Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

323 Giải pháp đổi mới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.87 KB, 79 trang )

1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo và Việc làm là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang
tính toàn cầu. Giải quyết đói nghèo và việc làm ngày nay không còn là công
việc riêng của từng quốc gia, mà trở thành một trong những chính sách đợc u
tiên hàng đầu trong các chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
toàn thế giới.
Việt Nam là một trong số những nớc có tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ lao động
thiếu việc làm khá cao nên giải quyết vấn đề đói nghèo và việc làm ở nớc ta
càng trở nên bức bách, là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng, toàn dân trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc, nhằm thực hiện mục tiêu Dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một trong những chính sách
mang tính đột phá, đóng vai trò động lực quan trọng là hình thành định chế tài
chính của Nhà nớc, thực hiện giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo và các đối
tợng chính sách. Thủ tớng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
nhằm thống nhất các nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế hổ trợ, góp phần
thực hiện mục tiêu của Nhà nớc đối với các đối tợng chính sách xã hội.Tuy
nhiên,có cơ chế chính sách nhng tổ chức hoạt động để đa chính sách đến đúng
đối tợng cũng không kém phần quan trọng.
Việc (NHCSXH) ra đời, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngời
nghèo, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đáp ứng đợc
yêu cầu tổ chức lại hoạt động phục vụ đối tợng chính sách, nhng đòi hỏi phải
xây dựng một cơ chế hoạt động phù hợp để Ngân hàng này có đủ năng lực thực
hiện đợc các mục tiêu chính sách xã hội.
Quảng Nam là một trong số những tỉnh nghèo,có tỷ lệ hộ đói nghèo cao
hơn rất nhiều so với bình quân chung cả nớc. Theo tiêu chí mới cả nớc có tỷ lệ
2
là 22% hộ đói nghèo thì Quảng Nam tỷ lệ là 30,2%, nhu cầu nguồn lực để đầu
t, phát triển, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn đang là mối quan tâm hàng


đầu của các cấp lãnh đạo, các ngành của tỉnh.
Từ thực tiễn tổ chức thực hiện các chơng trình tín dụng u đãi đối với hộ
nghèo và các đối tợng chính sách khác trên địa bàn tỉnh trong những năm qua,
đồng thời là ngời trực tiếp tham gia quản lý NHCSXH tác giả chọn đề tài: Giải
pháp đổi mới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Quảng Nam" để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ- chuyên ngành quản lý kinh
tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên cứu đã đợc công bố
nh:
Hà Thị Hạnh, "Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt
động của Ngân hàng chính sách xã hội", Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2003.
Võ Văn Lâm, "Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 1999.
Võ Văn Lâm, "Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam trong nền kinh tế thị trờng",
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2003.
Nguyễn Thị Liễu, "Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội, 2006.
Huỳnh Ngọc Thành, "Một số phơng hớng và giải pháp đổi mới hoạt động
của Ngân hàng phục vụ ngời nghèo Đà Nẵng", Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Hà Nội,
2000.
Các công trình trên đã tiếp cận và giải quyết nhiều nội dung về mô hình
tổ chức, cơ chế hoạt động, chất lợng tín dụng của NHCSXH, và hoạt động tín
dụng trên địa bàn Quảng Nam.Tuy nhiên trên địa bàn Quảng Nam và đối với
chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Nam cha có công trình nào nghiên cứu về đề
tài này.
3
Để thực hiện đề tài, tác giả có kế thừa những ý tởng về cơ sở lý luận và
một số nội dung liên quan để phục vụ cho quá trình khảo sát thực trạng và đề

xuất giải pháp của đề tài. Tác giả cũng xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tác giả. Các số liệu kết quả nêu trong đề tài này là trung thực và
có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát phân tích thực trạng, đề xuất các
giải pháp nhằm đổi mới hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Quảng Nam trong
giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu luận giải những căn cứ về sự ra đời và hoạt động của
NHCSXH, những vấn đề chung của chính sách tín dụng u đãi và quan điểm của
Nhà nớc ta về chính sách tín dụng u đãi.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH Quảng Nam
qua 3 năm triển khai đi vào hoạt động và 6 năm hoạt động của Ngân hàng phục
vụ ngời nghèo (tiền thân của NHCSXH). Qua đó rút ra những kết quả đạt đợc,
những tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp để đổi mới hoạt động của Chi nhánh
NHCSXH Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng: Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi: Trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu tổ chức quản lý của NHCSXH tỉnh Quảng Nam thực hiện các chơng trình tín
dụng u đãi trong 9 năm hoạt động kể từ khi tái lập tỉnh Quảng Nam, từ năm 1997
đến nay (6 năm Ngân hàng phục vụ ngời nghèo và 3 năm NHCSXH) về cơ cấu
nguồn vốn cho vay cũng nh thực trạng về chất lợng các chơng trình tín dụng đang
cho vay nh cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay xuất khẩu lao
động, cho vay học sinh sinh viên, cho vay trồng rừng...
4
5. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật

lịch sử, phân tổ thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế xã hội (nhất là các chính sách xã hội, chính sách tín dụng) trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đ-
ợc kết cấu thành 3 chơng, 8 tiết.
5
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
của Ngân hàng chính sách xã hội
1.1 Ngân hàng chính sách xã hội trong hệ thống ngân
hàng Nhà nớc
1.1.1 Hệ thống Ngân hàng ở nớc ta hiện nay
ở nớc ta hiện nay, hệ thống Ngân hàng gồm có Ngân hàng nhà nớc,
các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
* Ngân hàng nhà nớc Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng nhà nớc) là
cơ quan của Chính Phủ và là Ngân hàng Trung ơng của Nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Ngân hàng nhà nớc thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
- Hoạt động của Ngân hàng nhà nớc nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín
dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
- Ngân hàng nhà nớc là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu
nhà nớc; có trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội.
* Các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của

Luật và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
6
khác. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực
hiện một số hoạt động ngân hàng nh là nội dung kinh doanh thờng xuyên nh-
ng không đợc nhận tiền gởi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ
chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài
chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Tổ chức tín dụng nớc ngoài là tổ chức tín dụng đợc thành lập theo pháp
luật nớc ngoài.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ
ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã
nhằm mục tiêu chủ yếu là tơng trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và
đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng
nhân dân, hợp tác xã tín dụng và các hình thức khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
1.1.2 Ngân hàng Chính sách xã hội
* Khái niệm về Ngân hàng chính sách ã hội
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trờng sẽ tồn tại những
ngành hàng, những khu vực, đối tợng khách hàng có sức cạnh tranh kém,
không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các ngân hàng
thơng mại nh các ngành hàng mang tính lợi ích công cộng, những khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện thời tiết khắc nghiệt, chi phí

đầu t cao, rủi ro lớn, do đó các Ngân hàng thơng mại (NHTM) rất ít đầu t vào
khu vực này, mặt khác nhiều hộ dân, tổ chức kinh tế ở vùng này thiếu vốn
nhng không đủ các điều kiện để vay vốn các Ngân hàng thơng mại.
7
Tuỳ điều kiện và quan điểm của mỗi quốc gia, Chính phủ sẽ thiết lập
các kênh tín dụng hoặc các ngân hàng chuyên biệt để thực hiện chính sách
cho vay các nhóm đối tợng này.
Nh vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hổ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ. Đây
là việc cho vay phi thơng mại đối với các hoạt động bán tài chính mà
không đáp ứng các tiêu chí thơng mại nhng lại có tác động xã hội và chính
trị quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Các Ngân hàng đợc
thiết lập để chuyên thực hiện tín dụng chính sách của Chính phủ đợc gọi là
loại hình Ngân hàng Chính sách.
Ngân hàng Chính sách có 2 loại:
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển còn gọi là
Ngân hàng phát triển
- Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội còn gọi là
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đối với nớc ta Nhà nớc thành lập các Ngân hàng Chính sách xã hội
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để phục vụ ngời nghèo và các đối t-
ợng chính sách khác; phục vụ miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; phục vụ nông nghiệp, nông thôn và nông
dân nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nớc. Chính phủ
quy định chính sách tín dụng u đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạnvay
vốn.
1.1.3. Quá trình hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội ở nớc ta
1.1.3.1. Giai đoạn hình thành Ngân hàng phục vụ ngời nghèo
Đầu thập niên 1990 thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt
Nam từ nền kinh tế chỉ có 2 thành phần: Quốc doanh và tập thể đã chuyển

sang nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế đều bình đẳng tự
chủ trong sản xuất kinh doanh cùng tiến đến mục tiêu dân giàu nớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
8
Kết quả giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã
khởi sắc, từng bớc kiềm chế đợc lạm phát, mức tăng trởng năm sau cao hơn
năm trớc. Đời sống kinh tế, văn hoá và tinh thần của ngời dân đợc cải thiện
đáng kể. Tuy nhiên theo quy luật phát triển không đồng đều trong xã hội,
một số doanh nghiệp và bộ phận dân c có vốn, có tri thức, nhạy bén với cơ
chế thị trờng đã nhanh chóng trở nên giàu có, họ là những doanh nghiệp và
cá nhân tiên phong của thời đại các thành phần kinh tế đi lên theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó còn một bộ phận doanh nghiệp và dân c do
thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn sinh sống ở các vùng khó khăn không
hoà nhập kịp với cơ chế thị trờng đã trở nên nghèo khó. Sự phân cực trải đều
làm cho phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ nét, khoảng cách thu nhập giữa
ngời giàu và ngời nghèo ngày càng tăng trong xã hội.
Cùng hoà nhập với tiến trình đổi mới của nền kinh tế, lĩnh vực tài
chính Ngân hàng cũng bớc sang một trang sử mới, từng bớc xoá bỏ bao
cấp trong hoạt động tín dụng, các Ngân hàng tự chủ về vốn, tự chịu trách
nhiệm về kết quả tài chính, nguồn vốn tín dụng chủ yếu đi vay để cho
vay.
Trong hoạt động tín dụng, để bảo tồn nguồn vốn hoạt động của mình
các Ngân hàng thực hiện cho vay có tài sản thế chấp, đợc lựa chọn khách
hàng, riêng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT)
còn mở rộng cho vay sản suất trong nông nghiệp nông thôn. Mâu thuẩn mới
nảy sinh, một bộ phận dân nghèo không có tài sản thế chấp, không vay đợc
vốn Ngân hàng. Để duy trì sản xuất nhiều hộ phải đi vay nặng lãi, bán lúa
non, số khác cầm cố ruộng đấtlàm cho ngời nghèo càng nghèo thêm. Trớc
thực trạng trên, theo sáng kiến của NHNo & PTNT Việt Nam và đợc Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đồng ý, tháng 4 năm 1995, Quỹ cho vay u

đãi hộ nghèo đã đợc thiết lập với tổng số tiền ban đầu là 432 tỷ đồng, trên cơ
9
sở góp vốn từ 3 Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam 100 tỷ đồng,
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam 200 tỷ đồng, NHNo & PTNT Việt Nam
132 tỷ đồng. Quỹ đợc sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất theo
cơ chế hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, lãi suất cho vay thấp
hơn lãi suất của Ngân hàng Thơng Mại và giao cho NHNo & PTNT quản lý.
Từ kinh nghiệm thực tiễn về quỹ cho vay u đãi hộ nghèo NHNo &
PTNT đã đề xuất và đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam trình với Chính phủ
về sự cần thiết phải có một tổ chức tín dụng của Nhà nớc cùng với hệ thống
chính sách phù hợp để hỗ trợ tài chính đối với các hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất. Ngày 31 tháng 8 năm 1995 Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 525/ TTg thành lập Ngân hàng phục vụ ngời nghèo.
Ngân hàng phục vụ ngời nghèo (NHNg) chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 1 tháng 1 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, bộ máy
quản lý điều hành gọn nhẹ. Việc cho vay uỷ thác hoàn toàn qua hệ thống
NHNo & PTNT Việt Nam. Phơng thức quản lý, cho vay uỷ thác bớc đầu đã
mang lại hiệu quả thiết thực, Nhà nớc tiết kiệm đợc chi phí quản lý do tận
dụng đợc mạng lới, con ngời, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của NHNo &
PTNT, đội ngũ cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm cho NHNg đợc NHNo &
PTNT trả lơng. Toàn bộ nguồn vốn của NHNg đều tập trung cho vay hộ
nghèo, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn. Từ nguồn vốn ban đầu nhận bàn
giao từ quỹ cho vay u đãi hộ nghèo là 518 tỷ đồng, sau 7 năm hoạt động
1996-2002 tổng nguồn vốn của NHNg đã lên tới 7.083 tỷ đồng, hơn 2 triệu
hộ nghèo đợc vay vốn để phát triển sản xuất với tổng d nợ 5.700 tỷ đồng vốn
vay đã giúp cho hàng triệu hộ vơn lên thoát nghèo. NHNg thực sự trở thành
địa chỉ tin cậy của ngời nghèo thiếu vốn sản xuất, là công cụ điều hành hữu
hiệu của chính quyền các cấp từ Trung ơng đến địa phơng, là ngời bạn đồng
hành của các tổ chức chính trị - xã hội trên khắp mọi miền đất nớc.
10

Có thể nói thành công của công tác tín dụng Ngân hàng phục vụ hộ
nghèo cũng là thành công của chủ trơng đờng lối chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nớc trên mặt trận chống đói nghèo. Thành tựu xoá đói giảm
nghèo của Việt Nam đã đợc các tổ chức quốc tế và các bạn bè trên thế giới
công nhận.
1.1.3.2. Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cuối năm 2002, trớc yêu cầu của tiến trình hội nhập, đòi hỏi phải cơ
cấu lại hệ thống Ngân hàng, từng bớc tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thơng mại để các ngân hàng thơng mại rãnh tay vơn ra nắm giữ thị
trờng chuẩn bị cho tiến trình hội nhập thơng mại khu vực và quốc tế.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội 2001-2010 đã nêu rõ Cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng. Phân
biệt chức năng của Ngân hàng nhà nớc và Ngân hàng thơng mại Nhà nớc,
chức năng cho vay của Ngân hàng Chính sách với chức năng kinh doanh tiền
tệ của Ngân hàng thơng mại [7].
Về mục tiêu xoá đói giảm nghèo, Đảng ta tiếp tục khẳng định trong
nghị quyết IX: Bằng nguồn lực của Nhà nớc và của toàn xã hội, tăng đầu t
xây dựng kết cấu hạ tầng, cho vay vốn, trợ giúp đào tạo nghề, cung cấp thông
tin, chuyển giao công nghệ, giúp đỡ tiêu thụ sản phẩm đối với những vùng
nghèo, xã nghèo và nhóm dân c nghèo [7].
Vì vậy, việc thiết lập một loại hình Ngân hàng Chính sách cho mục
tiêu xói đói giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển và
hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngày 4/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định 78/ NĐ-CP về tín
dụng ngời nghèo và các đối tợng Chính sách khác nhằm sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nớc huy động để cho ngời nghèo và các đối tợng Chính
sách khác vay u đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
11
sống, góp phần thực hiện chơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã
hội.

Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nớc để
thực hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trớc
đây là nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc nhng do nhiều tổ chức cùng
thực hiện nên việc đầu t dàn trải theo nhiều phơng thức với nhiều mức lãi
suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả.
Theo đó, Nghị định cho phép thành lập NHCSXH để thực hiện tín
dụng Chính sách đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác trên cơ
sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngời nghèo, tách ra khỏi hệ thống NHNo &
PTNT.
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở
những vớng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức quản lý và cơ sở hoạt động
của Ngân hàng phục vụ ngời nghèo để thiết lập Ngân hàng Chính sách xã hội
của Chính phủ dành riêng thực hiện mục tiêu xói đói giảm nghèo, phù hợp
với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam. Thủ tớng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 131/2001/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội. Đây là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc ta nhằm thông qua phơng thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn
với mục tiêu hỗ trợ tài chính đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách
khác, tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bớc xây dựng nớc
Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.4 Đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.4..1 Đặc thù về mô hình tổ chức
Sơ đồ 1.1: tổ chức hệ thống ngân hàng chính sách xã hội

Ban chuyên
gia tư vấn
Uỷ ban nhân dân xã
Phường, ban xoá đói
Giảm nghèo xã, phường
Tổ tiết kiệm và

vay vốn
Hội sởchính
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Chi nhánh tỉnh,
thành phố
Ban đại diện HĐQT
tỉnh, thành phố
Phòng giao dịch/ Chi
nhánh quận, huyện
Ban đại diện HĐQT
quận, huyện
Người vayNgười vayNgười vayNgười vay
12


Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Phối hợp
Là một tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mô
hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội cũng có những đặc điểm riêng với
các tổ chức tín dụng khác.
Loại hình NHCSXH chủ yếu là Ngân hàng thuộc sỡ hữu Nhà nớc, sử dụng
một phần nguồn tài chính của Nhà nớc tham gia hỗ trợ cho các ngành, các khu
13
vực. Vì vậy, mô hình quản lý của loại hình ngân hàng này phải có sự hiện diện của
một số cơ quan quản lý Nhà nớc có liên quan để tham gia quản trị ngân hàng,
hoạch định các chính sách tạo lập nguồn vốn, chính sách đầu t với các khu vực,
các đối tợng trong từng thời kỳ cho NHCSXH.
* Bộ máy quản trị NHCSXH

Tại cấp Trung ơng: Có Hội đồng quản trị gồm 12 thành viên, 9 thành viên
kiêm nhiệm và 3 thành viên chuyên trách. 9 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc, Bộ trởng Bộ tài chính, Bộ KH & ĐT, Bộ LĐTB & XH,
Bộ NN & PTNT, Uỷ ban dân tộc, Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo Hội nông dân,
Hội phụ nữ; 3 thành viên chuyên trách gồm: 1 thành viên giữ chức vụ phó chủ tịch
thờng trực, 1 uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 1 thành viên giữ chức Trởng ban
kiểm soát.
Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT NHCSXH là 5 năm và có thể bổ nhiệm lại.
Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch, các uỷ
viên HĐQT và Trởng ban kiểm soát
Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; quận, huyện, thị xã trực thuộc
tỉnh đợc thành lập Ban đại diện HĐQT do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch ủy Ban
nhân dân cùng cấp làm trởng ban. Thành phần và số lợng Ban đại diện HĐQT nh
trung ơng nhng không có cơ cấu phó ban thờng trực. Tuỳ tình hình ở từng địa ph-
ơng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cơ cấu thành phần nhân sự
và quyết định thành lập Ban đại diện HĐQT.
Giúp việc Ban đại diện HĐQT có Ban chuyên gia t vấn gồm chuyên viên
các ngành là thành viên HĐQT do các ngành cử và một số chuyên gia do Chủ tịch
HĐQT ra quyết định chấp thuận. Giúp việc Ban đại diện HĐQT các cấp do Giám
đốc Chi nhánh NHCSXH cùng cấp, giám đốc phòng giao dịch đảm nhiệm.
Tại cấp cơ sở xã, phờng, cùng với cấp tổ chức chính trị - xã hội thiết lập các
tổ vay vốn gồm các đối tợng chính sách có nhu cầu vay vốn ở các thôn bản tự
14
nguyện hoạt động theo thoả ớc tập thể, có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn và
đây thực sự là mạng lới chân rết cho mạng lới hoạt động NHCSXH.
* Bộ máy điều hành NHCSXH
NHCSXH có hệ thống mạng lới hoạt động từ Trung ơng đến tỉnh, thành
phố, quận, huyện theo địa giới hành chính.
Điều hành hoạt động của hệ thống NHCSXH là Tổng giám đốc, giúp việc
cho Tổng giám đốc là một số Phó tổng giám đốc và các phòng chuyên môn

nghiệp vụ tại Hội sở chính.
- Tại Trung ơng
+ Hội sở chính NHCSXH đặt tại thủ đô Hà Nội
- Tại địa phơng
+ Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố và Sở giao dịch.
+ Các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh: Là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại diện
pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt
động của NHCSXH trên địa bàn. Điều hành Chi nhánh cấp tỉnh là Giám đốc, giúp
việc Giám đốc là một số phó giám đốc và các phòng chức năng tại Hội sở tỉnh.
Phòng giao dịch cấp huyện: là các đơn vị trực thuộc Chi nhánh
NHCSXH cấp tỉnh, đặt tại các Quận, Huyện, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
của NHCSXH trên địa bàn. Điều hành Phòng dịch quận, huyện là giám đốc,
giúp việc Giám đốc là phó giám đốc và các Tổ nghiệp vụ.
Tổ tiết kiệm và vay vốn: NHCSXH thực hiện phơng thức cho vay đến ngời
vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác. Tổ tiết kiệm và vay vốn của các tổ chức
nhận uỷ thác là cánh tay nối dài của NHCSXH đảm bảo vốn tín dụng u đãi của
Chính phủ đến đúng ngời nghèo và các đối tợng chính sách cần vay vốn.
1.1.4.2 Đặc thù về cơ chế hoạt động
* Về mục tiêu hoạt động:
NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu hoạt động
chính là nhằm XĐGN, giải quyết việc làm trên cơ sở bảo tồn vốn đầu t.
15
- Đối với khu vực kinh tế nông thôn: cho vay hỗ trợ kinh tế hộ gia đình
từng bớc cải thiện đời sống.
- Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh
của ngời tàn tật, cho vay để tạo việc làm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản suất kinh doanh thuộc những khu
vực kinh tế kém phát triển vùng sâu, vùng xa: cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn sản suất kinh doanh, dịch vụ, đầu t và phát triển đời sống.

- Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn: cho vay trang trải
các chi phí học tập.
* Về đối tợng khách hàng:
Đối tợng khách hàng của NHCSXH có thể là: hộ gia đình nghèo, hộ sản
suất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng nghèo và các đối tợng chính sách khác.
Phần lớn khách hàng của NHCSXH rất ít có điều kiện để tiếp cận nguồn vốn tín
dụng từ các NHTM.
Về nguồn vốn: Trong khi hoạt động đặc trng của các Ngân hàng thơng
mại là đi vay để cho vay, hay nói cách khác là đi huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế thì nguồn
vốn của NHCSXH lại đợc tạo lập chủ yếu từ Ngân sách Nhà nớc nh cấp vốn
điều lệ; nguồn vốn ODA dành cho chơng trình tín dụng chính sách của Chính
phủ; nguồn vốn của Chính phủ vay; nguồn vốn NHCSXH huy động trên thị tr-
ờng theo kế hoạch cấp bù từ ngân sách Nhà nớc.
* Về sử dụng vốn:
Do đối tợng khách hàng chủ yếu là hộ nghèo và các đối tợng chính sách
nên việc sử dụng vốn của Ngân hàng cũng có những đặc thù riêng nh:
- Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
- Tính rủi ro cao, khả năng sinh lời từ vốn thấp.
- Vốn vay đợc u đãi về thủ tục, về lãi suất, thời hạn vay vốn.
16
- Việc giải ngân thờng đợc uỷ thác qua các tổ chức trung gian nh: các tổ
chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội.
1.2. Ngân hàng chính sách xã hội với mục tiêu xoá đói
giảm nghèo
1.2.1. Phạm vi, nội dung hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
* Nguồn vốn
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc:
+ Vốn điều lệ;
+ Vốn cho vay XĐGN, tạo việc làm và thực hiện Chính sách xã hội khác;

+ Vốn trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách các cấp
để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn;
+ Vốn ODA đợc Chính phủ giao
- Vốn huy động:
+ Tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc;
+ Tiền gửi các tổ chức tín dụng Nhà nớc bằng 2% số d nguồn vốn huy
động bằng đồng Việt Nam có trả lãi theo thoả thuận;
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc;
+ Phát hành trái phiếu đợc Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiều gửi và các
giấy tờ có giá khác;
+ Tiền gửi tiết kiệm của ngời nghèo;
- Vốn đi vay:
+ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nớc;
+ Vay tiết kiệm bu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam;
+ Vay Ngân hàng Nhà nớc;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nớc.
17
- Vốn nhận uỷ thác cho vay u đãi của chính quyền địa phơng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài nớc.
- Các vốn khác.
* Cho vay:
- Phạm vi cho vay
+ Hộ nghèo;
+ Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề;
+ Các đối tợng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT

ngày 11 tháng 4 năm 1992 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ);
+ Các đối tợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nớc ngoài;
+ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc
khu vực II, III miền núi và thuộc Chơng trình phát triển kinh tế - xã hội, các xã
đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chơng trình
135);
+ Các đối tợng khác khi có quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
+ Các đối tợng cho vay đợc quy định ở trên gọi chung là Ngời vay.
- Vốn cho vay đợc sử dụng vào các việc sau:
+ Đối với hộ nghèo; hộ sản suất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực
II, III miền núi và các xã thuộc Chơng trình 135, sử dụng vốn vay để:
Mua sắm vật t, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch
vụ phục vụ sản suất, kinh doanh;
Góp vốn thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh đợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, điện thắp sáng, nớc
sạch, học tập.
18
+ Đối với các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền
núi và các xã thuộc Chơng trình 135, sử dụng vốn vay để chi phí cho sản suất,
kinh doanh theo chơng trình, dự án đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua
sắm phơng tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trờng.
+ Ngời vay là đối tợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nớc ngoài, sử
dụng vốn vay để trả phí đào tạo, phí dịch vụ, tiền đặt cọc, vé may bay.
+ Ngời vay là các đối tợng khác thực hiện theo quyết định của Thủ tớng
Chính phủ.
+ Vốn nhận uỷ thác cho vay u đãi đợc sử dụng theo hợp đồng uỷ thác.
- Loại cho vay
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

+ Cho vay trung dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
- Điều kiện để đợc vay vốn
+ Ngời vay là hộ nghèo phải có địa chỉ c trú hợp pháp và phải có tên trong
danh sách hộ nghèo đợc uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do
Bộ Lao động-Thơng binh và xã hội công bố, đợc Tổ tiết kiệm và vay vốn bình
xét, thành lập danh sách có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Ngời vay là các đối tợng chính sách khác thực hiện theo các quy định
hiện hành của Nhà nớc và các quy định trong Nghị định của Chính phủ về tín
dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác.
- Nguyên tắc tín dụng
+ Ngời vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
+ Ngời vay phải trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
- Uỷ thác cho vay
19
+ NHCSXH thực hiện cho vay đến Ngời vay thông qua các tổ chức nhận
uỷ thác. Bên nhận uỷ thác là ngời giải ngân và thu nợ trực tiếp đến Ngời vay và
đợc hởng phí uỷ thác.
+ Bên nhận uỷ thác là tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định hiện hành
về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
+ Bên nhận uỷ thác là tổ chức chính trị - xã hội cần có các điều kiện sau
Có đội ngũ cán bộ am hiểu nghiệp vụ cho vay.
Có mạng lới hoạt động đến vùng nghèo, hộ nghèo.
Có uy tín trong nhân dân, có uy tín với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Có điều kiện tổ chức kế toán, thống kê, báo cáo theo các quy định cụ
thể của NHCSXH;
- Nội dung, phạm vi, mức độ, phí uỷ thác, quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác,
bên nhận uỷ thác đợc thể hiện trong hợp đồng uỷ thác do hai bên thoả thuận;
- Tổng giám đốc NHCSXH và Thủ trởng đơn vị bên nhận uỷ thác là đại

diện pháp nhân trong việc ký hợp đồng uỷ thác. Nếu bên nhận uỷ thác là
pháp nhân ở cấp tỉnh, huyện, xã thì giám đốc Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh,
cấp huyện, phòng giao dịch đợc Tổng giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng uỷ
thác.
- Quy chế về uỷ thác cho vay, Quy chế hoạt động và trả thù lao cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị trong phạm vi
mức phí quản lý của NHCSXH đợc Thủ tớng Chính phủ quyết định.
- Lãi suất cho vay
+ Lãi suất cho vay u đãi do thủ tớng Chính phủ quyết định cho vay từng
thời kỳ theo đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH, thống nhất một mức
trong phạm vi cả nớc.
+ Lãi suất nợ quá hạn đợc tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
- Rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro:
20
+ Ngân hàng Chính sách xã hội đợc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng vào chi phí nghiệp vụ để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng do nguyên
nhân khách quan thuộc diện đơn lẻ, cục bộ. Mức trích đợc tính bằng 0,02% trên
số d nợ bình quân năm. Trờng hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không sử dụng
hết trong năm, đợc chuyển sang năm sau. Trờng hợp quỹ dự phòng rủi ro không
đủ bù đắp số rủi ro trong năm, Chủ tịch Hội đồng Quản trị trình Bộ trởng Bộ tài
chính giải quyết.
+ Ngời vay không trả đợc nợ do nguyên nhân khách quan gây ra nh:
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nớc thay đổi, biến động giá cả
thị trờng đợc giải quyết nh sau:
Trờng hợp xảy ra trên diện rộng, thực hiện theo quyết định Thủ tởng
Chính phủ;
Trờng hợp xảy ra ở diện đơn lẻ, cục bộ đợc cho gia hạn nợ hoặc đợc xử lý
từ quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội do Hội đồng quản trị
quyết định.
+ Những thiệt hại do nguyên nhân chủ quan của Ngời vay, của tổ chức

nhận uỷ thác, của cán bộ viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội gây ra thì các
đối tợng này phải bồi thờng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Mức cho vay
Mức cho vay đối với một lần vay phù hợp với từng loại đối tợng đợc vay
vốn tín dụng u đãi do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định và công bố trên cơ sở nhu cầu vay vốn và khả năng có thể huy động đợc
trong từng thời kỳ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn:
+ Thời hạn cho vay đợc quy định căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
của Ngời vay và thời hạn thu hồi vốn của chơng trình, dự án có tính đến khả
năng trả nợ của ngời vay.
+ Trờng hợp ngời vay cha trả đợc nợ vay đúng kỳ hạn đã cam kết do cha
thu hoạch, bị kéo dài so với dự kiến hoặc cha tiêu thụ đợc sản phẩm, Giám đốc
21
chi nhánh ngân hàng nơi cho vay xem xét gia hạn nợ của các tổ chức nhận uỷ
thác cho vay tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác
ghi trong hợp đồng.
+ Trờng hợp cho vay lu vụ: thời hạn cho vay là thời hạn của chu kỳ sản
xuất tiếp theo.
+ Trờng hợp ngời vay sử dụng vốn vay sai mục đích; ngời vay có khả
năng trả khoản nợ đến hạn nhng chây ỳ không trả thì chuyển nợ quá hạn. Tổ
chức cho vay kết hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức chính trị - xã hội có
biện pháp thu hồi nợ.
- Thời hạn cho vay, gia hạn nợ, chuyển cho vay lu vụ, chuyển sang nợ
chờ xử lý, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị
Ngân hàng chính sách xã hội.
* Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Ngân hàng Chính sách xã hội đợc mở tài khoản tiền gởi tại Ngân hàng
nhà nớc và các ngân hàng khác trong nớc nơi gần nhất theo địa giới hành chính
để thuận tiện cho việc giải ngân và thanh toán.

- NHCSXH đợc mở tài khoản tiền gởi cho khách hàng trong và ngoài nớc
theo quy định của pháp luật.
- NHCSXH đợc mở tài khoản ngoại tệ tại nớc ngoài theo quy định của
Ngân hàng nhà nớc để phục vụ hoạt động của ngân hàng.
- NHCSXH đợc thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh
ngoại hối.
- NHCSXH đợc nhận uỷ thác cho vay u đãi của chính quyền địa phơng,
các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi
Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nớc.
- Các dịch vụ trên đợc thực hiện từng bớc phù hợp với điều kiện, khả
năng và yêu cầu thực tế.
22
1.2.2. Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội trong xói đói giảm nghèo
Ngân hàng chính sách xã hội đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân đối
của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nớc mạnh thể hiện ở các nội
dung sau:
Thứ nhất: tập trung đợc mọi nguồn vốn u đãi của nhà nớc về một đầu
mối là NHCSXH, là địa chỉ cần thiết để các tổ chức, cá nhân thể hiện mối quan
tâm đối với ngời nghèo thông qua việc gửi vốn có lãi hoặc không lãi để cho ng-
ời nghèo vay.
Đồng thời, thông qua hoạt động huy động vốn để cho ngời nghèo vay, đ-
ợc triển khai rộng rãi trong cộng đồng dân c và những hộ nghèo thông qua tổ
nhóm tiết kiệm đã khơi dậy tinh thần trách nhiệm đối với sự nghiệp xoá đói
giảm nghèo, phát huy nội lực bản thân, nội lực từng vùng và khu vực, để thực
hiện thành công công cuộc xoá đói giảm nghèo. Có thể số lợng huy động vốn
trong cộng đồng ngời nghèo không nhiều, song qua đó cũng hình thành dần ý
thức tích luỹ đầu t, tạo thói quen tiết kiệm và gửi tiền vào Ngân hàng, đồng thời
làm quen với việc sử dụng các dịch vụ Ngân hàng nh chuyển tiền, nhận tiền, gửi
tiền... [18, tr.23].

Thứ hai: với nguyên tắc cho vay có hoàn trả cả gốc và lãi đã khắc
phục t tởng tự ti, ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh để hoà nhập kinh tế thị trờng. Đơng nhiên điều này không
có nghĩa là không cần tới phơng thức cấp phát. Nhà nớc cần phải có các giải
pháp đầu t cấp phát các công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng, tạo
điều kiện cho các đối tợng chính sách xã hội tiếp cận với nền sản xuất hàng
hoá.
Thứ ba: Cung cấp vốn tín dụng đối với ngời nghèo, góp phần cải thiện
thị trờng tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống: vốn tín dụng cho ng-
ời nghèo đã góp phần cải thiện tình hình thị trờng tài chính khu vực nông thôn,
23
nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít ng-
ời, những vùng có nhiều hộ nghèo sinh sống, hạn chế đợc nạn cho vay nặng lãi,
giảm bớt đợc tình trạng bán, gán, cầm cố ruộng đất hoặc tình trạng bán sản
phẩm non ở các khu vực nông thôn. Khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh họ
phải vay nặng lãi, cầm cố ruộng đất hoặc nhận bán sản phẩm non để có vốn đầu
t sản xuất và chi phí cho cuộc sống gia đình, do vậy áp lực tài chính đối với
những hộ nghèo rất nặng nề. Khi có nguồn vốn tín dụng đến với những hộ
nghèo đã giải toả phần lớn các áp lực về tài chính. Nhất là khi hộ nghèo vay vốn
bị rủi ro bất khả kháng, tuỳ mức độ thiệt hại, Nhà nớc có chính sách xử lý gia
hạn nợ, giãn nợ, khoanh hoặc xoá nợ. Nh vậy, hộ nghèo không bị áp lực tâm lý
về khoản nợ không trả đợc do rủi ro khách quan. Mặt khác nguồn vốn tín dụng
đối với ngời nghèo cho vay với lãi suất u đãi cũng đã góp phần hạn chế tình
trạng cho vay nặng lãi thờng xảy ra trớc đây ở các vùng nông thôn.
Thứ t: Vốn tín dụng Ngân hàng dành cho ngời nghèo góp phần tạo
nhiều cơ hội việc làm cho ngời nghèo: vốn tín dụng cho ngời nghèo đã góp
phần tạo việc làm cho hàng vạn lao động, phát huy tiềm năng sẵn có của những
hộ gia đình nghèo. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên đầu ngời hiện nay ở
các vùng nông thôn của nớc ta còn thấp. Trong khi đó, số lao động ở nông thôn
ngày càng tăng, sản xuất thuần nông trên thời gian làm việc của một lao động

trong năm gom lại chỉ khoảng 100 ngày. Còn hơn 2/3 thời gian lao động trong
năm của nông dân là nông nhàn, thất nghiệp. Tình trạng thất nghiệp diễn ra khá
phổ biến ở các vùng nông thôn. Đặc biệt hộ nghèo thờng là những gia đình
đông con, không có việc làm, thu nhập thấp không đảm bảo chi tiêu, là gánh
nặng trong cuộc sống.
Thông qua vốn tín dụng cho ngời nghèo đã hỗ trợ phát triển ngành nghề
ở nông thôn, nh chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống cũng nh thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống. Nhờ vậy
đã giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, giải quyết phần lớn thời
24
gian nông nhàn, tận dụng lao động để khai thác ngành nghề truyền thống, khai
thác tiềm năng nội lực, tạo cơ hội cho ngời nghèo tự vận động, vợt qua khó
khăn, vơn lên thoát khỏi đói nghèo hoà nhập dần dần vào cơ chế kinh tế thị tr-
ờng.
Thứ năm: Vốn tín dụng cho ngời nghèo góp phần nâng cao thu nhập
của hộ nghèo: vốn cung ứng cho ngời nghèo thông qua hình thức tín dụng đã
góp phần tạo cơ hội cho ngời nghèo tăng thu nhập, nâng cao đời sống và giúp
nhiều hộ nghèo vợt qua ngỡng đói nghèo [18, tr.24].
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc về phát huy tín dụng ngân
hàng trong việc xoá đói giảm nghèo
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nớc ở Châu á
1.3.1.1. Kinh nghiệm về cung cấp vốn cho hộ nghèo trong xoá đói giảm
nghèo ở Trung Quốc
Theo kết quả khảo sát kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo tại Trung Quốc
của đoàn cán bộ gồm Bộ Lao động thơng binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu t,
Ban tổ chức cán bộ, Văn phòng Chính phủ và cơ quan hợp tác kỹ thuật GTZ
(CHLB Đức) thì Trung Quốc có chính sách u đãi đặc biệt trong việc xoá đói
giảm nghèo cho các vùng nghèo, cả cấp trung ơng và cấp tỉnh.
Cấp trung ơng có chính sách vĩ mô nh: đầu t phát triển cơ sở hạ tầng,
chính sách u đãi, chính sách miễn giảm thuế cho từng vùng...

Địa phơng có chính sách cụ thể phù hợp với tình hình xã hội và khả năng
kinh tế của mỗi tỉnh, nh chính sách thuế đối với vùng cây đặc sản, chính sách
miễn giảm thuế cho hộ.
Đối với lĩnh vực cung cấp vốn tại cấp trung ơng có hai loại vốn xoá
đói giảm nghèo cho các huyện trọng điểm trong toàn quốc.
- Vốn cấp không hoàn lại: dùng để phát triển cơ sở hạ tầng, gọi là vốn phúc lợi.
25
- Vốn vay có hoàn trả gồm: vốn cho hộ nghèo vay phát triển sản xuất,
chú trọng cho vay chăn nuôi và vốn phục vụ phát triển cơ sở sản xuất công
nghiệp nhỏ, xí nghiệp nhỏ trong vùng đói, nghèo.
Kinh phí cho xoá đói giảm nghèo là mục chi của Ngân sách Nhà nớc trung -
ơng, có tài khoản riêng. Ngoài nguồn vốn tài chính trung ơng cấp, địa phơng phải
huy động để đầu t thêm vốn đối ứng cho xoá đói giảm nghèo ở địa phơng khoảng
30-40% so với tổng số vốn đầu t của Trung ơng.
Mặt khác, Trung Quốc cũng mở rộng hợp tác để tranh thu viện trợ của
các tổ chức quốc tế. Để quản lý nguồn vốn hợp tác quốc tế đợc tập trung tại
Văn phòng xoá đói giảm nghèo ở các cấp, từ trung ơng đến cấp huyện đều có
trung tâm quản lý các dự án hợp tác quốc tế.
Kinh nghiệm thành công trong việc cung cấp vốn để thực hiện xoá đói
giảm nghèo đó là việc phân chia phối kết hợp tốt giữa vốn không hoàn lại xây
dựng cơ sở hạ tầng với nguồn vốn tín dụng cho hộ nghèo vay phát triển sản
xuất. Nguồn vốn không hoàn lại là tiền đề thuận lợi để đảm bảo tính an toàn của
vốn tín dụng, trên cơ sở hạ tầng vùng nghèo đợc cải thiện, giao thơng kinh tế
thuận lợi, thị trờng phát triển làm đà cho việc phát huy hiệu quả vốn tín dụng.
Đồng thời việc cân nguồn vốn đối ứng giữa trung ơng và địa phơng khoảng 30-
40% trong tổng đầu t nh vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa ph-
ơng trong việc tạo nguồn vốn dành cho xoá đói giảm nghèo, không thụ động
chờ đợi nguồn từ trung ơng.
Tại Trung Quốc ngoài việc phát huy nội lực huy động các nguồn lực từ trong
nớc còn mở rộng quan hệ hợp tác tranh thủ sự viện trợ của các tổ chức quốc tế.

1.3.1.2. Kinh nghiệm phối hợp chơng trình tín dụng với các chơng
trình khác trong công cuộc xoá đói giảm nghèo ở In-đô-nê-xi-a
Inđônêxia là một đất nớc đông dân (hơn 210 triệu ngời), điều kiện địa lý
không thuận lợi (hàng ngàn đảo nhỏ), cho nên đất nớc này gặp nhiều thách thức

×