Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.89 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển đang trở thành đòi hỏi bức xúc của
các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Có thể khẳng định không một quốc gia
nào, một dân tộc nào có thể tồn tại và phát triển nếu thiếu quan hệ giao lu kinh tế
giữa các nớc với nhau. Cũng một phần lý do đó mà hoạt động xuất nhập khẩu đã
và đang trở thành một chất xúc tác nối liền các nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng của các quốc gia từ đó gắn kết nền kinh tế toàn cầu vào một guồng quay
chung của sự hợp tác và phát triển.
Trong quỹ đạo chung đó, hoạt động TTQT của hàng nghìn NHTM lớn nhỏ
trên thế giới trong đó có Việt Nam cũng đang ngày càng mở rộng luôn sát cánh
cùng các công ty xuất nhập khẩu trong từng thơng vụ. Với vai trò không thể thiếu
của mình trong hoạt động ngoại thơng, công tác TTQT đã không ngừng đổi mới và
ngày càng hoàn thiện với những phơng thức an toàn, hiệu quả cho các bên tham
gia trong đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời đã đáp ứng đợc yêu cầu,
mong muốn của các nhà kinh doanh thơng mại quốc tế. Tuy nhiên với môi trờng
hành lang pháp lý nh hiện nay ở nớc ta, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
vẫn còn có nhiều điểm cha hoàn thiện, cha đợc phát triển mạnh mẽ ở hệ thống
ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập ở phòng Kinh doanh đối ngoại NHCT
Hai Bà Trng, em đã chọn đề tài: " Nâng cao chất lợng hoạt động thanh toán
quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Tr-
ng" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng chứng từ và chất lợng của việc
thực hiện phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ
tại NHCT Hai Bà Trng.


Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động TTQT theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hai Bà Trng.
Hy vọng với những kiến thức đợc đa ra trong đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé
vào việc hoàn thiện công tác TTQT tại NHCT Hai Bà Trng để phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ thực sự trở thành một phơng thức thanh toán nhanh chóng,
an toàn, hiệu quả.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tô Kim Ngọc
đã tận tình chỉ bảo và cho em những hớng dẫn bổ ích, những động viên chân tình
trong quá trình em viết luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn tới các anh chị cán bộ trong Chi nhánh NHCT Hai
Bà Trng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu, nghiên cứu.
Tuy có nhiều nỗ lực trong việc tìm hiểu và giải quyết, song do trình độ lý luận và
thực tế còn hạn chế nền bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự chỉ bảo và đóng góp của các thầy cô, các cán bộ ngân hàng và
những ai quan tâm đến vấn đề này.
Hà nội tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Đặng Thị Thanh Nga.
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về tín dụng chứng từ
và chất lợng của việc thực hiện phơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ
I> Những vấn đề cơ bản về tín dụng chứng từ
1. Khái niệm, tính chất và vai trò của tín dụng chứng từ
1.1 Khái niệm
Theo "Điều lệ và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" (UCP500):
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó một ngân
hàng (gọi là ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở

th tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba (ngời hởng
lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những quy định đã đề ra trong th tín dụng.
Từ định nghĩa có thể thấy:
- Mục đích của L/C không phải là chuyển tiền từ nớc nhà nhập khẩu sang n-
ớc nhà xuất khẩu mà nó là các bảo đảm quyền lợi cho nhà xuất khẩu giao hàng
xong sẽ nhận đủ tiền hàng.
- Ngời hởng lợi L/C không phải là ngời yêu cầu mở L/C mà là bạn hàng của
ngời đó.
1.2 Tính chất của tín dụng chứng từ
- Tín dụng chứng từ thực chất là một hình thức bảo đảm thanh toán của
ngân hàng nhằm tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Chữ "tín dụng" ở đây còn đợc hiểu là sự "tín nhiệm" chứ không chỉ đơn thuần là
khoản tiền cho vay. Trong trờng hợp ngời nhập khẩu phải ký quỹ 100% số tiền của
L/C thì thực chất là ngân hàng không cấp một khoản tín dụng nào cả mà là cho
3
Luận văn tốt nghiệp
nhà nhập khẩu "vay sự tín nhiệm của ngân hàng". Lời hứa trả tiền của ngân hàng
thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu vì ngân hàng có uy tín hơn nhà nhập
khẩu và nh vậy nhà xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
mà họ đã cung cấp.
- Căn cứ để thanh toán giữa các bên là chứng từ chứ không phải là thực tế
hàng hoá. Sự tồn tại của các chứng từ này cũng nh sự phù hợp của nó với các thời
hạn tín dụng tạo nên cơ sở nền tảng của phơng thức tín dụng chứng từ.
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các bên

- Thanh toán tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán dựa trên sự thoả
thuận của bên nhập khẩu và xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán nhng khi thực
hiện thì nó lại hoàn toàn độc lập đối với hợp đồng mua bán. Đây là tính chất quan

trọng của L/C. Tính chất này thể hiện rõ trong Điều 3a, UCP500: "Về bản chất tín
dụng chứng từ là các giao dịch riêng biệt với các hợp đồng khác mà các hợp đồng
này có thể làm cơ sở của tín dụng và các ngân hàng không bị liên can đến hoặc bị
ràng buộc vào các hợp đồng nh thế thậm chí ngay cả trong tín dụng có bất kỳ sự
dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó". Tính chất này chi phối toàn bộ quyền lợi và
nghĩa vụ của ngời mua, ngời bán trong quá trình thực hiện phơng thức tín dụng
chứng từ.
- Trong phơng thức thanh toán này, ngân hàng tham gia không chỉ với t
cách là trung gian thu hộ và chi hộ mà còn đóng vai trò là ngời thiết kế, ngời tổ
chức quản lý thanh toán tiền. Vì vậy đòi hỏi các bên sử dụng phơng thức này phải
điều tra vị thế của ngân hàng và chọn ngân hàng lớn có uy tín trong hoạt động
kinh doanh.
4
Ngân hàng
Người xuất
khẩu
Người nhập
khẩu
Hợp đồng
Đơn xin
mở L/CL/C
Luận văn tốt nghiệp
1.3 Vai trò của tín dụng chứng từ trong thơng mại quốc tế
Trong mua bán thơng mại dù ở bất kỳ hình thức nào luôn tồn tại một mâu
thuẫn ngời mua muốn nắm đợc hàng hoá trớc khi trả tiền còn ngời bán lại muốn
có tiền trớc khi giao hàng cho ngời mua. Do vậy con đờng hợp lý nhất để giải
quyết mâu thuẫn này là sử dụng một bên thứ ba độc lập có thể đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên. Trong khi các phơng thức thanh toán khác không giải quyết đợc
mâu thuẫn này một các trọn vẹn và hợp lý nhất thì phơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ đã làm đợc điều đó. Đây đợc coi là phơng thức thanh toán chặt chẽ nhất

vì nó bảo đảm tối đa quyền lợi cũng nh hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho các
bên tham gia.
a) Đối với ngời mua (nhà nhập khẩu)
- Thanh toán theo phơng thức này với điều kiện, thời hạn giao hàng, chất l-
ợng đợc quy định chặt chẽ. Ngời mua có thể nhận hàng hoá đúng theo yêu cầu của
mình đề ra trong th tín dụng. Đặc điểm này chỉ có ở phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
+ Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn tận dụng đợc một khoản tín dụng của ngân
hàng. Điều này rất cần thiết trong kinh doanh quốc tế để tránh tình trạng ứ đọng
vốn.
b) Đối với ngời bán (nhà xuất khẩu)
Trong phơng thức này, ngời bán chắc chắn sẽ thu đợc tiền hàng vì bản thân
L/C là cam kết của ngân hàng chắc chắn sẽ trả tiền cho họ thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mình. Nếu là L/C xác nhận thì càng đợc đảm bảo hơn. Ngoài ra, nhà xuất
khẩu còn tránh đợc rủi ro do sự quản lý ngoại hối của nhà nhập khẩu vì khi làm
đơn mở L/C ngời nhập khẩu phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản
lý ngoại hối.
c) Đối với ngân hàng
Tiến hành nghiệp vụ này giúp cho ngân hàng thu đợc khoản lợi ích nh phí
mở L/C, phí xác nhận, phí chiết khấu... Ngoài ra, ngân hàng còn huy động thêm
5
Luận văn tốt nghiệp
một khoản tiền gửi (tiền ký quỹ L/C) phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác của
mình.
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán phổ biến nhất hiện
nay, đợc sử dụng trong hầu hết các hợp đồng mua bán thơng mại quốc tế bởi các
đặc tính thuận lợi và tính hiệu quả của nó. Việc vận dụng tốt phơng thức thanh
toán này ở Việt Nam sẽ có tác động rất tốt đến nền kinh tế quốc dân, bởi hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu một phần lớn nhờ vào chất lợng
của khâu thanh toán.

2. Nội dung của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo UCP500, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
2.1 Các bên tham gia và quy trình nghiệp vụ thanh toán
a) Các bên tham gia
- Ngời yêu cầu mở th tín dụng: Là ngời mua, ngời nhập khẩu, hoặc ngời đợc
uỷ thác nhập khẩu, là ngời có đầy đủ các điều kiện để mở L/C.
- Ngời hởng lợi th tín dụng: Là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở th tín dụng hay ngân hàng phát hành L/C: Là ngân hàng
đại diện cho ngời nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: Là ngân hàng phát hành th tín dụng yêu
cầu thông báo cho ngời hởng lợi các điều khoản của th tín dụng (thờng ngân hàng
này là ngân hàng của nớc ngời xuất khẩu, ngời hởng lợi).
Thông thờng trong quan hệ tín dụng chứng từ chỉ có bốn bên tham gia là
ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu, ngân hàng đại diện cho ngời xuất khẩu, ngân
hàng của ngời xuất khẩu... Nhng ngoài ra có thể có các ngân hàng khác tham gia
trong phơng thức thanh toán nh:
- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ
cùng ngân hàng mở L/C đảm bảo việc trả tiền cho ngời xuất khẩu trong trờng hợp
ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là
6
Luận văn tốt nghiệp
ngân hàng thông báo L/C hay một ngân hàng khác do ngời xuất khẩu yêu cầu th-
ờng là một ngân hàng có uy tín trên thị trờng quốc tế.
- Ngân hàng thanh toán: Có thể là ngân hàng mở L/C hoặc có thể là một
ngân hàng khác đợc ngân hàng mở L/C chỉ định. Nếu địa điểm trả tiền quy định
tại nớc ngời xuất khẩu thì ngân hàng trả tiền thờng là ngân hàng thông báo. Trách
nhiệm của ngân hàng thanh toán cũng giống nh ngân hàng mở L/C khi nhận đợc
bộ chứng từ của ngời xuất khẩu gửi đến.

b) Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
Bớc 1: Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng phục
vụ mình yêu cầu mở một bức th tín dụng để cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Bớc 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ
lập ra một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và gửi th tín
dụng đến cho ngời xuất khẩu.
Bớc 3: Nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ báo ngay cho ngời
xuất khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và ngay khi nhận đ-
ợc L/C thì chuyển đến cho ngời xuất khẩu.
7
(6)
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
(1)(8) (7)
(4)
(6)(3) (5)
(2)
(5)
Hợp đồng thư
ơng mại
Luận văn tốt nghiệp
Bớc 4: Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận L/C, còn nếu
không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu sửa đổi bổ sung L/C.

Bớc 5: Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá theo yêu
cầu của L/C qua ngân hàng thông báo xuất trình đến cho ngân hàng mở L/C yêu
cầu thanh toán.
Bớc 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi trả
lại bộ chứng từ.
Bớc 7: Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ
đến cho ngời nhập khẩu.
Bớc 8: Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền cho
ngân hàng, nếu không phù hợp thì từ chối không trả tiền và gửi trả lại bộ chứng từ.
2.2 Những yêu cầu cơ bản trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ
Bất cứ một L/C nào cũng phải ghi rõ đầy đủ các nội dung sau:
a) Số hiệu, địa điểm và ngày mở th tín dụng
-
Số hiệu
: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của
số hiệu là dùng để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín
dụng, đồng thời, số hiệu còn dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ
chứng từ thanh toán của L/C.

- Địa điểm mở th tín dụng
: Địa điểm mở th tín dụng đợc coi là nơi mà
ngân hàng mở th tín dụng viết cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Địa điểm rất có
ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung
đột pháp luật về th tín dụng đó.
- Ngày mở th tín dụng
: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng
mở L/C với ngời nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối
8

Luận văn tốt nghiệp
cùng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở
L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng không.
b) Loại th tín dụng: Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
c) Tên và địa chỉ của các bên có liên quan đến phơng thức tín dụng
chứng từ
Những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ nói chung chia
làm hai loại: một là các thơng nhân, hai là các ngân hàng.
-
Các thơng nhân
chỉ bao gồm những ngời nhập khẩu (ngời mua), là ngời
yêu cầu mở L/C; và ngời xuất khẩu (ngời bán), là ngời hởng lợi L/C.
- Các ngân hàng
tham gia cùng phơng thức tín dụng chứng từ bao gồm
ngân hàng mở th tín dụng, ngân hàngthông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác
nhận..., đều phải đợc ghi rõ ràng, chính xác.
d) Số tiền của th tín dụng
Số tiền của th tín dụng vừa phải ghi bằng số, vừa phải ghi bằng chữ và phải
thống nhất với nhau.
Không nên ghi số tiền dới dạng một số tuyệt đối nh "Chúng tôi mở một th
tín dụng không thể huỷ bỏ cho Tổng công ty xuất nhập khẩu than Việt Nam ở Hà
Nội hởng một số tiền là 57.354 đô la Mỹ...", vì ghi nh thế ngời xuất khẩu khó có
thể giao hàng có giá trị đúng nh L/C quy định, đặc biệt là đối với những mặt hàng
rời (quặng, than,...). Một khi giá trị hàng hoá giao không khớp với giá trị trên L/C
thì khó có thể đợc thanh toán vì ngân hàng sẽ đa ra lý do chứng từ không phù hợp
với những điều kiện quy định ghi trong th tín dụng. Theo điều 39 UCP500 quy
định thì những từ nh vào khoảng, "ớc chừng", "độ chừng" hoặc những từ tơng tự
đợc dùng để nói về mức độ số tiền của L/C nên hiểu là cho phép xê dịch hơn kém
không quá 10% của tổng số tiền đó.

e) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền của và thời hạn giao hàng ghi
trong th tín dụng
9
Luận văn tốt nghiệp
-
Thời hạn hiệu lực của L/C
là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn
đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu
tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.

- Thời hạn trả tiền của L/C
là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau.
Điều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng
hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Thời hạn
trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền ngay hoặc thể
nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn phải đợc xuất trình để
chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
-
Thời gian giao hàng
cũng phải đợc ghi trong th tín dụng và do hợp đồng
mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bàn giao hàng phải giao hàng cho
bên mua kể từ ngày L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với
thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu vì lý do gì đó mà thời hạn giao hàng phải kéo dài
thêm một số ngày thì đơng nhiên ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng thời hạn hiệu
lực cũng đợc kéo dài thêm một số ngày.
f) Những nội dung về hàng hóa: Nh miêu tả về hàng hóa: tên hàng, số l-
ợng, trọng lợng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,...cũng đợc ghi
vào th tín dụng.
g) Những nội dung về vận tải và giao nhận hàng hoá: Nh điều kiện cơ sở

giao hàng (FOB,CIF,CFR,...), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách
giao hàng,...cũng đợc ghi vào th tín dụng.
h) Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình: Đây là một nội
dung then chốt của th tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng
chứng để ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
và làm đúng những điều quy định trong L/C.
Thông thờng bộ chứng từ bao gồm:
-Bản gốc th tín dụng
10
Luận văn tốt nghiệp
-Hoá đơn thơng mại
-Bảo hiểm đơn
-Vận đơn
-Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
-Bản kê khai hàng hóa
-Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
i) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Là nội dụng cuối cùng của th
tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
Ngoài ra th tín dụng còn phải đợc ngân hàng mở L/C ký, đóng dấu và mã
khoá (test key). Đây là cơ sở để kiểm tra tính pháp lý của L/C.
L/C thực chất là một khế ớc dân sự, do vậy, ngời ký nó cũng phải là ngời
có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân
luật. Nếu mở L/C bằng th, chữ ký trên ấn chỉ L/C phải đúng với chữ ký đã đợc
thông báo cho nhau giữa hai ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C. Còn
nếu L/C mở bằng điện, thay vì chữ ký nói trên bằng TEST.
2.3 Các loại th tín dụng thơng mại
Các loại th tín dụng thơng mại thờng thấy trong TTQT gồm có:
- Th tín dụng có thể huỷ ngang
Đây là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và ngời nhập khẩu có thể sửa đổi bổ
sung hoặc có thể tự ý huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc cho

ngời hởng lợi L/C. Trong trờng hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc
sửa đổi hay huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận đợc giấy báo
về việc đó và trớc khi ngân hàng đại lý trả tiền cho ngời bán. Loại L/C này nói
chung rất ít sử dụng vì tình trạng thanh toán bấp bênh. Nó không đảm bảo quyền
lợi cho ngời bán vì nó chỉ có tính chất nh một lời hứa trả tiền, một sự thông báo
mà không phải là sự cam kết trả tiền.
11
Luận văn tốt nghiệp
- Th tín dụng không thể huỷ ngang
Đây là loại th tín dụng mà sau khi đã đợc mở ra và ngời xuất khẩu thừa
nhận thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời
hạn hiệu lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia th tín
dụng. Loại L/C này vẫn có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nhng với điều kiện
phải đợc sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan. L/C này đảm bảo đợc quyền lợi
của ngời bán nên đợc sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/
C cơ bản nhất.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận
Là loại L/C không huỷ ngang mà ngân hàng thông báo xác nhận vào L/C,
cam kết trách nhiệm thanh toán cho ngời bán khi ngời này xuất trình các chứng từ
phù hợp với các điều kiện của L/C (Điều 9a.UCP500). Sự cam kết này bổ sung cho
sự cam kết của ngân hàng mở L/C nên cả hai ngân hàng cùng chịu trách nhiệm trả
tiền cho ngời bán. Do đó loại L/C này là hình thức thanh toán đảm bảo nhất cho
ngời xuất khẩu. Khi xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận thực hiện theo yêu cầu của
ngân hàng mở L/C nên họ đòi ngân hàng mở L/C trả phí và hoa hồng (ngời bán
chịu), có lúc đòi ký quỹ ngoại tệ trớc để đảm bảo đề phòng rủi ro phải trả tiền cho
ngời bán
Trên thực tế, nhu cầu xác nhận L/C tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình
hình tài chính của ngân hàng phát hành và cũng phụ thuộc vào cả tình hình kinh
tế, chính trị của quốc gia có ngân hàng phát hành.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi

Là loại L/C mà sau khi ngời xuất khẩu đã đợc thanh toán tiền thì ngân hàng
mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng hợp nào.
Đối với loại L/C này, trên hối phiếu ngời xuất khẩu phải ghi miễn truy đòi lại
ngời ký phát và trong L/C cũng phải ghi nh vậy. Loại L/C này đuợc áp dụng khi
nhà xuất khẩu là một công ty lớn có uy tín trên thị trờng bán hàng cho các xí
nghiệp nhỏ, giá trị hàng hoá không lớn so với doanh số của họ và họ tin tởng hoàn
12
Luận văn tốt nghiệp
toàn vào chất lợng sản phẩn của họ và không muốn phiền hà. Nhìn chung loại L/C
này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
- Th tín dụng chuyển nhợng
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của ngời h-
ởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhợng toàn bộ hay một
phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ đ-
ợc phép chuyển nhợng một lần. Chi phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu
tiên chịu. Loại L/C này áp dụng trong trờng hợp ngời hởng lợi thứ nhất không đủ
số lợng hàng hoá để xuất khẩu hoặc không có hàng. Họ chỉ là ngời môi giới thơng
mại.
- Th tín dụng tuần hoàn
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ mà sau khi đã sử dụng song hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, và cứ nh vậy nó tuần hoàn
cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện hoàn tất. Ví dụ: Tổng giá trị
hợp đồng là 12.000.000 USD, thực hiện trong một năm (12 tháng). Để tránh thiệt
hại do phải mở L/C có giá trị lớn, thời hạn dài, gây nên ứ đọng vốn không cần
thiết, ngời mua có thể mở một L/C trị giá 3.000.000USD thời hạn hiệu lực là 3
tháng với điều kiện tuần hoàn 4 lần trong năm.
Th tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần
hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho
phép số d của L/C trớc cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không nếu không cho
phép thì gọi nó là L/C tuần hoàn không tích luỹ, nếu cho phép thì gọi nó là tuần

hoàn tích luỹ.
Th tín dụng tuần hoàn thờng đợc dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua
hàng thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn và trong thời gian dài.
- Th tín dụng giáp lng
Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở cho mình hởng, ngời xuất
khẩu dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngời hởng lợi khác với nội
dung gần giống nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng.
13
Luận văn tốt nghiệp
Về đại thể, L/C gốc và L/C giáp lng giống nhau, nhng xét riêng chúng có
những điểm cần phân biệt nh sau:
+ Số chứng từ của L/C giáp lng phải nhiều hơn L/C gốc.
+ Kim ngạch của L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này
do ngời trung gian hởng dùng để trả chi phí mở L/C giáp lng và phần hoa hồng của
họ.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
Nghiệp vụ th tín dụng giáp lng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp
khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lng, nhất là các vấn
đề có liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hoá khác.
- Th tín dụng đối ứng
Là loại th tín dụng chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi th tín dụng kia đối ứng
với nó đã mở ra. Loại L/C này có nghĩa là ngời xuất khẩu khi nhận đợc L/C do ng-
ời nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tơng ứng thì mới có giá trị.
Trong phơng thức buôn bán đối lu (hàng đổi hàng), để tránh rủi ro ngời ta
thờng dùng L/C đối ứng để thanh toán, ngoài ra không loại trừ khả năng dùng
trong phơng thức gia công (tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có nhiều phức
tạp).
- Th tín dụng dự phòng
Theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngân hàng mở L/C đứng
ra thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu, nhng trong thực tế không loại trừ khả

năng ngời xuất khẩu nhận đợc L/C rồi nhng không có khả năng giao hàng. Vì vậy
để đảm bảo quyền lợi cho ngời nhập khẩu, ngân hàng của ngời xuất khẩu sẽ phát
hành một L/C trong đó sẽ cam kết với ngời nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ
trong trờng hợp ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo yêu cầu
của L/C. L/C nh thế gọi là L/C dự phòng.
- Th tín dụng trả chậm
14
Luận văn tốt nghiệp
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay là
ngân hàng xác nhận L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh toán (hoặc dần dần)
toàn bộ số tiền của L/C tại một hoặc những thời điểm xác định trong tơng lai.
Những thời điểm này đã đợc xác định cụ thể trong L/C.
L/C trả chậm có những u điểm chủ yếu là góp phần làm tăng tính cạnh tranh
của hàng xuất và giúp nhà nhập khẩu có thể nhập đợc hàng hoá trong trờng hợp
không có đủ tiền thanh toán, và ngân hàng của ngời nhập khẩu cũng không đủ vốn
cho vay hoặc một lý do nào đó mà ngân hàng không thể cho vay và nhận trực tiếp
đợc. Trong các trờng hợp khác, hàng hoá nhập khẩu là thiết bị công nghệ phức tạp
hoặc ngời xuất khẩu cha có độ tin cậy, ngời nhập khẩu muốn mở L/C trả chậm để
trớc khi thanh toán có đủ thời gian khiếu nại nếu có phát sinh rủi ro với hàng hoá.
- Th tín dụng điều khoản đỏ
Là loại th tín dụng trong đó quy định một điều khoản đỏ đặc biệt uỷ nhiệm
cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận ứng trớc tiền cho ngời hởng lợi
trớc khi xuất trình chứng từ hợp lệ. Loại th tín dụng này đợc sử dụng trong trờng
hợp cấp tín dụng tài trợ cho nhà xuất khẩu. Thờng áp dụng đối với những hợp
đồng mua bán các hàng hoá phức tạp, thời gian sản xuất dài và bên bán gặp khó
khăn về tài chính khi tiến hành sản xuất.
II> Chất lợng của việc thực hiện phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ
1. Khái niệm về chất lợng thanh toán tín dụng chứng từ
Chất lợng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đợc hiểu là việc thanh

toán phải tuân thủ chặt chẽ theo đúng quy trình kể từ khi phát sinh nghiệp vụ cho
tới khi kết thúc nghiệp vụ đó đồng thời việc thanh toán đó phải đảm bảo nhanh
chóng, an toàn và chính xác cho các bên tham gia.
2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thanh toán tín dụng chứng từ
Khác với kinh doanh trong nớc, kinh doanh thơng mại quốc tế là hoạt động
kinh doanh buôn bán trên phạm vi thế giới. Nó không phải là hành vi mua bán
15
Luận văn tốt nghiệp
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp giữa chủ thể trong n-
ớc và ngoài nớc nhằm thu hút lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lợng đời sống của ngời dân.
Kinh doanh thơng mại quốc tế là hoạt động kinh doanh dễ mang lại hiệu
quả đột biến. Không thể phủ nhận vai trò của kinh doanh thơng mại quốc tế đối
với sự nghiêp phát triển kinh tế của đất nớc ta trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn
lại công tác thanh toán xuất nhập khẩu của các NHTM Việt Nam điều làm ta
không khỏi lo ngại là con số thiệt hại đáng kể trong nghiệp vụ thanh toán hàng
hoá xuất nhập khẩu đặc biệt là trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Nếu xét trong cả nền kinh tế, hàng năm rủi ro trong phơng thức thanh toán này có
thể lên tới hàng trăm triệu USD đe doạ hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng và
các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng thanh toán tín dụng chứng từ.
Về cơ bản có thể đợc xem xét trên những khía cạnh sau:
2.1 Về phía ngân hàng
- Khâu tổ chức thanh toán
Đây là khâu có ảnh hởng quan trọng tới chất lợng thanh toán tín dụng
chứng từ bởi việc thanh toán có đợc diễn ra theo đúng một trình tự nhất định có hệ
thống, khoa học, hợp lý, nhanh gọn, chính xác sẽ tạo sự tin cậy cho khách hàng từ
đó thu hút khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy an tâm khi đến giao dịch tại
ngân hàng.
- Mức độ hiện đại trong công nghệ thanh toán

Công nghệ là đòn bẩy cho sự phát triển là điều kiện tiền đề để ngân hàng
tiến tới hoà nhập với cộng đồng ngân hàng và tài chính quốc tế. Mức độ hiện đại
của công nghệ thanh toán đợc thể hiện qua thời gian, tốc độ xử lý và luân chuyển
chứng từ. Đây là vấn đề có ảnh hởng quyết định tới chất lợng thanh toán tín dụng
chứng từ bởi thực tế cho thấy khách hàng rất ngại khi phải đi lại nhiều lần để hoàn
chỉnh bộ chứng từ.
- Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thanh toán viên
16
Luận văn tốt nghiệp
Trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tinh thông, sự nhạy bén trong công việc, tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ ngân hàng là một trong những yếu tố quan
trọng để nâng cao chất lợng thanh toán tín dụng chứng từ và cũng chính là nâng
cao uy tín của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ càng hiểu biết sâu về chuyên môn
nghiệp vụ thì việc thực hiện đáp ứng yêu cầu của khách hàng càng diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện.
2.2 Về phía các doanh nghiệp
- Trình độ hiểu biết của các doanh nghiệp khi tham gia thanh toán tín dụng
chứng từ
Sự hiểu biết của các doanh nghiệp về các thông lệ, tập quán kinh doanh th-
ơng mại quốc tế đóng một vai trò không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng thanh
toán tín dụng chứng từ. Bên cạnh những đơn vị xuất nhập khẩu lâu năm có
nhiều kinh nghiệm trong công kinh doanh đối ngoại thì cũng có không ít những
đơn vị cha có kinh nghiệm, trình độ hiểu biết về nghiệp vụ thanh toán còn thấp.
Do đó thờng nảy sinh các sai sót gây tổn hại không những đến chính bản thân các
đơn vị này mà còn làm ảnh hởng đến uy tín ngân hàng.
- Tính trung thực của các bên tham gia
Các tranh chấp phát sinh trong quá trình thanh toán tín dụng chứng từ
không chỉ bắt nguồn từ sự không trung thực của đối tác nớc ngoài mà nhiều trờng
hợp còn do các doanh nghiệp Việt Nam gây ra. Ngoài việc thiếu hiểu biết thiếu
nhiều thông tin trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nhiều doanh nghiệp Việt Nam

chỉ quan tâm đến cái lợi trớc mắt, mà không quan tâm đến việc giữ chữ tín để làm
ăn lâu dài. Tình trạng cũng gây ra cho ngân hàng không ít thiệt hại về cả vật chất
lẫn uy tín.
Bên cạnh đó các văn bản chế độ, phong tục tập quán và hệ thống pháp luật
của mỗi quốc gia... cũng là vấn đề ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng thanh toán
tín dụng chứng từ.
Trên đây là những yếu tố cơ bản ảnh hởng tới chất lợng thanh toán tín dụng
chứng từ. Thanh toán tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ, một khâu quan trọng
17
Luận văn tốt nghiệp
trong hoạt động thanh toán quốc tế. Nó quyết định tới hiệu quả của quá trình hoạt
động kinh doanh bởi vì nó ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
tham gia. Do đó khi tham gia thanh toán theo phơng thức này, các bên tham gia
phải có trách nhiệm nghiên cứu kỹ các vấn đề nêu trên để việc thanh toán đạt đợc
kết quả nh mong muốn.
III> Nhận xét chung về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong thực tế khi các bên mua bán sự tín nhiệm cha cao thì thanh toán tín
dụng chứng từ là phơng thức phổ biến trong TTQT đợc các bên tham gia hợp đồng
ngoại thơng a chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi cho cả ngời mua lẫn ngời bán. Hiện
nay ở Việt Nam và ở các nớc đang phát triển, tỷ trọng thanh toán bằng L/C chiếm
khoảng 80% trong tổng số kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu. Tuy nhiên trong
quá trình vận dụng, phơng thức này cũng đã bộc lộ những u điểm và hạn chế của
nó.
1. Ưu điểm
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ, th tín dụng đóng vai trò là ngời cầm
cân nảy mực cho cả hai bên mua và bán. Th tín dụng ràng buộc tất cả các bên
tham gia do vậy không bên nào có thể lợi dụng đợc trong thơng mại quốc tế. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra là không bên nào đợc mắc sai sót trong bộ tín dụng chứng từ
nếu không thiệt hại có thể xảy ra cho bất cứ bên nào.
- Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán không dùng tiền

mặt giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Do vậy đây là phơng thức thanh toán
an toàn và tiện lợi cho cả hai bên tham gia.
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ có một hình thức tín dụng chứng từ
đợc ngời nhập khẩu sử dụng là phơng thức dùng L/C trả chậm. Theo phơng thức
này, ngời nhập khẩu vẫn có thể nhận đợc những loại hàng hoá có giá trị lớn hơn và
thời gian hoàn vốn chậm lại mà cha phải thanh toán ngay đối với ngời xuất khẩu.
Trong khi đó, ngời bán vẫn đợc ngân hàng đảm bảo thanh toán sau một thời gian
đã thoả thuận trong hợp đồng và đợc ghi vào trong tín dụng chứng từ trả ngay,
ngân hàng vẫn có thể đứng ra trả tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện khi có hàng,
18
Luận văn tốt nghiệp
ngời nhập khẩu thanh toán đầy đủ cho ngân hàng và khi đó ngời nhập khẩu mới có
hàng.
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng tham gia vào quá trình
thanh toán một cách chủ động vì vậy nếu ngời mua không muốn trả tiền cho ngời
bán mà các chứng từ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán cho
ngời bán. Do đó phơng thức này là sự cam kết thanh toán của ngân hàng đối với
ngời bán là cơ sở khá chắc chắn để ngời bán giao hàng cho ngời mua một cách dứt
khoát.
2. Nhợc điểm
Phơng thức tín dụng chứng từ đợc coi là một phơng thức có u điểm đảm bảo
an toàn nhất cho ngời xuất khẩu cũng nh ngời nhập khẩu. Tuy nhiên trong đó cũng
tồn tại những nhợc điểm:
- Nh đã nói ở trên, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng
thức phức tạp, chặt chẽ, quy trình thanh toán đợc tiến hành tỉ mỉ, máy móc đòi hỏi
các bên tiến hành phải rất thận trọng trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần
một sai sót nhỏ trong việc lập bộ chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh
toán. Do vậy bên bán nhiều khi gặp khó khăn do tính chặt chẽ của bộ chứng từ
xuất trình.
- Phơng thức tín dụng chứng từ lấy bộ chứng từ làm căn cứ duy nhất để

ngân hàng thanh toán do vậy các ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm duy nhất về bộ
chứng từ, không chịu trách nhiệm về thực tế hàng hoá nên ngời mua khó loại trừ
khả năng bên bán giả mạo chứng từ hoặc thay đổi chứng từ để nhận tiền trong khi
hàng giao không đúng với quy định trong chứng từ.
- Chi phí khi sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ cao hơn rất nhiều so với
các phơng thức thanh toán khác. Khách hàng thờng phải trả các khoản phí nh phí
mở L/C, phí thông báo, phí xác nhận... Mặt khác, để mở đợc L/C khách hàng nhập
khẩu phải có một khoản tiền ký quỹ nghĩa là họ phải có một khả năng tài chính
nhất định hoặc nếu không đơn vị phải là khách hàng truyền thống và có uy tín
19
Luận văn tốt nghiệp
trong quan hệ tín dụng với ngân hàng mở L/C. Điều này phần nào hạn chế các
giao dịch ngoại thơng.
Tóm lại phơng thức tín dụng chứng từ tuy đạt đến mức bảo đảm tính an toàn
trong thanh toán một cách tơng đối. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại một số nhợc
điểm, điều đó sẽ đợc khắc phục chủ yếu vào sự nhạy cảm trong nghề nghiệp và
tinh thần trách nhiệm của các bên tham gia.
20
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động thanh toán
quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
I> Khái quát chung về NHCT Hai Bà Trng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
NHCT Việt Nam là một trong bốn NHTM nhà nớc lớn của Việt Nam, có
một mạng lới rộng lớn bao gồm 2 Sở giao dịch,143 Phòng giao dịch, 104 Chi
nhánh. Trong đó, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một trong những chi nhánh
hoạt động có hiệu quả có đợc vị trí quan trọng trong toàn hệ thống NHCT Việt
Nam.

Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng gắn liền với tiến
trình đổi mới của NHCT khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành năm 1990.
NHCT Hai Bà Trng đã chuyển từ chi nhánh NHNN sang trực thuộc thành phố Hà
Nội. Năm 1993, NHCT có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bỏ qua NHCT cấp tỉnh,
thành phố chỉ còn NHCT cấp quận. Do vậy, ngày 1/4/1993 Tổng giám đốc NHCT
Việt Nam đã có quyết định thành lập Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng trực thuộc
NHCT Việt Nam tại số 306 Bà Triệu nay chuyển về số 285 Trần Khát Chân Hà
Nội.
Trong những năm hoạt động gần đây kể từ khi là Chi nhánh của NHCT Việt
Nam, cùng với sự trởng thành và phát triển của NHCT Việt Nam, NHCT Hai Bà
Trng đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ cấp trên giao phó với mục tiêu "vì sự
thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, sự thành đạt của
21
Luận văn tốt nghiệp
mọi doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng". Đến nay, Chi nhánh
đã thật sự khẳng định đợc vị trí của mình đứng vững và phát triển trong cơ chế
mới, chủ động mở rộng mạng lới dịch vụ, đa dạng hoá các mặt kinh doanh thờng
xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công nghệ, hiện đại
hoá dịch vụ ngân hàng.
100.0%
105.0%
110.0%
115.0%
120.0%
125.0%
130.0%
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận

109.7% 112.8% 126%
2000 2001 2002
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2002)
2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng
Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt
Nam, với sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, ban lãnh đạo của chi nhánh đã kết hợp
chặt chẽ những thay đổi trong chính sách đầu t tín dụng với cải tiến để cơ cấu lại
tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Đến nay ngoài trụ sở chính - 285
Trần Khát Chân, Chi nhánh đã mở thêm các phòng giao dịch nh : Phòng giao dịch
chợ Hôm, Trơng Định cùng với một cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ và 13
quỹ tiết kiệm.
Về cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng, tại trụ sở chính có một Giám
đốc, dới quyền và chịu trách nhiệm với Giám đốc là 3 Phó giám đốc. Mỗi Phó
giám đốc điều hành và quản lý một số các phòng ban. Tại Chi nhánh gồm có các
phòng ban sau :
22
Luận văn tốt nghiệp
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng nguồn vốn
- Phòng kinh doanh đối ngoại
- Phòng thông tin điện toán
- Phòng kế toán
- Phòng kiểm soát
- Phòng kho quỹ
- Tổ cân đối tổ hợp
- Tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
Ngân hàng có đội ngũ 334 cán bộ công nhân viên, trong đó 60% có trình độ
đại học và trên đại học. Đội ngũ cán bộ này đợc bố trí hơp lý vào các phòng ban
theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn của từng ngời. NHCT Hai Bà Trng là một chi

nhánh lớn, kinh doanh liên tục có hiệu quả. Có đợc vị thế và kết quả hoạt động nh
trên là do những kinh nghiệm quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp nhau,
với những khách hàng truyền thống qua gần 45 năm hoạt động trên địa bàn khu
vực.
Có thể hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
qua sơ đồ sau:
23
Tăng trưởng và lạm phát
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
2000 2001 2002
GDP CPI
Luận văn tốt nghiệp
3. Tóm lợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần
đây
3.1 Vài nét về tình hình kinh tế Việt Nam năm 2002
Năm 2002 là một năm có nhiều sự kiện đối với thế giới, quá trình suy thoái
toàn cầu hiện đang ở mức xấu nhất trong hai thập kỷ trở lại đây. Tăng trởng kinh
tế năm 2002 ở mức 1,7% giảm 0,1% so với mức tăng 1,8% đa ra hồi đầu tháng
4/2002. Tăng trởng thơng mại thế giới cũng chỉ tăng ở mức độ thấp là 1% so với
năm 2001.
Tình hình thế giới với những diễn biến bất lợi đã có ảnh hởng không nhỏ tới
mục tiêu tăng trởng của Việt Nam. Những ảnh hởng này đã phần nào đợc giảm
thiểu nhờ sự ổn định về kinh tế vĩ mô và chính sách đổi mới cải thiện môi trờng
đầu t của Chính phủ. Năm 2002, Việt Nam đạt mức tăng trởng GDP là 7,04%. Đây

là tốc độ tăng vừa cao hơn 4 năm trớc đó vừa là năm đầu tiên trong 6 năm qua đã
đạt đợc mục tiêu đề ra. Đây cũng là tốc độ tăng cao thứ hai so với các nớc và các
vũng lãnh thổ trong khu vực Châu á
- Thái Bình Dơng, chỉ sau Trung
Quốc tăng 7,7%. Lạm phát ở mức
4% là một sự cải thiện đáng kể so
với mức giảm phát 0,8% năm 2001.
Sự tăng trởng nhanh và lớn của đầu
t trong khu vực t nhân do môi trờng
kinh doanh đợc cải thiện tiếp tục là
động lực tăng trởng kinh tế. Với
việc nới lỏng chút ít trong quản lý nhập
khẩu và cải thiện luồng đầu t nớc ngoài, cán
cân thanh toán vẫn đợc duy trì ở mức độ
thuận lợi. Sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đều có tốc độ tăng cao 14,5% và
5,2% tơng ứng.
24
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
số đặc biệt năm 2002-2003)
Luận văn tốt nghiệp
Cùng với sự tăng trởng chung, cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo
hớng tích cực trong đó tỷ trọng công nghiệp tăng, nông nghiệp đợc coi là một năm
đạt thắng lợi kép. Khu vực dịch vụ đầu ra của sản xuất đồng thời là khu vực có
năng suất lao động cao thì do tốc độ tăng trong mấy năm liền thấp hơn tốc độ tăng
của công nghiệp và tốc độ tăng chung nên tỷ trọng GDP liên tục bị giảm sút (giảm
từ 44,1% năm 1995 xuống còn 38,5% năm 2002 tức là giảm 5,6% trong vòng 7
năm).
Tăng trưởng công nghiệp & nông nghiệp
0.00%
5.00%

10.00%
15.00%
20.00%
2000 2001 2002
Công nghiệp Nông nghiệp
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số đặc biệt năm 2002-2003)
Một số những quy định nh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thay đổi trần
lãi suất, những quy định mới để chuyển đổi doanh nghiệp đầu t nớc ngoài thành
công ty cổ phần đã cải thiện tâm lý của nhà đầu t nớc ngoài kéo theo con số đáng
kể những dự án đầu t mới và mở rộng các dự án đầu t hiện hành. Năm 2002 tổng
vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đạt 1.333,2 triệu USD.
Bảng 2: Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI:
vốn mới giảm, doanh thu và xuất khẩu tăng
1997 1998 1999 2000 2001 2002*
1.Vốn cấp phép mới
4,65 3,89 1,56 1,92 2,46 1,33
2. Vốn tăng thêm
1,15 0,87 0,64 0,41 0,58 0,91
3. Vốn giải thể
0,54 2,43 0,56 1,63 1,35 0,69
4. Vốn thực tăng
(1+2+3)
5,25 2,34 1,64 0,71 2,69 1,55
5. Vốn thực hiện
3,07 2,2 2,15 2,00 2,30 2,35
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t. Đơn vị tính: tỷ USD quy tròn. * ớc)
25

×