LUẬN VĂN:
Giải pháp đổi mới hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Nam
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo và Việc làm là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính tồn
cầu. Giải quyết đói nghèo và việc làm ngày nay khơng cịn là cơng việc riêng của từng
quốc gia, mà trở thành một trong những chính sách được ưu tiên hàng đầu trong các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn thế giới.
Việt Nam là một trong số những nước có tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ lao động thiếu việc
làm khá cao nên giải quyết vấn đề đói nghèo và việc làm ở nước ta càng trở nên bức bách,
là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn
minh”. Một trong những chính sách mang tính đột phá, đóng vai trị động lực quan trọng là
hình thành định chế tài chính của Nhà nước, thực hiện giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách. Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
(NHCSXH) nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế hổ trợ, góp
phần thực hiện mục tiêu của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách xã hội.Tuy
nhiên,có cơ chế chính sách nhưng tổ chức hoạt động để đưa chính sách đến đúng đối tượng
cũng khơng kém phần quan trọng.
Việc (NHCSXH) ra đời, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo,
tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đáp ứng được yêu cầu tổ chức
lại hoạt động phục vụ đối tượng chính sách, nhưng địi hỏi phải xây dựng một cơ chế hoạt
động phù hợp để Ngân hàng này có đủ năng lực thực hiện được các mục tiêu chính sách xã
hội.
Quảng Nam là một trong số những tỉnh nghèo,có tỷ lệ hộ đói nghèo cao hơn rất
nhiều so với bình qn chung cả nước. Theo tiêu chí mới cả nước có tỷ lệ là 22% hộ đói
nghèo thì Quảng Nam tỷ lệ là 30,2%, nhu cầu nguồn lực để đầu tư, phát triển, nhất là khu
vực nông nghiệp, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo, các
ngành của tỉnh.
Từ thực tiễn tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, đồng thời là người
trực tiếp tham gia quản lý NHCSXH tác giả chọn đề tài: “Giải pháp đổi mới hoạt động
của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam" để nghiên cứu làm luận
văn thạc sĩ- chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài đã có một số cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố như:
Hà Thị Hạnh, "Giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân
hàng chính sách xã hội", Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2003.
Võ Văn Lâm, "Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 1999.
Võ Văn Lâm, "Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường", Luận án tiến sĩ Kinh tế,
Hà Nội, 2003.
Nguyễn Thị Liễu, "Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2006.
Huỳnh Ngọc Thành, "Một số phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của Ngân
hàng phục vụ người nghèo Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2000.
Các cơng trình trên đã tiếp cận và giải quyết nhiều nội dung về mơ hình tổ chức, cơ
chế hoạt động, chất lượng tín dụng của NHCSXH, và hoạt động tín dụng trên địa bàn
Quảng Nam.Tuy nhiên trên địa bàn Quảng Nam và đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh
Quảng Nam chưa có cơng trình nào nghiên cứu về đề tài này.
Để thực hiện đề tài, tác giả có kế thừa những ý tưởng về cơ sở lý luận và một số nội
dung liên quan để phục vụ cho quá trình khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp của đề
tài. Tác giả cũng xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu
kết quả nêu trong đề tài này là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp
nhằm đổi mới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu luận giải những căn cứ về sự ra đời và hoạt động của NHCSXH,
những vấn đề chung của chính sách tín dụng ưu đãi và quan điểm của Nhà nước ta về
chính sách tín dụng ưu đãi.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Quảng Nam qua 3 năm
triển khai đi vào hoạt động và 6 năm hoạt động của Ngân hàng phục vụ người nghèo (tiền
thân của NHCSXH). Qua đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp để đổi mới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH
Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi: Trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tổ chức
quản lý của NHCSXH tỉnh Quảng Nam thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi trong 9
năm hoạt động kể từ khi tái lập tỉnh Quảng Nam, từ năm 1997 đến nay (6 năm Ngân hàng
phục vụ người nghèo và 3 năm NHCSXH) về cơ cấu nguồn vốn cho vay cũng như thực
trạng về chất lượng các chương trình tín dụng đang cho vay như cho vay hộ nghèo, cho vay
giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay học sinh sinh viên, cho vay trồng
rừng...
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phân tổ thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng các chính sách phát triển kinh
tế xã hội (nhất là các chính sách xã hội, chính sách tín dụng) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu
thành 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
của Ngân hàng chính sách xã hội
1.1 Ngân hàng chính sách xã hội trong hệ thống ngân hàng Nhà nước
1.1.1 Hệ thống Ngân hàng ở nước ta hiện nay
ở nước ta hiện nay, hệ thống Ngân hàng gồm có Ngân hàng nhà nước, các tổ
chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
* Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng nhà nước) là cơ quan
của Chính Phủ và là Ngân hàng Trung ương của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
- Hoạt động của Ngân hàng nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần
bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngân hàng nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà
nước; có trụ sở chính tại Thủ đơ Hà Nội.
* Các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh
doanh thường xuyên nhưng không được nhận tiền gởi không kỳ hạn, không làm dịch vụ
thanh tốn. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài
chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng nước ngồi là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật
nước ngồi.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu
là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác
gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng và các hình thức
khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh tốn.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng.
1.1.2 Ngân hàng Chính sách xã hội
* Khái niệm về Ngân hàng chính sách ã hội
Trong q trình phát triển của nền kinh tế thị trường sẽ tồn tại những ngành
hàng, những khu vực, đối tượng khách hàng có sức cạnh tranh kém, không đủ các điều
kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại như các ngành
hàng mang tính lợi ích cơng cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí đầu tư cao, rủi ro lớn, do đó các Ngân hàng
thương mại (NHTM) rất ít đầu tư vào khu vực này, mặt khác nhiều hộ dân, tổ chức
kinh tế ở vùng này thiếu vốn nhưng không đủ các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng
thương mại.
Tuỳ điều kiện và quan điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập các kênh
tín dụng hoặc các ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách cho vay các nhóm đối
tượng này.
Như vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định để hổ trợ
các chính sách kinh tế và ngành cơng nghiệp của Chính phủ. Đây là việc cho vay phi
thương mại đối với các hoạt động bán tài chính mà khơng đáp ứng các tiêu chí thương
mại nhưng lại có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi
quốc gia. Các Ngân hàng được thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng chính sách của
Chính phủ được gọi là loại hình Ngân hàng Chính sách.
Ngân hàng Chính sách có 2 loại:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển cịn gọi là Ngân hàng
phát triển
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội cịn gọi là Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Đối với nước ta Nhà nước thành lập các Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận để phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách
khác; phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn; phục vụ nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính phủ quy định chính sách tín dụng ưu đãi về vốn,
lãi suất, điều kiện, thời hạnvay vốn.
1.1.3. Quá trình hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội ở nước ta
1.1.3.1. Giai đoạn hình thành Ngân hàng phục vụ người nghèo
Đầu thập niên 1990 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt Nam từ
nền kinh tế chỉ có 2 thành phần: Quốc doanh và tập thể đã chuyển sang nền kinh tế
nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình đẳng tự chủ trong sản xuất kinh
doanh cùng tiến đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Kết quả giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã khởi sắc,
từng bước kiềm chế được lạm phát, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Đời
sống kinh tế, văn hoá và tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên
theo quy luật phát triển không đồng đều trong xã hội, một số doanh nghiệp và bộ phận
dân cư có vốn, có tri thức, nhạy bén với cơ chế thị trường đã nhanh chóng trở nên giàu
có, họ là những doanh nghiệp và cá nhân tiên phong của thời đại các thành phần kinh tế
đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó còn một bộ phận doanh nghiệp
và dân cư do thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn sinh sống ở các vùng khó khăn
khơng hồ nhập kịp với cơ chế thị trường đã trở nên nghèo khó. Sự phân cực trải đều
làm cho phân hố giàu nghèo ngày càng rõ nét, khoảng cách thu nhập giữa người giàu
và người nghèo ngày càng tăng trong xã hội.
Cùng hồ nhập với tiến trình đổi mới của nền kinh tế, lĩnh vực tài chính Ngân
hàng cũng bước sang một trang sử mới, từng bước xoá bỏ bao cấp trong hoạt động
tín dụng, các Ngân hàng tự chủ về vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính,
nguồn vốn tín dụng chủ yếu “đi vay để cho vay”.
Trong hoạt động tín dụng, để bảo tồn nguồn vốn hoạt động của mình các Ngân
hàng thực hiện cho vay có tài sản thế chấp, được lựa chọn khách hàng, riêng Ngân hàng
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (NHNo&PTNT) cịn mở rộng cho vay sản suất
trong nông nghiệp nông thôn. Mâu thuẩn mới nảy sinh, một bộ phận dân nghèo khơng
có tài sản thế chấp, không vay được vốn Ngân hàng. Để duy trì sản xuất nhiều hộ phải
đi vay nặng lãi, bán lúa non, số khác cầm cố ruộng đất…làm cho người nghèo càng
nghèo thêm. Trước thực trạng trên, theo sáng kiến của NHNo & PTNT Việt Nam và
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng ý, tháng 4 năm 1995, Quỹ cho
vay ưu đãi hộ nghèo đã được thiết lập với tổng số tiền ban đầu là 432 tỷ đồng, trên cơ
sở góp vốn từ 3 Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 100 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam 200 tỷ đồng, NHNo & PTNT Việt Nam 132 tỷ đồng. Quỹ
được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất theo cơ chế hộ nghèo vay vốn
không phải thế chấp tài sản, lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất của Ngân hàng Thương
Mại và giao cho NHNo & PTNT quản lý.
Từ kinh nghiệm thực tiễn về quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo NHNo & PTNT đã đề
xuất và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình với Chính phủ về sự cần thiết phải
có một tổ chức tín dụng của Nhà nước cùng với hệ thống chính sách phù hợp để hỗ trợ
tài chính đối với các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Ngày 31 tháng 8 năm 1995 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 525/ TTg thành lập Ngân hàng phục vụ
người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo (NHNg) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1
tháng 1 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy quản lý điều hành
gọn nhẹ. Việc cho vay uỷ thác hoàn toàn qua hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Phương thức quản lý, cho vay uỷ thác bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực, Nhà
nước tiết kiệm được chi phí quản lý do tận dụng được mạng lưới, con người, cơ sở vật
chất kỹ thuật sẵn có của NHNo & PTNT, đội ngũ cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm
cho NHNg được NHNo & PTNT trả lương. Toàn bộ nguồn vốn của NHNg đều tập
trung cho vay hộ nghèo, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Từ nguồn vốn ban đầu
nhận bàn giao từ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo là 518 tỷ đồng, sau 7 năm hoạt động
1996-2002 “ tổng nguồn vốn của NHNg đã lên tới 7.083 tỷ đồng, hơn 2 triệu hộ nghèo
được vay vốn để phát triển sản xuất với tổng dư nợ 5.700 tỷ đồng vốn vay đã giúp cho
hàng triệu hộ vươn lên thoát nghèo. NHNg thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của người
nghèo thiếu vốn sản xuất, là cơng cụ điều hành hữu hiệu của chính quyền các cấp từ
Trung ương đến địa phương, là người bạn đồng hành của các tổ chức chính trị - xã hội
trên khắp mọi miền đất nước.
Có thể nói thành cơng của cơng tác tín dụng Ngân hàng phục vụ hộ nghèo cũng
là thành công của chủ trương đường lối chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trên
mặt trận chống đói nghèo. Thành tựu xố đói giảm nghèo của Việt Nam đã được các tổ
chức quốc tế và các bạn bè trên thế giới công nhận.
1.1.3.2. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cuối năm 2002, trước u cầu của tiến trình hội nhập, địi hỏi phải cơ cấu lại
hệ thống Ngân hàng, từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương
mại để các ngân hàng thương mại rãnh tay vươn ra nắm giữ thị trường chuẩn bị cho
tiến trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đã nêu rõ “ Cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Phân biệt chức năng của
Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại Nhà nước, chức năng cho vay của Ngân
hàng Chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thương mại [7].
Về mục tiêu xố đói giảm nghèo, Đảng ta tiếp tục khẳng định trong nghị quyết
IX: “ Bằng nguồn lực của Nhà nước và của toàn xã hội, tăng đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông tin, chuyển giao công
nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng nghèo, xã nghèo và nhóm dân cư
nghèo” [7].
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục tiêu xói đói
giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của
Việt Nam.
Ngày 4/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/ NĐ-CP về tín dụng
người nghèo và các đối tượng Chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn lực tài chính
do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng Chính sách khác vay ưu
đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội.
Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực hiện
tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước đây là nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức cùng thực hiện nên việc đầu tư
dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo,
kém hiệu quả.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín dụng Chính
sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo & PTNT.
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở những vướng
mắc và tồn tại về mơ hình tổ chức quản lý và cơ sở hoạt động của Ngân hàng phục vụ
người nghèo để thiết lập Ngân hàng Chính sách xã hội của Chính phủ dành riêng thực
hiện mục tiêu xói đói giảm nghèo, phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/2001/QĐ-TTg ngày 4/10/2002
về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội. Đây là một chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước ta nhằm thơng qua phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực
tốt hơn với mục tiêu hỗ trợ tài chính đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bước xây dựng nước Việt
Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.4 Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.4..1 Đặc thù về mơ hình tổ chức
Sơ đồ 1.1: tổ chức hệ thống ngân hàng chính sách xã hội
Hội đồng quản trị
Ban kiểm sốt
Hội sởchính
Ban chun
gia tư vấn
Ban đại diện HĐQT
tỉnh, thành phố
Chi nhánh tỉnh,
thành phố
Phòng giao dịch/ Chi
nhánh quận, huyện
Ban đại diện HĐQT
quận, huyện
Uỷ ban nhân dân xã
Phường, ban xố đói
Giảm nghèo xã, phường
Tổ tiết kiệm và
vay vốn
Người vay
Ghi chú:
Người vay
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Người vay
Người vay
Phối hợp
Là một tổ chức tín dụng hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mơ hình tổ chức
của Ngân hàng Chính sách xã hội cũng có những đặc điểm riêng với các tổ chức tín dụng khác.
Loại hình NHCSXH chủ yếu là Ngân hàng thuộc sỡ hữu Nhà nước, sử dụng một phần
nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành, các khu vực. Vì vậy, mơ hình
quản lý của loại hình ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan để tham gia quản trị ngân hàng, hoạch định các chính sách tạo lập nguồn
vốn, chính sách đầu tư với các khu vực, các đối tượng trong từng thời kỳ cho NHCSXH.
* Bộ máy quản trị NHCSXH
Tại cấp Trung ương: Có Hội đồng quản trị gồm 12 thành viên, 9 thành viên kiêm
nhiệm và 3 thành viên chuyên trách. 9 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, Bộ trưởng Bộ tài chính, Bộ KH & ĐT, Bộ LĐTB & XH, Bộ NN & PTNT, Uỷ ban dân
tộc, Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo Hội nơng dân, Hội phụ nữ; 3 thành viên chuyên trách
gồm: 1 thành viên giữ chức vụ phó chủ tịch thường trực, 1 uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 1
thành viên giữ chức Trưởng ban kiểm soát.
Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT NHCSXH là 5 năm và có thể bổ nhiệm lại.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch, các uỷ viên
HĐQT và Trưởng ban kiểm soát
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh được
thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ủy Ban nhân dân cùng cấp làm
trưởng ban. Thành phần và số lượng Ban đại diện HĐQT như trung ương nhưng khơng có cơ
cấu phó ban thường trực. Tuỳ tình hình ở từng địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng
cấp quyết định cơ cấu thành phần nhân sự và quyết định thành lập Ban đại diện HĐQT.
Giúp việc Ban đại diện HĐQT có Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên các ngành
là thành viên HĐQT do các ngành cử và một số chuyên gia do Chủ tịch HĐQT ra quyết định
chấp thuận. Giúp việc Ban đại diện HĐQT các cấp do Giám đốc Chi nhánh NHCSXH cùng
cấp, giám đốc phòng giao dịch đảm nhiệm.
Tại cấp cơ sở xã, phường, cùng với cấp tổ chức chính trị - xã hội thiết lập các tổ vay
vốn gồm các đối tượng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các thôn bản tự nguyện hoạt động
theo thoả ước tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn và đây thực sự là mạng lưới chân
rết cho mạng lưới hoạt động NHCSXH.
* Bộ máy điều hành NHCSXH
NHCSXH có hệ thống mạng lưới hoạt động từ Trung ương đến tỉnh, thành phố,
quận, huyện theo địa giới hành chính.
Điều hành hoạt động của hệ thống NHCSXH là Tổng giám đốc, giúp việc cho Tổng
giám đốc là một số Phó tổng giám đốc và các phịng chun mơn nghiệp vụ tại Hội sở
chính.
- Tại Trung ương
+ Hội sở chính NHCSXH đặt tại thủ đơ Hà Nội
- Tại địa phương
+ Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố và Sở giao dịch.
+ Các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh: Là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo
uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHCSXH trên địa
bàn. Điều hành Chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc, giúp việc Giám đốc là một số phó giám đốc và
các phịng chức năng tại Hội sở tỉnh.
Phòng giao dịch cấp huyện: là các đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh,
đặt tại các Quận, Huyện, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa bàn.
Điều hành Phòng dịch quận, huyện là giám đốc, giúp việc Giám đốc là phó giám đốc và
các Tổ nghiệp vụ.
Tổ tiết kiệm và vay vốn: NHCSXH thực hiện phương thức cho vay đến người vay
thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức nhận uỷ thác là
cánh tay nối dài của NHCSXH đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến đúng người
nghèo và các đối tượng chính sách cần vay vốn.
1.1.4.2 Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động:
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động chính là
nhằm XĐGN, giải quyết việc làm trên cơ sở bảo tồn vốn đầu tư.
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: cho vay hỗ trợ kinh tế hộ gia đình từng bước
cải thiện đời sống.
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh của người
tàn tật, cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản suất kinh doanh thuộc những khu vực kinh tế
kém phát triển vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn sản suất kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư và phát triển đời sống.
- Đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn: cho vay trang trải các chi phí
học tập.
* Về đối tượng khách hàng:
Đối tượng khách hàng của NHCSXH có thể là: hộ gia đình nghèo, hộ sản suất,
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phần lớn khách
hàng của NHCSXH rất ít có điều kiện để tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các NHTM.
Về nguồn vốn: Trong khi hoạt động đặc trưng của các Ngân hàng thương mại là “đi
vay để cho vay”, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn vốn của NHCSXH lại được tạo lập
chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước như cấp vốn điều lệ; nguồn vốn ODA dành cho chương
trình tín dụng chính sách của Chính phủ; nguồn vốn của Chính phủ vay; nguồn vốn
NHCSXH huy động trên thị trường theo kế hoạch cấp bù từ ngân sách Nhà nước.
* Về sử dụng vốn:
Do đối tượng khách hàng chủ yếu là hộ nghèo và các đối tượng chính sách nên việc
sử dụng vốn của Ngân hàng cũng có những đặc thù riêng như:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
- Tính rủi ro cao, khả năng sinh lời từ vốn thấp.
- Vốn vay được ưu đãi về thủ tục, về lãi suất, thời hạn vay vốn.
- Việc giải ngân thường được uỷ thác qua các tổ chức trung gian như: các tổ chức
tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội.
1.2. Ngân hàng chính sách xã hội với mục tiêu xố đói giảm nghèo
1.2.1. Phạm vi, nội dung hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
* Nguồn vốn
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
+ Vốn điều lệ;
+ Vốn cho vay XĐGN, tạo việc làm và thực hiện Chính sách xã hội khác;
+ Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp để tăng
nguồn vốn cho vay trên địa bàn;
+ Vốn ODA được Chính phủ giao
- Vốn huy động:
+ Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Tiền gửi các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng
đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận;
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiều gửi và các giấy tờ
có giá khác;
+ Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo;
- Vốn đi vay:
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi nước;
+ Vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Vay Ngân hàng Nhà nước;
- Vốn đóng góp tự nguyện khơng hồn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ
chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức
phi Chính phủ trong và ngồi nước.
- Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và
ngồi nước.
- Các vốn khác.
* Cho vay:
- Phạm vi cho vay
+ Hộ nghèo;
+ Học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn đang theo học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và học nghề;
+ Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11
tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
+ Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi;
+ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II,
III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135);
+ Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Các đối tượng cho vay được quy định ở trên gọi chung là Người vay.
- Vốn cho vay được sử dụng vào các việc sau:
+ Đối với hộ nghèo; hộ sản suất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III
miền núi và các xã thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để:
Mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật ni, thanh tốn các dịch vụ phục
vụ sản suất, kinh doanh;
Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch, học
tập.
+ Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi và các xã
thuộc Chương trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản suất, kinh doanh theo chương
trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua sắm phương
tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
+ Người vay là đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngồi, sử dụng
vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé may bay.
+ Người vay là các đối tượng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
+ Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng uỷ thác.
- Loại cho vay
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
- Điều kiện để được vay vốn
+ Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có tên trong danh
sách hộ nghèo được uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao độngThương binh và xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, thành lập danh sách
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Nguyên tắc tín dụng
+ Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
+ Người vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Uỷ thác cho vay
+ NHCSXH thực hiện cho vay đến Người vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác.
Bên nhận uỷ thác là người giải ngân và thu nợ trực tiếp đến Người vay và được hưởng phí
uỷ thác.
+ Bên nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành về uỷ
thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
+ Bên nhận uỷ thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau
Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay.
Có mạng lưới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo.
Có uy tín trong nhân dân, có uy tín với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ thể của
NHCSXH;
- Nội dung, phạm vi, mức độ, phí uỷ thác, quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác, bên nhận uỷ
thác được thể hiện trong hợp đồng uỷ thác do hai bên thoả thuận;
- Tổng giám đốc NHCSXH và Thủ trưởng đơn vị bên nhận uỷ thác là đại diện
pháp nhân trong việc ký hợp đồng uỷ thác. Nếu bên nhận uỷ thác là pháp nhân ở cấp
tỉnh, huyện, xã thì giám đốc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện, phòng giao dịch
được Tổng giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng uỷ thác.
- Quy chế về uỷ thác cho vay, Quy chế hoạt động và trả thù lao cho Tổ tiết kiệm và
vay vốn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị trong phạm vi mức phí quản lý của
NHCSXH được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Lãi suất cho vay
+ Lãi suất cho vay ưu đãi do thủ tướng Chính phủ quyết định cho vay từng thời kỳ
theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
+ Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro:
+ Ngân hàng Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng vào chi
phí nghiệp vụ để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan thuộc
diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình qn năm. Trường
hợp quỹ dự phịng rủi ro tín dụng không sử dụng hết trong năm, được chuyển sang năm
sau. Trường hợp quỹ dự phịng rủi ro khơng đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội
đồng Quản trị trình Bộ trưởng Bộ tài chính giải quyết.
+ Người vay không trả được nợ do nguyên nhân khách quan gây ra như: thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi, biến động giá cả thị trường được giải
quyết như sau:
Trường hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định Thủ tưởng Chính
phủ;
Trường hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ được cho gia hạn nợ hoặc được xử lý từ
quỹ dự phịng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội đồng quản trị quyết định.
+ Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Người vay, của tổ chức nhận uỷ
thác, của cán bộ viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các đối tượng này phải
bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tượng được vay vốn tín
dụng ưu đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định và công bố trên
cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng có thể huy động được trong từng thời kỳ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
+ Thời hạn cho vay được quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay của Người
vay và thời hạn thu hồi vốn của chương trình, dự án có tính đến khả năng trả nợ của người
vay.
+ Trường hợp người vay chưa trả được nợ vay đúng kỳ hạn đã cam kết do chưa thu
hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc chưa tiêu thụ được sản phẩm, Giám đốc chi nhánh
ngân hàng nơi cho vay xem xét gia hạn nợ của các tổ chức nhận uỷ thác cho vay tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác ghi trong hợp đồng.
+ Trường hợp cho vay lưu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản xuất tiếp
theo.
+ Trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích; người vay có khả năng trả
khoản nợ đến hạn nhưng chây ỳ khơng trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ chức cho vay kết hợp
với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lưu vụ, chuyển sang nợ chờ xử lý,
chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách
xã hội.
* Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
- Ngân hàng Chính sách xã hội được mở tài khoản tiền gởi tại Ngân hàng nhà nước
và các ngân hàng khác trong nước nơi gần nhất theo địa giới hành chính để thuận tiện cho
việc giải ngân và thanh toán.
- NHCSXH được mở tài khoản tiền gởi cho khách hàng trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
- NHCSXH được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài theo quy định của Ngân
hàng nhà nước để phục vụ hoạt động của ngân hàng.
- NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
- NHCSXH được nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá
nhân trong và ngồi nước.
- Các dịch vụ trên được thực hiện từng bước phù hợp với điều kiện, khả năng và
yêu cầu thực tế.
1.2.2. Vai trị của Ngân hàng chính sách xã hội trong xói đói giảm nghèo
Ngân hàng chính sách xã hội đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế, xã hội,
góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối của nền kinh tế và vì
một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh thể hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất: tập trung được mọi nguồn vốn ưu đãi của nhà nước về một đầu mối là
NHCSXH, là địa chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan tâm đối với người
nghèo thơng qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho người nghèo vay.
Đồng thời, thông qua hoạt động huy động vốn để cho người nghèo vay, được triển
khai rộng rãi trong cộng đồng dân cư và những hộ nghèo thơng qua tổ nhóm tiết kiệm đã
khơi dậy tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xố đói giảm nghèo, phát huy nội lực bản
thân, nội lực từng vùng và khu vực, để thực hiện thành cơng cơng cuộc xố đói giảm
nghèo. Có thể số lượng huy động vốn trong cộng đồng người nghèo không nhiều, song qua
đó cũng hình thành dần ý thức tích luỹ đầu tư, tạo thói quen tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân
hàng, đồng thời làm quen với việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng như chuyển tiền, nhận
tiền, gửi tiền... [18, tr.23].
Thứ hai: với nguyên tắc cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi đã khắc phục tư tưởng
tự ti, ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh để hoà
nhập kinh tế thị trường. Đương nhiên điều này khơng có nghĩa là không cần tới phương
thức cấp phát. Nhà nước cần phải có các giải pháp đầu tư cấp phát các cơng trình cơ sở
hạ tầng, phúc lợi cơng cộng, tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội tiếp cận
với nền sản xuất hàng hoá.
Thứ ba: Cung cấp vốn tín dụng đối với người nghèo, góp phần cải thiện thị trường
tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống: vốn tín dụng cho người nghèo đã góp
phần cải thiện tình hình thị trường tài chính khu vực nơng thơn, nhất là vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người, những vùng có nhiều hộ nghèo
sinh sống, hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, giảm bớt được tình trạng bán, gán, cầm cố
ruộng đất hoặc tình trạng bán sản phẩm non ở các khu vực nông thơn. Khi có nhu cầu sản
xuất kinh doanh họ phải vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất hoặc nhận bán sản phẩm non để có
vốn đầu tư sản xuất và chi phí cho cuộc sống gia đình, do vậy áp lực tài chính đối với
những hộ nghèo rất nặng nề. Khi có nguồn vốn tín dụng đến với những hộ nghèo đã giải
toả phần lớn các áp lực về tài chính. Nhất là khi hộ nghèo vay vốn bị rủi ro bất khả kháng,
tuỳ mức độ thiệt hại, Nhà nước có chính sách xử lý gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh hoặc xố
nợ. Như vậy, hộ nghèo khơng bị áp lực tâm lý về khoản nợ không trả được do rủi ro khách
quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng đối với người nghèo cho vay với lãi suất ưu đãi cũng
đã góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi thường xảy ra trước đây ở các vùng nông
thôn.
Thứ tư: Vốn tín dụng Ngân hàng dành cho người nghèo góp phần tạo nhiều cơ hội
việc làm cho người nghèo: vốn tín dụng cho người nghèo đã góp phần tạo việc làm cho
hàng vạn lao động, phát huy tiềm năng sẵn có của những hộ gia đình nghèo. Diện tích đất
sản xuất nông nghiệp trên đầu người hiện nay ở các vùng nơng thơn của nước ta cịn thấp.
Trong khi đó, số lao động ở nơng thơn ngày càng tăng, sản xuất thuần nông trên thời gian
làm việc của một lao động trong năm gom lại chỉ khoảng 100 ngày. Cịn hơn 2/3 thời gian
lao động trong năm của nơng dân là nơng nhàn, thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp diễn ra
khá phổ biến ở các vùng nông thôn. Đặc biệt hộ nghèo thường là những gia đình đơng con,
khơng có việc làm, thu nhập thấp khơng đảm bảo chi tiêu, là gánh nặng trong cuộc sống.
Thơng qua vốn tín dụng cho người nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề ở nông
thôn, như chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
cũng như thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy đã giải quyết việc làm cho
hàng chục vạn lao động, giải quyết phần lớn thời gian nông nhàn, tận dụng lao động để
khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho người
nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thốt khỏi đói nghèo hồ nhập dần dần
vào cơ chế kinh tế thị trường.
Thứ năm: Vốn tín dụng cho người nghèo góp phần nâng cao thu nhập của hộ
nghèo: vốn cung ứng cho người nghèo thơng qua hình thức tín dụng đã góp phần tạo cơ
hội cho người nghèo tăng thu nhập, nâng cao đời sống và giúp nhiều hộ nghèo vượt qua
ngưỡng đói nghèo [18, tr.24].
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát huy tín dụng ngân hàng trong việc
xố đói giảm nghèo
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước ở Châu á
1.3.1.1. Kinh nghiệm về cung cấp vốn cho hộ nghèo trong xố đói giảm nghèo ở
Trung Quốc
Theo kết quả khảo sát kinh nghiệm xố đói giảm nghèo tại Trung Quốc của đoàn
cán bộ gồm Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Ban tổ chức cán
bộ, Văn phịng Chính phủ và cơ quan hợp tác kỹ thuật GTZ (CHLB Đức) thì Trung Quốc
có chính sách ưu đãi đặc biệt trong việc xố đói giảm nghèo cho các vùng nghèo, cả cấp
trung ương và cấp tỉnh.
Cấp trung ương có chính sách vĩ mô như: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách
ưu đãi, chính sách miễn giảm thuế cho từng vùng...
Địa phương có chính sách cụ thể phù hợp với tình hình xã hội và khả năng kinh tế
của mỗi tỉnh, như chính sách thuế đối với vùng cây đặc sản, chính sách miễn giảm thuế
cho hộ.
Đối với lĩnh vực cung cấp vốn tại cấp trung ương có hai loại vốn xố đói giảm
nghèo cho các huyện trọng điểm trong tồn quốc.
- Vốn cấp khơng hồn lại: dùng để phát triển cơ sở hạ tầng, gọi là vốn phúc lợi.
- Vốn vay có hồn trả gồm: vốn cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất, chú trọng cho
vay chăn nuôi và vốn phục vụ phát triển cơ sở sản xuất cơng nghiệp nhỏ, xí nghiệp nhỏ
trong vùng đói, nghèo.
Kinh phí cho xố đói giảm nghèo là mục chi của Ngân sách Nhà nước trung ương, có
tài khoản riêng. Ngồi nguồn vốn tài chính trung ương cấp, địa phương phải huy động để đầu
tư thêm vốn đối ứng cho xố đói giảm nghèo ở địa phương khoảng 30-40% so với tổng số vốn
đầu tư của Trung ương.
Mặt khác, Trung Quốc cũng mở rộng hợp tác để tranh thu viện trợ của các tổ chức
quốc tế. Để quản lý nguồn vốn hợp tác quốc tế được tập trung tại Văn phịng xố đói giảm
nghèo ở các cấp, từ trung ương đến cấp huyện đều có trung tâm quản lý các dự án hợp tác
quốc tế.
Kinh nghiệm thành công trong việc cung cấp vốn để thực hiện xố đói giảm nghèo
đó là việc phân chia phối kết hợp tốt giữa vốn khơng hồn lại xây dựng cơ sở hạ tầng với
nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất. Nguồn vốn không hồn lại là
tiền đề thuận lợi để đảm bảo tính an tồn của vốn tín dụng, trên cơ sở hạ tầng vùng nghèo
được cải thiện, giao thương kinh tế thuận lợi, thị trường phát triển làm đà cho việc phát
huy hiệu quả vốn tín dụng. Đồng thời việc cân nguồn vốn đối ứng giữa trung ương và địa
phương khoảng 30-40% trong tổng đầu tư như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong việc tạo nguồn vốn dành cho xố đói giảm nghèo, khơng thụ động
chờ đợi nguồn từ trung ương.
Tại Trung Quốc ngoài việc phát huy nội lực huy động các nguồn lực từ trong nước còn mở
rộng quan hệ hợp tác tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức quốc tế.
1.3.1.2. Kinh nghiệm phối hợp chương trình tín dụng với các chương trình khác
trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo ở In-đơ-nê-xi-a
Inđơnêxia là một đất nước đông dân (hơn 210 triệu người), điều kiện địa lý không
thuận lợi (hàng ngàn đảo nhỏ), cho nên đất nước này gặp nhiều thách thức khi thực hiện
chương trình xố đói giảm nghèo. Giao thơng liên lạc khó khăn, cản trở việc cung cấp các
dịch vụ xã hội cơ bản.
Xây dựng được chiến lược tổng thể quốc gia về xố đói giảm nghèo là chìa khố
tháo gỡ vướng mắc nêu trên. Chính phủ In-đơ-nê-xi-a đang vận động đơng đảo các tầng
lớp người dân tham gia góp ý xây dựng chiến lược, chương trình tạo khung tư vấn rộng rãi
gồm: giới nghiên cứu; các tổ chức quốc tế; tổ chức phi chính phủ; chính quyền địa phương
và đặc biệt là nhóm người nghèo. Chính phủ hỗ trợ họ về tài chính thơng qua con đường
tín dụng ngân hàng. Các địa phương, Bộ, Ngành được tự do hoạch định chương trình xố
đói giảm nghèo nhưng phải phù hợp chiến lược tổng thể của quốc gia.
Kinh nghiệm về phát huy vai trị tín dụng ngân hàng trong chương trình xố đói giảm
nghèo ở In-đơ-nê-xi-a đó là sự phối hợp đồng bộ các chương trình khác với chương trình
tín dụng đối với hộ nghèo. Người nghèo thường thiếu về nhiều mặt, muốn lao động sản
xuất họ cần có sức khoẻ, cần có kiến thức sản xuất, cơ hội việc làm, mơi trường kinh tế xã
hội...Nếu chỉ có cung cấp vốn tín dụng ngân hàng thì sẽ chưa đủ. Chính phủ tạo cơ hội cho
họ lựa chọn và quyết định con đường thốt nghèo.
1.3.1.3. Kinh nghiệm cấp tín dụng đối với người nghèo ở Băng-la-dét
Từ khi xuất hiện hình thức cấp tín dụng cho người nghèo vào năm 1976, do
Ngân hàng Grameen thực hiện, những người nghèo ở đây được hưởng một chương
trình trợ giúp có nhiều hiệu quả. Băng-la-đet là một nước có nền kinh tế nơng nghiệp,
có hơn 80% trong khoảng 120 triệu dân sinh sống tại các vùng nông thôn, chủ yếu bằng
nghề nông. Tuy nhiên, có hơn 50% số hộ nơng dân khơng có ruộng đất, phần lớn trong
số họ có cuộc sống dưới mức nghèo khổ. Từ khi giáo sư Yumus, thuộc trường Đại học
kinh tế Băng-la-đét, có sáng kiến thực hiện chương trình tín dụng đối với người nghèo
thơng qua ngân hàng Grameen đã giúp cho người nghèo có vốn khai thác nhiều ngành
nghề từ đó có thu nhập, ổn định cuộc sống hơn so với trước. Đến năm 1995, Ngân hàng
Grameen đã có hơn 2 triệu thành viên, đặc biệt đa số là thành viên nữ chiếm tỉ lệ 94%,
vốn điều lệ của Ngân hàng Grameen tăng lên đạt gần 4 triệu USD.
Cơ chế hoạt động của Ngân hàng Grameen cho phép bất cứ người nơng dân nào
khơng có đất canh tác, thu nhập dưới 2500 taka/năm (tương đương 100 USD) đều được
vay vốn, không cần phải thế chấp, cầm cố tài sản để đảm bảo nợ vay. Mức tiền vay
thấp nhất là 5000 taka (tương đương 200 USD). Cho vay theo lãi suất thị trường. Hoạt
động của Ngân hàng Grameen rất kiên trì mục tiêu phục vụ và khai thác triệt để những
đặc điểm của người nghèo, khơi dậy tính tích cực từ bản năng vượt nghèo của họ.
Kinh nghiệm thành cơng từ hoạt động Ngân hàng Grameen đó là: xác định
mục tiêu hoạt động của ngân hàng là vì người nghèo, đặc biệt quan tâm đến tầng lớp
thấp nhất của xã hội, biết khai thác mặt tích cực của người nghèo, khẳng định mục