉ sử dụng trong trường hợp người bán trả tiền

ngay.
+ Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documentary against acceptance-
D/A)
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp mua chụi. Trình tự
tiến hành D/A cũng giống như D/P song một điểm khác là người mua chỉ phải
ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được ngân hàng trao cho bộ chứng
từ gửi hàng để đi nhậnh hàng.
Quy trình thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ

(7)

(3)



13






(1): Người xuất khẩu giao hàng sang nước nhập khẩu.
(2): Người nhập khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu gửi
kèm theo bộ chứng từ hàng hoá đến ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ
tiền người nhập khẩu.
(3): Ngân hàng thu hộ gửi hối phiếu, chứng từ hàng hoá kèm theo thư
uỷ nhiệm sang ngân hàng đại lý nước nhập khẩu nhờ thu hộ tiền.
(4): Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ, gửi hối
phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

(5): Người nhập khẩu thông báo chấp nhận hoặc từ chối thanh toán.
(6): Ngân hàng đại lý chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập
khẩu để họ nhận hàng nếu người nhập khẩu đồng ý thanh toán.
(7): Ngân hàng đại lý thực hiện bút toán chuyển tiền và gửi giấy báo có
hoặc hối phiếu đã chấp nhận về ngân hàng thu hộ, hoặc thông báo về từ chối
thanh toán của bên nhập khẩu.
(8): Ngân hàng thu hộ tiền thanh toán hoặc chuyển hối phiếu đã chấp
nhận cho người xuất khẩu hoặc từ chối thanh toán.
So với phương thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm
chứng từ đảm bảo hơn vì ngân hàng thay mặt cho người bán không chế chứng
từ. Ngân hàng đóng vai trò người trung gian thu tiền hộ, ngân hàng không có
trách nhiệm về việc trả tiền của người mua và hưởng hoa hồng. Dựa trên cơ
sở giấy uỷ thác và bộ chứng từ hàng hoá của người bán, ngân hàng tiến hành
thu hộ tiền, ngân hàng không chụi trách nhiệm kiểm tra chứng từ và không
Ngân hàng thu hộ Ngân hàng đại lý
Người nhập khẩu
Người xuất
kh

u

(1)
(8)

(4)

(5)

(6)


(2)



14
liên quan gì đến việc uỷ thác thu đó có được người mua chấp nhận hoặc trả
tiền hay không.
Phương thức nhờ thu được áp dụng trong trường hợp hàng hoá mới bán
lần đầu (mang tính chất chào hàng), hàng ứ đọng, khó tiêu thụ, thu cước phí
vận tải, phí bảo hiểm, tiền bồi thường hoa hồng hoặc trong trường hợp hàng
được thanh toán theo phương thức tín dụng chuyển sang nhờ thu.
1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Trong mua bán quốc tế nhiều khi người bán và người mua ở rất xa
nhau, ít thông tin và ít tiếp xúc được với nhau nên không hoàn toàn hiểu biết
và tin tưởng lẫn nhau. Khi bán hàng, người xuất khẩu không hoàn toàn tin
chắc người mua luôn sẵn sàng trả tiền vì vậy họ mong muốn có một cam kết
rằng mỗi khi đã ký hợp đồng và giao hàng thì họ sẽ nhận được tiền. Người
bán muốn đảm bảo chắc chắn, người mua thì lại không muốn trả tiền trước
khi nhận được hàng. Như đã phân tích các phương thức thanh toán ở trên đều
không đảm bảo quyền lợi công bằng cho cả người bán và người mua. Một
phương thức thanh toán quốc tế có sự tham gia trực tiếp của ngân hàng trong
quá trình thanh toán đã giải quyết được vấn đề trên. Đó chính là phương thức
tín dụng chứng từ (TDCT).
Phương thức TDCT là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mử thư tín dụng)
sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền và thời gian qui định
trong thư tín dụng.
Phương thức TDCT ra đời vào năm 1993, đáp ứng nhu cầu nâng cao
hiệu quả thanh toán quốc tế và từ đó đến nay nó trở thành phương thức thanh

toán quốc tế thông dụng nhất trong ngoại thương.
1.3.3.1. Các bên tham gia trong phương thức TDCT:
- Người xin mở thư tín dụng (Aplicant) là người mua, người nhập
khẩu hàng hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (benificiary) là người bán, người xuất
khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định.


15
- Ngân hàng mở thư tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu và đớng ra cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi thư tín dụng khi người này xuất trình chứng từ phù
hợp với các điều kiện điều khoản của thư tín dụng.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng
thông báo trực tiếp về thư tín dụng và các giao dịch có liên quan đến thư tín
dụng cho người hưởng lợi thư tín dụng. Đây là ngân hàng chi nhánh hoặc
ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành và thường ở nước người xuất khẩu.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu người xuất khẩu, tăng mức độ an toàn cho
các bên tham gia, trong quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ ngoài 4 thành viên chủ yếu còn có sự tham gia của các thành viên sau:
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo trả tiền cho
người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả
năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo thư tín
dụng hoặc ngân hàng khác do hưởng lợi chỉ định khi họ không tin vào khả
năng thanh toán của ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng hoàn trả tiền (Rembursing Bank) là ngân hàng được ngân
hàng phát hành uỷ nhiệm để chuyển tiền trả cho người thụ hưởng. Thông
thường, ngân hàng này là ngân hàng mà ngân hàng phát hành có duy trì tài
khoản tại đó.

Trong thực tế khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
không nhất thiết phải có đầy đủ cả 4 ngân hàng đó tham gia mà thường chỉ có
hai ngân hàng đứng ra đảm nhận các chức năng trên.
 Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia:
- Ngân hàng mở và người yêu cầu: người nhập khẩu gửi thư yêu cầu
mở thư TDCT đến ngân hàng phục vụ mình. Thông qua việc chấp nhận mở
thư tín dụng ngân hàng mở và người yêu cầu đã có mối quan hệ pháp lý. Giấy
yêu cầu mở thư tín dụng chính là văn bản pháp lý thể hiện quan hệ này. Ngân
hàng có trách nhiệm đứng ra thanh toán hộ người nhập khẩu vì vậy ngân hàng
phải kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp và đề ra mức ký quỹ nhất


16
định nhằm giảm rủi ro của ngân hàng xuống mức thấp nhất trong quan hệ với
khách hàng.
- Ngân hàng mở và người hưởng lợi: đối với người hưởng lợi ngân
hàng mở thư tín dụng có nghĩa vụ trả tiền cho người hưởng lợi khi họ đưa ra
bộ chứng từ hợp lý ngay cả khi người hưởng lợi không có khả năng trả tiền.
- Ngân hàng thông báo và người được hưởng: Ngân hàng thông báo
chỉ thực hiện thông báo thư tín dụng mà không có một cam kết nào về thanh
toán đối với tín dụng chứng từ, vì ngân hàng thông báo và người hưởng lợi
không có ràng buộc về pháp lý, nhưng ngân hàng thông báo phải kiểm tra tính
xác thực của thư tín dụng và được hưởng phí dịch vụ từ người hưởng lợi.
- Ngân hàng xác nhận và người được hưởng lợi: Với việc xác nhận
thư TDCT ngân hàng xác nhận đã cùng chụi trách nhiệm với ngân hàng phát
hành trong việc hoàn trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng xác nhận phải
thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát nếu chứng
từ hợp lệ được xuất trình tại ngân hàng hoặc ngân hàng chỉ định phù hợp với
điều khoản của thư tín dụng.
- Ngân hàng mở và ngân hàng xác nhận: việc một ngân hàng xác nhận

cho một ngân hàng mở thư tín dụng có nghĩa là ngân hàng xác nhận đã cấp tín
dụng cho ngân hàng mở, theo đó ngân hàng mở sẽ nhận nợ khi khoản tín
dụng đó được ngân hàng xác nhận thanh toán.
1.3.3.2. Nội dung của phương thức tín dụng chứng từ.
a/. Thư tín dụng trong phương thức TDCT
Thư tín dụng (Letter of Credit- L/C) là một văn bản do ngân hàng phát
hành theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng (người nhập khẩu), trong đó
ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người được hưởng lợi (nhà xuất
khẩu) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện người
này phải xuất trình một bộ chứng từ phù hợp với điều khoản qui định trong
văn bản đó.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp
đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán.


17
 Chức năng của thư tín dụng:
- Chức năng thanh toán: Trong thanh toán quốc tế đảm bảo khả năng
thanh toán là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được. Tín dụng chứng từ
cũng có chức năng cơ bản đó, đó là chức năng thanh toán. Được thể hiện là
dùng các chứng từ, thư, điện chuyển tiền, hối phiếu, séc để thanh toán giữa
người mua và người bán.
- Chức năng đảm bảo tín dụng chứng từ: Được thể hiện qua cam kết
độc lập của ngân hàng mở thư tín dụng đảm bảo khả năng thanh toán cho
người xuất khẩu ngay cả trong trường hợp người nhập khẩu không có khả
năng thanh toán. Đồng thời quyền lợi của bên nhập khẩu cũng được đảm bảo
với việc ngân hàng chỉ trả tiền cho người xuất khẩu khi đã trình bộ chứng từ
phù hợp với L/C.
- Chức năng tín dụng: Khi ngân hàng mở L/C nhận được đơn xin mở

L/C của người nhập khẩu, ngân hàng có thể yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ
với mức ký quỹ từ 0%-100% tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng với ngân
hàng. Như vậy ngân hàng có thể cho người nhập khẩu vay để ký quỹ hoặc trả
tiền lãi cho số tiền ký quỹ thuộc sở hữu của người nhập khẩu. Khi ngân hàng
nhận được bộ chứng từ và hối phiếu, ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu
nghĩa là ngân hàng cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
 Nội dung của thư tín dụng:
Thông thường một thư tín dụng bao gồm đầy đủ các nội dung sau:
- Số hiệu: tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó
nhằm để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng,
ngoài ra còn được ghi vào các chứng từ có liên quan.
- Địa điểm mở L/C: là nơi ngân hàng mở L/Cviết cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi
xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó.
- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
cuối cùng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực
hiện mở L/C có đúng hạn như đã qui định trong hợp đồng không.


18
- Loại L/C áp dụng: tuỳ theo tính chất của hợp đồng mua bán, trong
đơn đề nghị mở thư tín dụng phải nêu rõ loại thư tín dụng cần mở. Dựa trên
cơ sở này ngân hàng sẽ phát hành đúng loại thư tín dụng đó, có thể lựa chọn
L/C huỷ ngang, L/C không huỷ ngang, L/C xác nhận.
- Số tiền của thư tín dụng: số tiền của thư tín dụng phải được ghi rõ
bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau trên đơn vị tiền tệ rõ ràng.
- Tên, địa chỉ của những người và ngân hàng có liên quan như: người
yêu cầu mở thư tín dụng; người thụ hưởng; ngân hàng phát hành; ngân hàng
thông báo; ngân hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận (nếu có).

- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C: từ ngày mở L/C đến ngày hết hạn
L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu
nếu họ trình bộ chứng từ phù hợp với L/C trong thời hạn đó.
- Thời hạn trả tiền của L/C: thời hạn trả tiền liên quan đến việc trả
ngay hay trả chậm. Thời hạn trả tiền có thể nằm ngay trong thời hạn hiệu lực
của thư tín dụng (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín
dụng (trả tiền chậm). Trong trường hợp thanh toán chậm thì qui định bao
nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ hoàn chỉnh.
- Thời hạn giao hàng: là thời hạn người xuất khẩu phải chuyển giao
hàng cho người nhập khẩu, thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời
gian hiệu lực của L/C.
- Ngân hàng mở L/C: do hai bên thoả thuận qui định trong hợp đồng
hoặc do người nhập khẩu chọn.
- Ngân hàng thông báo: thường là đại lý của ngân hàng mở L/C ở
nước nhập khẩu chọn.
- Các qui định về L/C: có thể chiết khấu, thanh toán hay chấp nhận tại
một ngân hàng cụ thể hay bất cứ một ngân hàng nào.
- Những nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá,
quy cách phẩm chất, bao bì mã hiệu.
- Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng (FOB, CIF), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và giao hàng.


19
- Những chứng từ mà người xuất khẩu phải trình: đây là một nội dung
then chốt của thư tín dụng vì căn cứ vào đó ngân hàng quyết định trả tiền hay
không trả tiền cho người xuất khẩu.
L/C qui định rõ các loại chứng từ cần xuất trình, thường bộ chứng từ
gồm:
+ Hối phiếu

+ Hoá đơn thương mại đã ký
+ Vận đơn
+ Danh sách đóng hàng
+ Chứng nhận xuất xứ
+ Chứng nhận bảo hiểm
+ Chứng nhận chất lượng, số lượng
+ Chứng nhận của người hưởng lợi
Tuỳ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu mà có thêm bớt một số chứng từ,
số lượng chứng từ của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ
như thế nào, lời cam kết rằng buộc của ngân hàng mở L/C.
b/.Các loại thư tín dụng
- Thư tín dụng huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà
ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể bổ sung, sửa đổi, hoặc bất cứ
lúc nào mà không cần báo trước cho người được hưởng lợi. Loại thư tín dụng
này ít được sử dụng vì đây chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable L/C): là loại thư tín
dụng sau khi đã mở ra và người xuất khẩu thừa nhận thì ngân hàng mở L/C
không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó, trừ
khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia. Loại này thường được áp
dụng rộng rãi nhất trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed
irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng


20
khác xác nhận đảm bảo việc trả tiền của thư tín dụng cùng với ngân hàng mở
L/C. Loại này được áp dụng rộng rãi trong TTQT vì nó đảm bảo quyền lợi
cho nhà xuất khẩu. Loại thư này được sử dụng khi người xuất khẩu không tin
tưởng vào ngân hàng mở L/C hoặc do tình hình kinh tế chính trị ở nước người

nhập khẩu không ổn định.
- Thư tín dụng huỷ ngang, miễn truy đòi (irrevocable Without
Recourse L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang mà trong đó qui định
sau khi trả tiền cho người xuất khẩu ngân hàng mở L/C không có quyền đòi
lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Khi sử dụng loại này, người xuất khẩu
phải ghi trên hối phiếu: “Miễn truy đòi người ký phát”(Without recourse to
drawers). Đồng thời trong thư tín dụng cũng phải ghi như vậy. Loại này cũng
được sử dụng rộng rãi trong TTQT .
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transfering L/C): là loại thư tín dụng
không thể huỷ ngang, trong đó qui định người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu
ngân hàng chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền thực hiện L/C cho
một hay nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng
một lần, chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên chụi.
Loại L/C này được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi thứ nhất
không đủ số lượng hàng hóa để xuất khẩu, hoặc không có hàng, họ chỉ là
người môi giới thương mại.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại L/C không thể huỷ
bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như
cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào thực hiện hết tổng giá trị hợp
đồng. L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần
hoàn. Có ba cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động: tức là thư tín dụng có giá trị như cũ, không cần
ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết.
+ Tuần hoàn hạn chế: chỉ khi nào ngân hàng mở L/C thông báo cho
người xuất khẩu biết thì L/C mới có hiệu lực.


21
+ Tuần hoàn bán tự động: là loại L/C mà sau khi L/C trước được sử
dụng xong hoặc hết hiệu lực , nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C

không có ý kiến gì về L/C kế tiếp thì nó lại tự động có giá trị như cũ.
Thư tín dụng tuần hoàn cho phép sự linh hoạt trong quan hệ thương
mại giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thường áp dụng trong trường
hợp các bên tin cậy nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn
trong thời gian dài. Khi áp dụng L/C tuần hoàn người nhập khẩu tiết kiệm
được chi phí mở L/C.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng
không huỷ ngang dựa trên cơ sở mở L/C khác làm đảm bảo. Theo L/C này,
người xuất khẩu dùng L/c do người nhập khẩu mở cho mình làm căn cứ để
mở L/C khác (L/C giáp lưng) cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung
gần giống L/C ban đầu (L/C gốc). Trong L/C giáp lưng người hưởng lợi ban
đầu đóng vai trò trung gian giữa người mua cuối cùng và người cung cấp
hàng thực sự. Khi áp dụng loại này cần chú ý:
+ Giá trị L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, người trung gian được
hưởng phần chênh lệch.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
+ Thư tín dụng giáp lưng được áp dụng trong các trường hợp: L/C gốc
không được chuyển nhượng, hoặc buôn bán giữa các nước qua trung gian và
người trung gian không muốn tiết lộ người cung cấp hàng hoá cho người mua
cuối cùng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thư tín dụng chỉ bắt
đầu có hiệu lực khi thư tín dụng đối ứng với nó được mở ra. Nghĩa là, L/C
này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở một L/C đối ứngvới nó để cho
người mở L/C này được hưởng. Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng
trong phương thức mua bán hàng đổi hàng và có thể áp dụng trong phương
thức gia công. Khi đó L/C nhập thành phẩm là L/C trả ngay còn L/C nhập
nguyên liệu thành L/C trả chậm.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): là loại thư tín dụng không
thể huỷ ngang do ngân hàng người xuất khẩu phát hành trong đó ngân hàng sẽ



22
cam kết với người nhập khẩu thanh toán cho họ khi xuất trình giấy tờ chứng
minh người nhập khẩu hoàn thành nghĩa vụ theo L/C đề ra. Khi tiến hành giao
dịch thương mại quốc tế, người nhập khẩu có thể cấp các khoản tín dụng cho
người xuất khẩu như tiền đặt cọc, tiền ứng trước, và phải bỏ ra chi phí mở
L/C. Loại này thông thường áp dụng trong trường hợp hợp đồng thương mại
có giá trị lớn và khách hàng mới giao dịch lần đầu.
c/. Qui trình nghiệp vụ thanh toán L/C








(1) : Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình
yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng
(2) : Ngân hàng mở L/C căn cứ vào đơn xin mở L/C sẽ lập một L/C và
thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc
mở L/C.
(3) : Ngân hàng thông báo L/C cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung
L/C
(4) : Nếu người xuất khẩu chấp nhận L/C sẽ giao hàng cho người nhập
khẩu, nếu không thì yêu cầu sửa đổi bổ sung cho phù hợp
(5) : Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình tới ngân hàng thông báo để qua đó xin ngân hàng mở
L/C thanh toán
Ngân hàng mở

L/C
Ngân hàng
thông báo
Người nhập
khẩu

Người xuất
khẩu

(4)

(6)

(5)

(2)

(3)


(6)


(5)

(1)

(8)

(7)




23
(6) : Ngân hàng mở L/C kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với
L/C thì sẽ trả tiền cho người xuất khẩu, nếu không thấy phù hợp sẽ từ chối
thanh toán và gửi lại chứng từ cho người nhập khẩu
(7) : Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ
chứng từ cho người nhập khẩu nếu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền
(8) : Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì
chấp nhận trả tiền hoặc từ chối không trả tiền
d/.Vai trò của phương thức tín dụng trong TTQT
TTQT ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng trong hoạt động
thương mại quốc tế. TTQT theo phương thức TDCT đóng một vai trò quan
trọng không thể thiếu trong hoạt động TTQT. Nhận thức về vấn đề đó, trong
hoạt động TTQT, các ngân hàng không ngừng phát triển nhằm nâng cao chất
lượng phục cho khách hàng ngày một tốt hơn. Phương thức TDCT được sử
dụng phổ biến do có ưu điểm sau:
* Đối với người xuất khẩu:
- Được đảm bảo thanh toán: L/C là bản cam kết trả tiền của ngân hàng
mở L/C khi người xuất khẩu nộp bộ chứng từ hàng hoá phù hợp với L/C. Do
vậy trong phương thức tín dụng chứng từ người xuất khẩu được đảm bảo thu
hồi tiền hàng hoá dịch vụ đúng hạn với bộ chứng từ hoàn hảo, ngay cả khi
người nhập khẩu không muốn thanh toán. Đặc biệt với L/C được xác nhận
của ngân hàng tại nước xuất khẩu tránh được rủi ro không được thanh toán
khi tình hình tài chính, kinh tế, chính trị tại nước người nhập khẩu không
được ổn định.
- Nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua triết khấu bộ chứng từ
hàng hoá hoặc có thể xin vay trên cơ sở thế chấp bộ chứng từ.

* Đối với người nhập khẩu:
+ Ngân hàng đã giúp khách hàng kiểm tra một phần chất lượng, số
lượng, phẩm chất hàng hoá thông qua bộ chứng từ, tiết kiệm thời gian và
tránh được một phần rủi ro do người bán không thực hiện đúng cam kết theo
hợp đồng.


24
+ Do có sự cam kết trả tiền của ngân hàng nên người xuất khẩu mở
rộng thanh toán cho người nhập khẩu (L/C trả chậm) tạo điều cho người nhập
khẩu chủ động hơn trong việc thanh toán nhất là đối với những hợp đồng có
giá trị lớn.
+ Khi sử dụng phương thức này, tuỳ theo mối quan hệ giữa ngân hàng
với nhà nhập khẩu mà được ngân hàng cấp tín dụng khi mở L/C.
* Đối với ngân hàng:
- Ngân hàng được hưởng phí khi cung ứng dịch vụ này, ngoài ra còn
mở rộng hoạt động tín dụng thông qua cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, huy
động nguồn ngoại tệ lớn qua các khoản ký quỹ của khách hàng, qua nguồn
ngoại tệ khách hàng thu được trong tài khoản tại ngân hàng.
- Thực hiện TTQT đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất nhất định,
đội ngũ nhân viên có trình độ, mạng lưới ngân hàng rộng khắp. Qua đó nâng
cao uy tín, chất lượng ngân hàng.
Tuy nhiên phương thức tín dụng chứng từ không phải là một phương
thức hoàn hảo, có nhược điểm sau:
+ Đối với người xuất khẩu: do tính chặt chẽ của bộ chứng từ và người
nhập khẩu không có thiện chí với người xuất khẩu, họ có thể vì một lỗi nhỏ
trên chứng từ có thể bị từ chối thanh toán mặc dù hàng hoá được giao theo
đúng hợp đồng.
+ Đối với người nhập khẩu: Ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở chứng
từ, khâu thanh toán tách rời hàng hoá nên người nhập khẩu vẫn có thể gặp rủi

ro do giả mạo chứng từ hoặc chứng từ không đúng với hợp đồng hàng hoá.
+ Đối với ngân hàng: gặp rủi ro về tỷ giá; rủi ro do người nhập khẩu
mất khẳ năng thanh toán; tính phức tạp và chính xác khi cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên phải khẳng định TTQT theo phương thức TDCT hiện nay
được sử dụng nhiều nhất chiếm 80-90% trong các phương thức TTQT, nó
thúc đẩy quá trình TTQT và hoạt động thương mại quốc tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT theo phương
thức TDCT .


25
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
a/. Uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và trên trường quốc tế
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng
có thể được mở rộng hay không là tuỳ thuộc rất nhiều vào uy tín của ngân
hàng đó trong nước và trên thế giới. Điều này quyết định lượng khách hàng
mà ngân hàng thu hút được.
Uy tín của ngân hàng được thể hiện ở các mặt: khả năng thanh toán, kỹ
thuật xử lý nghiệp vụ, thời gian thanh toán, khă năng đáp ứng các phương tiện
thanh toán, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ…
Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để
khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ.
b/. Mạng lưới ngân hàng đại lý của ngân hàng thương mại
Thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm mở rộng qui mô hoạt
động, phục vụ khách hàng tốt hơn, các ngân hàng có thể bằng một trong
những cách: mở chi nhánh, mở văn phòng đại diện…Tuy vậy, cho đến khi
khối lượng hoạt động ở một nước chưa đạt đến mức cần thiết, và nhiều
nguyên nhân khác các ngân hàng không thể mở chi nhánh ở khắp mọi nơi trên
thế giới, họ đã chọn phương thức thiết lập các quan hệ ngân hàng đại lý nhằm
giải quyết các yêu cầu công việc ngay tại nước đó.

Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trong mối quan
hệ này, có thể hai bên cùng cung cấp cho nhau các dịch vụ cần thiết mang tính
chất địa phương hoặc chỉ đơn thuần là ngân hàng này làm địa lý cho ngân
hàng kia trong việc xử lý một giao dịch nào đó.
Với một ngân hàng đại lý rộng, các ngân NHTM có điều kiện để thực
hiện các chức năng làm đại lý cho ngân hàng đối tác. Trên cơ sở đó, có thể
tăng doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý
của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT như trở thành: ngân hàng thu hộ, ngân
hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chiết khấu, ngân hàng chuyển
nhượng…Ngược lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý
đó để hoàn tất việc thực hiện các nghiệp vụ TTQT , giới thiệu thêm các sản
phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa, với mối quan hệ đại lý tốt với một ngân

×