Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.9 KB, 60 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

“Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội”

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU..................................................................................................................... 8
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu: . 8
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu: ............ 8
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng TMCP Á Châu: ............ 10
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân
hàng TMCP Á Châu: ................................................................................... 10
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ACB-chi nhánh Hà Nội: .......... 13
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà
Nội trong những năm gần đây ......................................................................... 14
1.3.1. Hoạt động nguồn vốn-Huy động vốn:................................................ 14
1.3.2. Hoạt động cho vay: ............................................................................. 17
1.3.3. Hoạt động thanh toán:........................................................................ 19
1.3.4. Một số hoạt động khác: ...................................................................... 20
1.3.4.1. Dịch vụ thẻ:.................................................................................... 20
1.3.4.2. Dịch vụ chuyển tiền nhanh: ............................................................ 21
1.3.4.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử: ............................................................ 21
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-chi nhánh Hà Nội trong những
năm gần đây: .................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ


THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................... 24
2.1. Thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội ....................................... 24
2.1.1. Tình hình thanh tốn hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ:....................................................................................................... 24

2


2.1.2. Tình hình thanh tốn hàng xuất khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ ........................................................................................................ 29
2.2. Đánh giá hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Á Châu ACB ............................................................ 34
2.2.1. Những ưu điểm trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chừng từ: ............................................................................... 34
2.2.2. Các tồn tại trong hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức
tín dụng chừng từ và nguyên nhân:............................................................. 35
2.2.2.1. Các tồn tại trong hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín
dụng chừng từ ............................................................................................. 35
2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại: ............................................................... 37
2.2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Hội sở: ................................. 37
2.2.2.2.2. Nguyên nhân từ phía Chi nhánh Hà Nội: ................................. 37
2.2.2.2.3. Một số nguyên nhân khác: ....................................................... 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI .......................... 43
3.1. Quan điểm và định hướng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại
ACB-chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới: ................................................... 43
3.1.1. Quan điểm hoạt động tại Ngân hàng Á Châu ACB trong thời gian

tới: ................................................................................................................. 43
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ACB-chi
nhánh Hà Nội trong thời gian tới: ............................................................... 43
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh
Hà Nội............................................................................................................... 44
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp hợp, phân tích đối thủ
cạnh tranh và áp dụng marketing Ngân hàng vào hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu ............................................................................................. 45

3


3.2.2. Ngân hàng ACB cần nâng cao chất lượng và đa dạng hóa hơn nữa
các dịch vụ trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ:
....................................................................................................................... 46
3.2.3. Đổi mới công nghệ ngân hàng,ứng dụng các công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh toán. ....................................... 47
3.2.4. Nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho các thanh toán viên: 48
3.2.5. Một số giải pháp hỗ trợ khác: ............................................................ 50
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu ACB chi nhánh
Hà Nội............................................................................................................... 52
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ ......................................... 52
3.3.1.1. Tạo lập một mơi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động TTQT đồng
thời mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại: ................... 52
3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách về
ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT bằng thư tín dụng nói riêng: ...... 53
3.3.1.3. Hồn thiện chính sách thương mại:................................................ 54
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam ............................. 54

3.3.2.1. Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp hoàn thiện và phát
triển thị trường mua bán ngoại tệ liên ngân hàng: ...................................... 54
3.3.2.2. NHNN nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đối thích hợp sao cho tỷ
giá có lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phù hợp với thị trường.... 55
3.3.2.3. NHNN cần tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông
tin NHNN: .................................................................................................. 55
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Á Châu ACB Hội sở: .......................... 56
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng: ........................................................... 56
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 58

4


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
ACB

Asia Commercial Bank-Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

TMCP

Thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


L/C

Letter of credit- thư tín dụng

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

TTQT

Thanh tốn quốc tế

T/T

Phương thức chuyển tiền

VCCI

Phịng thương mại và công nghiệp Việt Nam

UCP

Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ -The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits


NH

Ngân hàng

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

TT

Tối thiểu



Tối đa

5


LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang ngày càng có xu hướng tiến tới sư hội nhập. Điều
này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia trên thế giới và mở rộng các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan
trọng.Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội
nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới cũng đã tăng cường mối quan hệ hợp
tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm thu hút đầu tư, khai
thơng nguồn lực để phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Như một mắt xích khơng thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế,
hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trị quan
trọng, nó được xem là cơng cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ

kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Trong những năm vừa qua, hoạt
động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh tốn quốc tế nói riêng của
nước ta đã trải qua những bước thăng trầm, nhưng ngày càng đang hồn thiện và
phát triển.
Trong q trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của
các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cở bản về ngân hàng thương
mại, về thanh tốn quốc tế. Sau thời gian thực tập tại phịng Thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy
hiện nay trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, phương thức tín dụng chứng từ được
xem là phương thức thanh tốn áp dụng phổ biến nhất. Bởi lẽ, nó đáp ứng được nhu
cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiện, người mua hàng nhận được
hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức thanh toán quốc tế được áp
dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh tốn hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Trong những năm qua, Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội đã không
ngừng đối mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh tốn của mình để phục vụ tốt hơn
cho khách hàng,đáp ứng nhu cầu thanh tốn hàng hóa xuất nhập khẩu của khách
hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thơng thống của
Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh
tốn tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiên hơn. Tuy nhiên hiện
nay hoạt động thanh tốn quốc tế nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế

6


theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng của ACB vẫn còn tồn tại một số hạn
chế cần khắc phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và
ngoài nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện, mở rộng hoạt động thanh tốn
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà
Nội là vô cùng cần thiết

Xuất phát từ vấn đề nêu trên, em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Mở rộng
hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề: chuyên đề thực tập tập trung nghiên
cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà Nội, từ đó tìm ra giải pháp
mở rộng hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức tín dụng chừng từ tại ACB
chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chừng từ tại ACB chi nhánh Hà Nội từ năm 2006 đến năm
2009.
Các phương pháp được sử dụng trong q trình nghiên cứu là: phân tích, so
sánh, thống kê, các bảng số liệu minh họa…
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt và bảng biểu, phụ lục kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi nhánh Hà
Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB chi
nhánh Hà Nội

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:

1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số
0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24-04-1993 và giấy phép
số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13-051993,ngày 04-06-1993 ACB chính thức đi vào hoạt động.Giấy phép hoạt động được
cấp cho thời gian hoạt động là 50 năm với vốn điều lệ bạn đầu là 20 tỷ Việt Nam
đồng,tính đến ngày 27/11/2009 vốn điều lệ của ACB là 7.814.137.550.000 đồng
(Bảy nghìn tám trăm mười bốn tỷ một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm năm mươi
nghìn đồng).
Tính đến hết năm 2009, ngân hàng có 4 cơng ty con: Cơng ty chứng khốn
ACB(ACBS); Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA);
Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL); Công ty quản lý quỹ
ACB(ACBC). Ngồi ra, Ngân hàng cịn liên kết và liên doanh với nhiều công ty tạo
nên: Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD); Công ty Cổ
phần Địa ốc ACB (ACBR); Công ty Cổ phần Sài Gịn Kim hồn ACB- SJC (góp
vốn thành lập với SJC). Các cổ đơng nước ngồi của ngân hàng là Connaught
Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard
Chartered APR Ltd., Ngân hàng Standard Chartered Hồng Kông, Công ty Tài chính
Quốc tế (IFC) của Ngân hàng Thế Giới (World Bank) và J.P.Morgan Whitefriars
Inc với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 30%.
Hiện nay, các hoạt động chính của Ngân hàng ACB và các công ty con là huy
động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh
toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín
dụng trong và ngồi nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khốn và các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế;
sản xuất vàng miếng; môi giới và tư vấn đầu từ chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài

8



chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch
vụ về quản lý nợ, các dịch vụ về quản lý quĩ đầu tư và khai thác tài sản, thuê mua và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Sau hơn 15 năm hoạt động, mạng lưới kênh phân phối của Ngân hàng ACB
trải rộng khắp trên toàn quốc với 246 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng
kinh tế phát triển như:
 Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 91 phòng giao dịch
 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phịng, Thanh Hóa, Hưng n, Bắc Ninh,
Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 13 chi nhánh và 49 phịng giao dịch
 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 16 phòng
giao dịch
 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 8 chi nhánh, 6 phòng giao dịch (Ninh Kiều,
Thốt Nốt, An Thới)
 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi
nhánh và 17 phòng giao dịch.
 Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt
động.
 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Ngân hàng ACB đã gặt hái được nhiều thành
tựu to lớn, liên tục nhận được các giải thưởng, bằng khen của Nhà nước, Chính phủ,
các tổ chức trong và ngồi nước như Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch
nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker
trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng; Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
2009 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia
trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của

Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Tồn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh

9


đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Tồn - Phó Tổng Giám
Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008.. Đặc biệt, bắt
đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc tế) đã có đánh giá xếp
hạng tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004, Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của
ACB là D, và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngồi là 5T.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ngân hàng TMCP Á Châu:
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ACB gồm có:
 Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển
kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin
 Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính
sách và Quản lý tín dụng.
 Hai phịng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).
Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749
người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được
đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 19981999, ACB được Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ
kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank
and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003,
các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm
Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center).
Ngoài ra, trong năm 2009 Ngân hàng cịn hồn thành cơ bản chương trình tái
cấu trúc nguồn nhân lực tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng
suất lao động, đánh giá đúng năng lực, khen thưởng một cách xứng đáng cho nhân
viên. Kết quả là đến 31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ
yếu do điều chuyển hợp lý hóa cơng việc, trong khi quy mơ kinh doanh của Ngân
hàng tăng từ 45% đến gần 80% ở tất cả các chỉ tiêu chính.

1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây của Ngân hàng
TMCP Á Châu:
- Kết quả hoạt động năm 2008:
Về quy mơ hoạt động, tổng tài sản của tập đồn đến cuối năm 2008 tăng
19.914 tỷ đồng (+23,3%) so với đầu năm, đạt 105.306 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
cũng tăng khá so với đầu năm, từ 6.258 tỷ đồng lên 7.766 tỷ đồng; trong đó, vốn

10


điều lệ tăng 3.726 tỷ đồng từ các nguồn: chuyển đổi trái phiếu phát hành đợt 1 năm
2007 (550 tỷ đồng), thặng dư vốn cổ phần (1.704 tỷ đồng), chia cổ tức bằng cổ
phiếu 55% (1.447 tỷ đồng), và cổ phiếu thưởng cho cán bộ công nhân viên (25 tỷ
đồng).
Mặc dù có nhiều biến động thanh khoản trên thị trường trong năm 2008,
nhưng nhìn chung nguồn vốn huy động của tập đồn ACB ln đảm bảo mức tăng
trưởng phù hợp. Cuối năm 2008, tổng vốn huy động của tập đoàn là 91.174 tỷ đồng,
tăng 16.230 tỷ đồng so với cuối năm 2007. Trong đó, tiền gửi khách hàng vẫn là
nguồn huy động chủ yếu, chiếm khoảng 82% tổng vốn huy động của tập đoàn. So
với cuối 2007, số lượng khách hàng giao dịch tiền gửi và số lượng tài khoản tiền
gửi của Ngân hàng đều tăng với việc ACB thu hút thêm được 111.005 khách hàng
(+27,4%) và 151.232 tài khoản (+23,6%).
Về hoạt động sử dụng vốn, do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan
(mà chủ yếu là thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của nhà nước và kiểm sốt chất
lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế đang gặp khó khăn), tổng dư nợ cho vay
khách hàng của tập đoàn cuối năm 2008 là 34.833 tỷ đồng, chỉ tăng được 3.022 tỷ
đồng, tương đương 9,5% so với đầu năm. Chính vì vậy, vị thế hoạt động tín dụng
của ACB so tồn ngành vẫn giữ ngun so với năm trước, ở mức xấp xỉ 3%.
Về kết quả kinh doanh, số liệu kiểm toán cho thấy, trong bối cảnh đầy khó
khăn của năm 2008, lợi nhuận đạt được của ngân hàng thực sự là một điểm sáng.

Lợi nhuận trước thuế cả năm 2008 của tập đoàn đạt 2.561 tỷ, tăng 434 tỷ đồng so
với 2007, vượt 61 tỷ đồng so với kế hoạch, trong đó phần lợi nhuận đóng góp của
các cơng ty con và cơng ty liên kết là 319 tỷ đồng, chiếm 12,5%. Nhìn chung, cơ
cấu thu nhập năm 2008 đã thay đổi đáng kể so với năm 2007 với việc thu nhập rịng
từ tín dụng đã suy giảm đáng kể, chỉ đem lại 23% lợi nhuận tập đồn trong khi các
năm trước đó đều đạt trên 50%. Lý do chủ yếu bởi hoạt động tín dụng cả quý III và
đầu quý IV năm 2008 của ACB khơng có lãi do Ngân hàng chia sẻ khó khăn với các
khách hàng vay vốn trong điều kiện nếu tính đúng, tính đủ các chi phí thì lãi suất
cho vay vượt khả năng chịu đựng của bên vay. Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập từ

11


các hoạt động còn lại (chủ yếu là kinh doanh trái phiếu, kinh doanh vàng trên thị
trường thế giới và hoạt động dịch vụ) đã tăng đáng kể và đạt tỷ trọng 77%. Một
trong những nguyên nhân giúp ACB hoàn thành kế hoạch lợi nhuận là việc đề cao
công tác kiểm sốt chi phí điều hành. Cụ thể, do khai trương thêm đến 75 đơn vị và
tuyển dụng thêm 2.589 nhân viên mới nên chi phí điều hành cả tập đoàn năm 2008
lên đến 1.392 tỷ đồng, tăng khoảng 624 tỷ đồng so với năm 2007, nhưng mức tăng
này thấp hơn nhiều so với mức tăng của tổng thu nhập (+6.976 tỷ đồng) trong năm.
Tương ứng với kết quả kinh doanh nói trên, tập đồn ACB tiếp tục hồn thành
tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước. Cụ thể, năm 2008 tập đoàn nộp ngân
sách 454 tỷ đồng, cao hơn 60 tỷ đồng so với giá trị nộp ngân sách năm 2007 của tập
đoàn (394 tỷ đồng).
Tổng hợp tình hình hoạt động của tập đồn trong năm 2008 được tóm tắt qua
bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp tình hình hoạt động năm 2008 của ACB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu


Lợi nhuận trước
thuế Tập đoàn
Tổng tài sản
Dư nợ cho vay
khách hàng
Huy động khách
hàng
Thu dịch vụ

Thực hiện
2008

Kế hoạch
2008

% so kế
hoạch

Thực hiện
2007

2.561

2.500

102,4%

2.127

% tăng

trưởng so
2007
20,4%

105.306
34.833

145.000
59.000

72,6%
59,0%

85.392
31.811

23,3%
9,5%

75.113

94.500

79,5%

62.252

20,7%

680


465

146,2%

343

98,3%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2008)
-Kết quả hoạt động năm 2009:
Về tăng trưởng qui mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng
và huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 99%; 96% và 84% kế
hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho vay của
ACB đều cao hơn tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi khách hàng của
Tập đoàn năm 2009 tăng trưởng 45% bằng 1,6 lần của ngành (27%) và dư nợ cho
vay khách hàng tăng trưởng 79%, bằng 2 lần của ngành (38%)

12


Bảng 1.2:Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính
của tập đồn năm 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
trước thuế
Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín
dụng

Huy động
khách hàng

Thực hiện
2009
2.700

Kế hoạch
2009
2.838

% so kế
hoạch
105,1%

Thực hiện % tăng trưởng
2008
so 2008
2.561
10,8%

170.000
65.000

167.881
62.358

98,8%
95,9%


105.306
34.833

59,4%
79,0%

130.000

108.992

83,8%

75.113

45,1%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB năm 2009)
Về mặt lợi nhuận, Tập đoàn ACB đã thực hiện vượt mức kế hoạch với 2.838
tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng so với kế hoạch. Cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến hết ngày 31/12/2009
họat động tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh
vốn, vàng và ngoại hối chiếm 37% trong tổng lợi nhuận trước thuế. Tương ứng với
kết quả kinh doanh nói trên, ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà
nước. Cụ thể năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng
so với năm 2008.
Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ
thêm 1.458 tỷ đồng từ chuyển đối trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cố phiếu
thưởng từ các quỹ. Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cố phiếu đang
lưu hành và 100% là cố phiếu phổ thơng. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ
7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các ngân hàng thương mại cố phần

Việt Nam.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ACB-chi nhánh Hà Nội:
Ngân hàng TMCP Á Châu-chi nhánh Hà Nội được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 14-12-1993, đây là chi nhánh đầu tiên và là chi nhánh trung
tâm phía Bắc của Hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu.Thời gian đầu, chỉ với hơn
20 nhân viên, cho đến nay, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển với hơn
500 nhân viên, trong đó có 95,3% nhân viên đạt trình độ Đại học và sau Đại học.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Á Châu đã cung ứng gần như đầy đủ các dịch vụ
ngân hàng như: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ và vàng; Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng

13


đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng; Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh tốn
trong và ngồi nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển
tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng); Kinh doanh ngoại tệ và vàng; Phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Ngồi việc tập trung phát triển các hoạt
động kinh doanh của mình, chi nhánh Hà Nội cịn có nhiệm vụ giúp đỡ, đào tạo và
phát triển các chi nhánh cấp 1 khác tại các tỉnh phía Bắc như tại Hải Phịng, Thanh
Hóa, Hưng n, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc (13 chi nhánh và 49 phòng giao
dịch); các chi nhánh và hơn 40 phòng giao dịch trên khắp địa bàn Hà Nội. Dự kiến
tiếp tục nghiên cứu mở thêm một số phòng giao dịch trên đại bàn Hà Nội đồng thời
gia tăng các dịch vụ cho các chi nhánh và phòng giao dịch trong thời gian sắp tới.
ACB-Chi nhánh Hà Nội dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban Giám đốc chi
nhánh cùng đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, có kĩ năng trong cơng việc
đã xây dựng nên một văn hóa kinh doanh cho chi nhánh, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngày càng phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch, gia tăng
dịch vụ ngân hàng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Với chiến lược kinh doanh, ACB-chi nhánh Hà Nội đã liên tục phát triển

qua các năm, đặc biệt phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ
Việt Nam giai đoạn 2005-2010 và tầm nhìn tới năm 2015 của Ngân hàng TMCP Á
Châu.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội
trong những năm gần đây
1.3.1. Hoạt động nguồn vốn-Huy động vốn:
Nguồn vốn huy động của ACB-Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua tăng
trưởng cao. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động được duy trì ở mức cao. Năm 2006,
tổng vốn huy động đạt 1.902.898 triệu đồng. Đến năm 2007, con số này lên đến
3.162.751 triệu đồng, tăng 66,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng vốn huy động
đạt mức 4.522.682 triệu đồng, tăng 43% so với năm 2007.
Nguồn vốn ngân hàng huy động các thành phần kinh tế thể hiện qua bảng
biểu sau:

14


Bảng 1.3: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo thành phần kinh tế
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2006
Số tiền
Tỷ

Năm 2007
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)

Tiền
vay

Năm2008
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)

Năm 2009
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)

trọng
(%)

47.064

2.5

32.732

1,03

42.513


0,94

57.043

0,87

162.497

8,5

349.702

11.06

338.297

7,48

368.398

5,62

87,4 4.124.686

91,2

6.110.453

93,2


0.51

0.38

20.324

0.31

100 6.556.218

100

NHNN
Tiền từ
TCTD
trong
nước
Tiên
gửi

1.680.301

88,31 2.764.155

khách
hàng
Tiền
nhận

13.036


0,69

16.126

17.186

từ
CP,tổ
chức
khác
Tổng
vốn

1.902.898

100 3.162.715

100 4.522.682

huy
động

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của ACB-Chi nhánh Hà Nội năm 2006-2009)
Theo bảng 1.3 ta thấy, nguồn vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là từ tiền
gửi của khách hàng. Năm 2006, tiền gửi khách hàng chiếm 88,31% tổng số vốn huy
động. Năm 2007, con số này đạt 2.764.155 triệu đồng chiếm 87,4% và đến năm
2008 đạt 4.124.686 triệu đồng chiếm 91,2% tổng số vốn huy động được. Nguồn vốn
huy động từ khách hàng tăng trưởng cao qua các năm: năm 2007 tăng 64,5% so với
năm 2006, năm 2008 tăng 49,22% so với năm 2007. Sang năm 2009, tiền gửi


15


khách hàng đạt 6.110.453 triệu đồng, tăng 48,1% tso với năm 2008 và chiếm 93,2%
trong tổng vốn huy động. Tuy nhiên, ta nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy
động năm 2008 và năm 2009 có giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do sự tác
động của nền kinh tế tế thị trường, sự biến động của tỷ giá, lạm phát cao..ảnh hưởng
tới đời sống dân cư. Do đó ảnh hưởng tới lượng tiền gửi ngân hàng của khách hàng,
dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Tiền vay của NHNN và các tổ chức tín dụng khác chiếm khơng đáng kể.
Tiền vay từ NHNN năm 2006 là 47.064 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 2,5% giảm
xuống 1,03% năm 2007 và 0.94% năm 2008 và sang năm 2009 chỉ chiếm 0,87%
Nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Nội chủ yếu là huy động từ tiền gửi
tiết kiệm của dân cư và các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền gửi khá ổn định trong
tổng nguồn vốn huy động, là nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để kinh doanh, đầu
tư và cho vay. Cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn của ACB-Chi nhánh Hà Nội
theo mục đích gửi tiền
Đợn vị tính: Triệu đồng
Thời gian Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Chỉ tiêu
Tiền gửi

thanh tốn

416.735

1.002.581

1.091.323

1.532.432

Tiền gửi
tiết kiệm

1.486.163

2.160.134

3.431.395

5.023.786

Tổng
huy động

1.902.898

3.162.715

4.522.682


6.556.218

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Tính đến cuối năm 2006, huy động tiền gửi tiết kiệm là 1.486.163 triệu đồng,
chiếm 78,1% trong tổng vốn huy động. Tiền gửi thanh toán là 416.735 triệu đồng,
chiếm 21.9% trong tổng vốn huy động
Năm 2007, tiền gửi tiết kiệm đạt 2.160.134 triệu đồng, tăng 45,35% so với
cuối năm 2006. Huy động từ tiền gửi thanh toán đạt 1.002.581 triệu đồng tăng
140,6% và tăng 585.846 triệu đồng so với năm 2006. Về cơ cấu vốn huy động, tiền
gửi thanh toán chiếm 31,7% và tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng 68,3% trong tổng
số vốn huy động.

16


Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm đạt 3.431.395 triệu đồng, chiếm 75,87% trong
cơ cấu vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm năm 2008 tăng 1.271.225 triệu đồng so với
năm 2007, tương ứng với tăng 58,8%. Tiền gửi thanh toán đạt 1.091.323 triệu đồng,
tăng thêm 88.742 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng với 8,85%.
Sang năm 2009, tiền gửi tiết kiệm đạt 5.023.786 triệu đồng, tăng 1.592.391
triệu đồng so với năm 2008, tương ứng với tăng 46,4%. Tiền gửi thanh toán đạt
1.532.432 triệu đồng, tăng 441.109 triệu đồng, tương ứng với 40,4% so với năm
2008. Về cơ cấu, tiền gửi tiết kiệm chiếm 76,63%, trong khi tiền gửi thanh toán
chiếm 23,37% trong tổng vốn huy động.
Như vậy, ta có thể thấy tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy độn được của chi nhánh. Sở dĩ như vậy là so nhu cầu muốn đảm bảo
tài sản của mình trong dân cư. Lượng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm tạo một
nguồn vốn ổn định cho hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng. Nói chung qui
mơ huy động vốn của chi nhánh khá ổn định, tăng trưởng cao qua các năm. Năm
2008 và năm 2009 quy mô không mạnh như những năm trước là do những diễn

biến trên thị trường tiền tệ đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của ngân
hàng. Nhưng với sự uy tín của mình, ACB-Chi nhánh Hà Nội đã chứng tỏ rằng
ACB đã tạo dựng được niềm tin trong khách hàng.
1.3.2. Hoạt động cho vay:
Do áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú, đa dạng, linh hoạt và
hấp dẫn với nhu cầu của khách hàng nên nguồn vốn huy động tại ACB-Chi nhánh
Hà Nội khá lớn. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội tăng
trưởng nhanh và ổn định; đồng thời việc cho vay tại chi nhánh cũng tăng trưởng liên
tục qua các năm. Cụ thể dư nợ cho vay của chi nhánh cũng tăng khá đều qua các
năm như bảng sau:

17


Bảng 1.5: Tỷ trọng dư nợ của ACB-Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời gian

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay


1.822.607

3.444.727

4.485.691

5.856.723

Doanh số
thu nợ

382.824

683.933

908.405

1.186.367

Tổng dư nợ

850.721

1.590.543

2.125.920

2.785.124

Tổng dư nợ

các NHTM
trên địa bàn
Hà Nội

113.429.467

191.631.867

250.108.235

323.269.420

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ
tăng lên qua các năm.
Năm 2006, doanh số cho vay đạt 1.822.607 triệu đồng, doanh số thu nợ đạt
382.842 triệu đồng và tổng dư nợ đạt 850.721 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,75% so
với tổng dư nợ của các Ngân hàng thương mại(NHTM) trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2007, doanh số cho vay đạt 3.444.727 triệu đồng, tăng xấp xỉ 84% so
với cuối năm 2006; đồng thời doanh số thu nợ đạt 683.933 triệu đồng, tăng 78,65%
so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng với tỷ lệ cao hơn doanh số thu nợ chứng tỏ
Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng tham gia vay
vốn tại chi nhánh; đồng thời cũng phản ánh thực trạng cơng tác thu nợ của chi
nhánh cịn tồn tại rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên so với tổng dư nợ của các NHTM
trên địa bàn Hà Nội,dư nợ của ACB-chi nhánh Hà Nội năm 2007 chiếm tỷ trọng
0,835%; tăng 10,67% chứng tỏ thị phần cho vay của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2008, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 4.485.691 triệu đồng, tăng
30,2% so với năm 2007. Doanh số thu nợ tăng đạt 908.405, tăng 32,82% so với năm
2007. Tổng dư nợ đạt 2.125.920 triệu đồng, tăng 33.66% so với cuối năm 2007,
chiếm 0.85% trong tổng dư nợ của các NHTM trên toàn địa bàn Hà Nội

Sang năm 2009, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 5.856.723 triệu đồng,
tăng 1.371.032 triệu đồng, tương ứng với tăng 30,56% so với năm 2007. Doanh số

18


thu nợ đạt 1.186.367 triệu đồng, tăng 30,6% so với năm 2008. Tổng dư nợ đạt
2.785.124 triệu đồng, tăng 31% so với cuối năm 2008, chiếm 0.86 % trong tổng dư
nợ của các NHTM trên địa bàn Hà Nội.
Ta có thể nhận thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm 2008 và năm
2009 tăng lên không thực sự đáng kể. Ngun nhân chính là do tình hình kinh tế
biến động trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Nền kinh tế trong năm 2008 trong
tình trạng lạm phát cao, tình hình kinh doanh của các cá nhân, các tổ chức đều bị
ảnh hưởng. Lãi suất tăng cao và thay đổi liên tục ảnh hưởng tới tâm lý của nhà đầu
tư. Sang năm 2009, tình hình đã có sự thay đổi nhưng vẫn chưa thực sự đáng kể.
Như vậy, tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà
Nội có sự tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng khá cao, trên 80%; đồng thời
tỷ trọng dư nợ của chi nhánh Hà Nội so với tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn
Hà Nội cũng tăng qua các năm. Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội cần nghiên cứu
tâm lý của khách hàng để phát triển nhiều hơn nữa và chất lượng hơn nữa các sản
phẩm tín dụng nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của khách
hàng nhằm nâng cao uy tín và thị phần của mình.
1.3.3. Hoạt động thanh toán:
- Hoạt động thanh toán trong nước:
Năm 2002 ACB-chi nhánh Hà Nội tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng do NHNN tổ chức, đây là một bước phát triển của hệ thống liên ngân
hàng. Với việc tham gia hệ thống thanh toán này, ACB-chi nhánh Hà Nội đã đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, thu hút được đông đảo các tổ chức kinh tế, các cá nhân đến
mở giao dịch tại chi nhánh, đưa doanh số khách hàng tăng nhanh qua các năm, nhờ
đó tăng thu phí dịch vụ, đem lại một nguồn thu khá lớn cho chi nhánh và toàn ngân

hàng. Cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, giao dịch trực tuyến
trong tồn hệ thống; mạng lưới các phịng giao dịch được bố trí hợp lý chi nhánh đã
đáp ứng những yêu cầu mà khách hàng cần.
Năm 2007, ACB đã nâng cấp phần mềm The Complete Banking Solution
(TCBS: Giải pháp ngân hàng toàn diện) từ phiên bản năm 2000 lên phiên bản năm
2007 cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch
tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung với khả năng xử lý và quản lý gấp 5
đến 10 lần trước đó. Do vậy, thời gian giao dịch thanh toán được rút ngắn, chất
lượng thanh toán được nâng cao, việc kiểm tra giám sát được thực hiện nhanh

19


chóng, thuận tiện, đảm bảo an tồn, chính xác hơn nhiều. Điều này cũng góp phần
quan trọng thu hút khách hàng đến với chi nhánh.
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Đây là dịch vụ truyền thống, đã tồn tại từ rất lâu của ngân hàng và của chi
nhánh. Dịch vụ này đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu dịch vụ của ACB.
Với sự ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thanh tốn, trình độ các thanh
toán viên ngày càng cao, mạng lưới ngân hàng đại lý ở hơn 80 quốc gia trên toàn
thế giới…hoạt động thanh tốn của chi nhánh tăng trưởng khơng ngừng.
Gần đây ACB-Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng một số chính sách ưu đãi đối
với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, ký quỹ thư tín dụng…
Hầu hết các dịch vụ do chi nhánh cung cấp có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp
với xu thế ứng dụng công nghệ thông tin và nhu cầu của khách hàng trong thời đại
hiện nay. Hoạt động này không những đem lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh mà
còn nâng cao khả năng cạnh tranh cho chi nhánh trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập hiện nay. Vì vậy, chi nhánh cần có những kế hoạch để ngày càng nâng cao
nguồn thu nhập này và gia tăng uy tín của mình trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế.
1.3.4. Một số hoạt động khác:

1.3.4.1. Dịch vụ thẻ:
Tại Việt Nam,ACB là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc giới
thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế. ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đưa ra thị
trường thẻ thanh tốn và rút tiền tồn cầu Visa Electron vào năm 2003, tiếp tục năm
2004 ACB phát hành thêm thẻ MasterCard Electronic. Đây là loại thẻ thanh toán và
rút tiền mặt có thể giúp người tiêu dùng VN tiếp cận với dịch vụ tài chánh hiệu quả
và chi phí thấp hơn. Với thẻ VISA Electron, khách hàng của ACB có thể sử dụng để
mua sắm hàng hóa tại hơn 13 triệu đại lý trên toàn thế giới, hoặc tại hàng ngàn đại
lý chấp nhận thanh toán thẻ tại VN. Khách hàng cũng có thể rút tiền mặt tại hơn
810.000 máy ATM trong hơn 150 quốc gia trên thế giới. Trong nhiều năm qua, hoạt
động kinh doanh thẻ VISA của ACB đã liên kết và tham gia vào hơn 23.000 tổ chức
tài chính trên thế giới. Thẻ của ACB đã góp phần tạo nên thương hiệu và uy tín cho
Ngân hàng TMCP Á Châu trên thị trường đồng thời tạo nên nguồn thu dịch vụ đáng
kể cho Ngân hàng. Trong năm 2005, ACB đã đưa ra sản phẩm thẻ MasterCard
Dynamic là loại thẻ thanh tốn quốc tế kết hợp tính năng của thẻ thanh toán và thẻ
ghi nợ.

20


Ngồi ra, để đáp ứng nhu cầu thanh tốn nội địa, ACB đã phối hợp với các tổ
chức như Tổng cơng ty du lịch Sài Gịn, hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximark,
Citimart để phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thương hiệu cho khách hàng nội
địa. Hiện nay, ACB đã tiến hành lắp đặt gần 100 máy ATM để cung cấp các giao
dịch tiện ích cho khách hàng.
Đối với Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội,dịch vụ thẻ không phải là mảng
hoạt động mang lại lợi nhuận lớn, tuy nhiên dịch vụ thẻ đã mang lại tiện ích mới,
tăng thêm sự hài lịng và tạo niềm tin cho đơng đảo khách hàng cũng như các đối
tác.Đặc biệt, dịch vụ thẻ cịn góp phần tạo nên một ngân hàng hiện đại,hội nhập,
mang tính quốc tế trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, và đặc biệt là khi Việt Nam

gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007.
1.3.4.2. Dịch vụ chuyển tiền nhanh:
Ngân hàng ACB là một trong những ngân hàng Việt Nam tiên phong trong
việc sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh. Từ năm 1994, ACB đã là đại lý của tổ
chức chuyển tiền nhanh toàn cầu Western Union (WU). Đến nay ACB có hơn 450
điểm chi trả tại nhiều tình, thành phố trên tồn quốc, doanh số chuyển tiền hằng
năm đạt trên 55 triệu USD.
Hoạt động Western Union của Ngân hàng ACB-chi nhánh Hà Nội đạt hiệu
quả cao với chất lượng hoạt động nghiệp vụ ngày càng tăng.
1.3.4.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Ở Việt Nam, ACB là một trong những ngân hàng đầu tiên ứng dụng công
nghệ thông tin trong giao dịch điện tử. Từ năm 2003, ACB-chi nhánh Hà Nội đã
cung cấp một số dịch vụ Ngân hàng điện tử như: Home banking, Internetbanking,
Phone banking, Mobile banking. Đây là những dịch vụ ngân hàng mang tính hiện
đại, cơng nghệ hóa cao, mang đến sự tiện ích khơng chỉ cho khách hàng mà cịn cho
ngân hàng. Hiệu quả của dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng là tiết kiệm
thời gian và có thể thực hiện các giao dịch mọi lúc, mọi nơi. Lợi ích đối với ngân
hàng cũng khơng nhỏ, các dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ACB tiết kiệm nhiều chi
phí, do phải thuê nhân viên và đầu tư cho mặt bằng, cũng như trang thiết bị. Năm
2004, ACB-chi nhánh Hà Nội đã đưa vào hoạt động tổng đài 247 nhằm tăng thêm
các tiện ích cho khách hàng thơng qua việc giao dịch qua điện thoại. Tổng đài này
tiếp tục được phát triển thành Call Center 247 vào tháng 4 năm 2005.
Ngoài ra, trong những năm qua ACB-Chi nhánh Hà Nội đã và đang nỗ lực đa
dnagj hóa danh mục sản phẩm. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được

21


tung ra nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một khắt khe của khách hàng như tiết kiệm
tuần, tiết kiệm 5+, vay siêu tốc 24h, vay qua mạng, tín dụng lãi suất cố định, tăng

thời hạn cho vay đối với cho vay mua nhà để ở. Bên cạnh đó, ACB-Chi nhánh Hà
Nội là đơn vị đi đầu trong việc giới thiệu loại hình đầu tư mới tại Việt Nam và cũng
là đầu tiên trên địa bàn Hà Nội là lĩnh vực đầu tư vàng.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-chi nhánh Hà Nội trong những
năm gần đây:
Bảng 1.6: Kết quả kinh doanh của ACB-Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị:Triệu đồng
Thời gian

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
hoạt động

154.435

279.430

422.498

578.118

Tổng chi phí

hoạt động

120.934

211.856

310.369

394.598

33.501

67.574

112.129

183.520

Lợi nhuận
trước thuế

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh Hà Nội 2006-2009)
Từ bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Hà Nội năm
2006 đạt 33.501 triệu đồng. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên 67.574 triệu
đồng, tăng so với năm 2006 là 34.037 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
101,7%. Đến năm 2008, con số này là 112.129 triệu đồng, tăng 44.555 triệu đồng so
với năm 2007, tương ứng với tỷ lệ tăng là 55,94%. Sang năm 2009, lợi nhuận trước
thuế của chi nhánh là 183.520 triệu đồng, tăng 71.391 triệu đồng, tương ứng với
tăng 63,6% so với năm 2008.
Như vậy, nếu nhìn vào kết quả thu nhập sau 4 năm của ACB-Chi nhánh Hà

Nội ta thấy năm 2007 tốc độ tăng trưởng là khá cao, lợi nhuận tăng lên gấp đôi so
với năm 2006. Kết quả kinh doanh tăng trưởng như vậy nói lên phần nào sự nỗ lực
của chi nhánh trong quá trình cải tổ, thay đổi phương thức kinh doanh và mở rộng
thị trường. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng chậm lại so với năm 2007, do chịu tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn cầu. Việt Nam tuy là một nước có nền
kinh tế nhỏ nhưng cũng chiu một số ảnh hưởng nhất định: lạm phát ngày càng tăng,
sức mua đồng tiền giảm xuống… đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động huy động vốn,

22


cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ của ngân hàng. Tuy vây, ACB là một trong
rất ít ngân hàng tận dụng được cơ hội trong cơn biến động về vàng (đặc biệt là kinh
doanh vàng ở nước ngoài) và trái phiếu để bù đắp lợi nhuận. Sang năm 2009, tuy
vẫn còn chịu những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, tuy nhiên Chính phủ và
NHNN Việt Nam đã có những biện pháp kịp thời nhằm cải thiện nền kinh tế. Vì vậy
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã có những chuyển biến đáng
kể.. Qua đó ta có thể thấy, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
nhưng lợi nhuận của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm.

23


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Thực trạng hoạt động thanh tốn quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Hà Nội

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua, ACBChi nhánh Hà Nội đã không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh
toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán L/C để phục vụ tốt cho khách hàng của mình,
đáp ứng nhu cầu thanh tốn hàng hóa xuất nhập khẩu qua ACB-Chi nhánh Hà Nội,
từ đó chi nhánh đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
2.1.1. Tình hình thanh tốn hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ:
Hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ cho hàng hóa nhập
khẩu tại ACB-Chi nhánh Hà Nội không những đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
đem lại một nguồn lợi nhuận cho Ngân hàng mà cịn góp phần nâng cao uy tín của
hệ thống ngân hàng ACB nói chung, của chi nhánh Hà Nội nói riêng.
Thanh tốn hàng nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ hiện nay
đang là hoạt động chủ yếu của bộ phận TTQT tại chi nhánh Hà Nội. Nguyên nhận
là do:
-

-

Thứ nhất, do đặc điểm kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay đã có những
bước phát triển mới, giao lưu thương mại quốc tế đã được mở rộng, tỷ
trọng xuất nhập khẩu tăng lên đáng kể.
Thứ hai, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thah tốn quốc tế
phổ biến và an tồn nhất trong điều kiện hiện nay.
Thứ ba, hầu hết khách hàng có giao dịch thanh tốn với ACB-Chi nhánh

Hà Nội chỉ chun doanh hàng nhập khẩu.
Vì vậy, hiện nay, thanh tốn hàng nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ
rất được ACB-Chi nhánh Hà Nội quan tâm và dần hoàn thiện để mở rộng hoạt
động. Mặc dù qui mơ trung bình nhưng chi nhánh Hà Nội thực sự đã khẳng định

24



được vị trí và chỗ đứng vững chắc của mình trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
này. Điều này được thể hiện cụ thể qua giá trị L/C được mở qua các năm 2006,
2007, 2008, 2009.
Bảng 2.1: Giá trị L/C nhập khẩu qua các năm từ 2006 đến 2009
Năm 2006
Doanh
số(USD)
51.332.066

Năm 2007

Số
lượng
hồ sơ

Doanh
số(USD)

134 35.116.000

Năm 2008

Số
lượng
hồ sơ

Doanh
số(USD)


187 61.887.465

Năm 2009

Số
lượng
hồ sơ

Doanh
số(USD)

241 87.461.752

Số
lượng
hồ sơ
296

(Nguồn:Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của ACB-Chi nhánh Hà Nội hằng năm)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh số và số lượng L/C nhập khẩu tăng dần
trong những năm gần đây.
Năm 2006 là năm mà hoạt động TTQT của chi nhánh có những kết quả đáng
khích lệ, số lượng L/C được mở là 134 bộ với tổng giá trị là 35.116.000 USD, gia
tăng đột biến so với năm 2005 là 120 bộ L/C được mở với tổng giá trị là 11.569.744
USD.
Sang năm 2007, số lượng L/C được mở vẫn tiếp tục tăng, đạt 187 bộ, tăng
53 bộ so với năm 2006; tuy nhiên doanh số thanh toán hàng hóa nhập khẩu bằng
phương thức tín dụng chứng từ lại có một sự giảm sút lớn. Doanh số chỉ đạt

35.116.000 USD, giảm 16.216.066 USD, tương ứng với giảm 46,2% so với năm
2006. Phần lớn kết quả của những biến động này xuất phát từ sự thay đối bất
thường trong doanh số giao dịch của khách hàng. Sở dĩ có sự giảm sút này là do
trong năm 2007, một khách hàng lớn của chi nhánh bị giảm doanh số trong quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Điều này dẫn đến sự sút giảm trong doanh số
về L/C nhập khẩu của ACB-Chi nhánh Hà Nội.
Năm 2008, nhờ sự cố gắng của các thanh toán viên cùng sự quan tâm chỉ đạo
và hướng dẫn của ban lãnh đạo ACB-Chi nhánh Hà Nội nên doanh số thanh toán
hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ gia tăng trở lại, đạt 61.887.465
USD, tăng 76,2% so với năm 2007. Số bộ hồ sơ L/C nhập khẩu đạt 241 bộ, tăng 54
bộ so với năm 2007. Năm 2008 là một năm nhiều biến động của kinh tế thế giới. Ở
Việt Nam, bên cạnh những vấn đề nội tại, kinh tế cũng chịu nhiều tác động xấu từ
những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế

25


×