Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

LUẬN VĂN: Chiến lược kinh doanh cho công ty mẹ Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 165 trang )









LUẬN VĂN:

Chiến lược kinh doanh cho công ty mẹ -
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam












mở đầu



1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bên cạnh những cơ
hội mở ra cho tất cả các doanh nghiệp thì cũng có không ít những thách thức, rủi ro mà


mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, môi
trường kinh doanh ngày nay, hơn bất kỳ một kỷ nguyên nào trước đây, hằng số duy nhất là
sự thay đổi. Công nghệ thông tin và nhất thể hóa toàn cầu là những thay đổi môi trường
đang làm chuyển đổi hình thức kinh doanh và xã hội. Thế giới chúng ta đang trở nên một
thế giới không biên giới với những dân toàn cầu, các đối thủ cạnh tranh toàn cầu, các nhà
cung cấp toàn cầu, những khách hàng toàn cầu và các nhà phân phối toàn cầu.
Thế giới đang biến đổi, và các doanh nghiệp phải thích nghi với những thay đổi
đó, nếu không họ sẽ đối diện với sự lụn bại. Sự cần thiết phải thích ứng với sự thay đổi đã
buộc các doanh nghiệp đến với những vấn đề then chốt trong quản trị chiến lược như: Loại
hình kinh doanh nào cần thực hiện? Chúng ta có đang ở trong lĩnh vực đúng hay không?
Chúng ta có nên định hình lại hoạt động kinh doanh không? Chúng ta nên theo đuổi những
chiến lược kinh doanh nào? Khách hàng của chúng ta đang thay đổi ra sao? Và những
công nghệ đang phát triển có thể khiến chúng ta bị phá sản được không? v.v
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Vì vậy bên cạnh những cơ hội kinh doanh mới thì các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với nhiều thách thức trong quá trình kinh doanh của mình, do môi trường kinh doanh
đã thay đổi căn bản.
Để thích nghi với những thay đổi của môi trường kinh doanh như vậy, rất nhiều
doanh nghiệp đã phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp và áp dụng
những phương pháp mới để quản trị chiến lược nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp.
ở Việt Nam, thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX của Đảng về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước,
Chính phủ đã có Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 về việc chuyển đổi các
Tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và Nghị
định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về tổ chức, quản lý Tổng công ty nhà nước và

các công ty nhà nước độc lập sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Trong mô hình công ty mẹ - công ty con thì công ty mẹ và công ty con là các tổ chức kinh
tế độc lập nhưng lại có mốí quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó công ty mẹ có chức năng

kinh doanh và là nòng cốt của tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Do vậy việc chuyển đổi
các Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đòi hỏi công ty
mẹ phải xác định cho mình được chiến lược kinh doanh vừa độc lập với các công ty con
vừa giúp các công ty con định hướng hoạt động kinh doanh của mình theo chiến lược của
công ty mẹ. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty mẹ, vì vậy có ý nghĩa cấp
thiết đối với việc thực hiện chiến lược phát triển các Tổng công ty nhà nước và các tập
đoàn kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, là một công ty nhà nước được
thành lập theo Quyết định số 327/2005/QĐ/TTg ngày 09/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, hoạt động kinh doanh chủ yếu trong ngành sản xuất thuốc lá và đã được Chính phủ
cho phép hoạt động kinh doanh đa ngành (theo điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam ban hành theo Quyết định số 119/2006/QĐ/TTg ngày 26/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong điều kiện Nhà nước kiểm soát chặt chẽ và thực hiện độc
quyền việc sản xuất thuốc lá điếu, nhưng với việc Việt Nam gia nhập WTO, thuốc lá ngoại
được phép nhập khẩu để tiêu thụ trong nước, thì sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh
quốc tế tại ngay thị trường nội địa đang tạo ra áp lực lớn đối với ngành thuốc lá nói chung
và đối với Tổng công ty Thuốc lá nói riêng. Mặt khác, từ khi chuyển sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con đến nay, công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
chưa xây dựng được một cách có hệ thống chiến lược kinh doanh của mình để từ đó tiến
hành quản trị chiến lược hướng các hoạt động nội bộ phục vụ mục tiêu phát triển kinh
doanh của Tổng công ty trong tương lai. Vì vậy, Hội đồng quản trị Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam trong phiên họp ngày 08/10/2008 đã ra nghị quyết về việc Xây dựng Chiến lược
kinh doanh của tổ hợp công ty mẹ - công ty con Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giai
đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

Từ những lý do nêu trên, thì việc xây dựng Chiến lược kinh doanh cho công ty
mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về chiến lược kinh

doanh của các doanh nghiệp trong nước. Điển hình là một số công trình nghiên cứu như
sau:
Về luận văn:
- Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Sông Đà, của Phùng Thế
Hùng, luận văn thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2007;
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Dịch vụ Đường sắt Hà
Nội, của Bùi Thị Ngọc Quỳnh, luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn -
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007;
- Chiến lược kinh doanh của công ty UNIVER-VN, của Ngô Tường Minh, luận văn
Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
- Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty Pepsi IBC đến 2010, của Trần
Nguyên Thành, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2000;
- Chiến lược kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nestle Việt Nam đến
năm 2010, của Trần Lương Hiền, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, 2004;
- Một số đề xuất chiến lược kinh doanh cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng
hải Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010, của Nguyễn Hoàng Linh, luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2004;
- Cơ sở lý thuyết hoạch định chiến lược và ứng dụng xây dựng chiến lược kinh
doanh cho Công ty Rượu Hà Nội tới năm 2010, của Hồ Văn Hải, luận văn Thạc sĩ Quản trị
kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2004;

- Phân tích và các giải pháp chiến lược kinh doanh ở Tổng công ty Chè Việt Nam,
của Nguyễn Phương Hoa, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà
Nội, 2002;
- Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam giai đoạn
đến 2020, của Hoàng Thị Đào, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa
Hà Nội, 2004.
Một số luận văn Thạc sĩ về Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam:

- Định hướng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam đến năm
2010, của Nguyễn Sỹ Khoa, luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh
2001;
- Đề xuất một số giải pháp chiến lược ngành thuốc lá Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, của Nguyễn Đức Thuận, luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách khoa Hà
Nội, 2005;
- Chiến lược kinh doanh của nhà máy thuốc lá Thăng Long giai đoạn 2005-2015,
của Đặng Xuân Phương, luận văn Thạc sĩ; Đại học Bách khoa Hà Nội, 2005;
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty thương mại thuốc lá giai đoạn
2006 - 2010, của Phạm Thị Lan Hương, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học
Bách khoa Hà Nội, 2006;
- Một số giải pháp chiến lược về tổ chức, sắp xếp Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
đến 2010, của Nguyễn Thái Sinh, luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2003.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của Nhà máy thuốc lá Sài Gòn, của Nguyễn
Phụng Thiên, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Bách khoa Hà Nội, 2003.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu liên quan đến chiến lược kinh doanh của
công ty mẹ hoạt động trong mô hình công ty mẹ - công ty con thì chưa thấy có tác giả nào
đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:

Góp phần xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam.
Nhiệm vụ của luận văn
Làm rõ nội dung cơ bản chiến lược kinh doanh của công ty mẹ trong mối quan hệ
chi phối, định hướng công ty con trong nền kinh tế thị trường nói chung, kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu tại công ty
mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam;
Phân tích và đề xuất chiến lược kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam đến năm 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu chủ yếu về xây dựng chiến lược
kinh doanh của công ty.
 Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện tại công ty mẹ - Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam.
Nghiên cứu trong thời gian từ khi Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, từ 2006 đến nay.
Do chiến lược kinh doanh của công ty mẹ - công ty con là vấn đề rộng lớn, phức
tạp và còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh theo mô
hình này, vì vậy trong luận văn này phạm vi, giới hạn nghiên cứu chỉ đề cập đến chiến
lược kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. Những vấn đề có
liên quan sẽ được đề cập đến khi cần thiết.
5.

3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Cơ sở lý luận
- Quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước đối với việc sắp xếp,
Formatted: Indent: Left: 0 cm, First
line: 1,5 cm, Outline numbered +
Level: 7 + Numbering Style: Bullet +
Aligned at: 1,2 cm + Indent at: 1,2
cm, No widow/orphan control
Formatted: Indent: Left: 0 cm, No
widow/orphan control
Formatted: Heading 1, Indent: First
line: 1,5 cm, Line spacing: 1,5 lines,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control

đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.

- Lý thuyết về chiến lược và quản trị chiến lược công ty.
- Cơ sở thực tiễn: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt
Nam và ngành thuốc lá Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; sử dụng các phương pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp dựa trên các số liệu, tài liệu quản lý của Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam và của ngành thuốc lá Việt Nam; các số liệu về tình hình kinh tế Việt Nam; số
liệu về sản xuất và quản lý ngành thuốc lá của một số nước trong khu vực và trên thế giới;
kết quả hoạt động kinh doanh của một số Tổng công ty và tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta trong những năm gần đây.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Làm rõ sự cần thiết và nội dung xây dựng chiến lược kinh doanh của
công ty mẹ hoạt động kinh doanh trong mô hình công ty mẹ - công ty con, đặc biệt đối với
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
- Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chiến
lược kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
- Đề xuất một số chiến lược kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty Thuốc lá
Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, :12 tiết.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh của Công ty mẹ - trong mô
hình công ty mẹ - công ty con.
- Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty mẹ - Tổng công ty
Thuốc lá Việt Nam.
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
Outline numbered + Level: 9 + Aligned
at: 1,2 cm + Indent at: 0 cm, No
widow/orphan control


- Chương 3: Đề xuất chiến lược kinh doanh của Công ty Mẹ - Tổng công ty Thuốc
lá Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015.



















CChương 1
Cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược kinh doanh
của công ty mẹ - công ty con

1.11.1. Cơ sở lý luận về công ty mẹ - công ty con và vai trò của công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con
1.1.11.1.1. Khái niệm, đặc điểm của mô hình công ty mẹ - công ty con
Cơ sở xuất phát quan trọng nhất của mô hình công ty mẹ - công ty con là sự bành
Formatted: Bullets and Numbering


trướng, mở rộng các hoạt động kinh doanh của các công ty lớn và yêu cầu chia sẻ, hạn chế
rủi ro trong kinh doanh của nó.
Mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép các công ty lớn phát triển và mở rộng
kinh doanh bằng cách thu hút các nguồn vốn ngoài xã hội vào công ty mà vẫn đảm bảo
được sự kiểm soát, chi phối của công ty mẹ đối với các công ty con.
Các hình thức hình thành công ty mẹ - công ty con:
Thứ nhất: Một công ty bỏ vốn ra thành lập đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân
trực thuộc mình;
Thứ hai: Một công ty bỏ vốn ra mua lại một công ty khác;
Thứ ba: Tổ chức lại hệ thống sản xuất kinh doanh trên cơ sở sát nhập các công ty;
Thứ tư: Tổ chức lại các Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước;
Như vậy:
 công ty mẹ của một công ty khác là công ty có quyền kiểm soát công ty khác,
làm chủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có vốn đầu tư, vốn cổ phần ở các công ty khác đủ
để chi phối về vốn và từ đó chi phối các quyết định quan trọng đối với công ty khác đó.
 công ty mẹ có tư cách pháp nhân, có tài sản riêng; có thể trực tiếp sản xuất kinh
doanh, nhưng cũng có thể chỉ giữ chức năng quản lý chung, nghiên cứu phát triển, định ra
chiến lược kinh doanh , còn các chức năng khác của quá trình sản xuất kinh doanh được
giao cho các công ty con thực hiện.
 công ty con là công ty do một công ty khác đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoặc nắm
giữ cổ phần chi phối, vốn góp chi phối; trong đó cổ phần chi phối hoặc vốn góp chi phối
hoặc ở mức mà theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty đó đủ để công ty mẹ chi
phối các quyết định quan trọng của công ty đó. Công ty con có tư cách pháp nhân, có tài
sản riêng, tên gọi, con dấu và là pháp nhân độc lập với công ty mẹ. Công ty con được tổ
chức theo loại hình pháp lý mà doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh.
 Công ty liên kết của công ty mẹ là công ty do công ty mẹ và các pháp nhân, thể
nhân khác cùng đầu tư góp vốn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và không

nắm giữ quyền chi phối đối với các quyết định quan trọng của công ty đó.

 công ty mẹ nhà nước là công ty do Nhà nước quyết định thành lập và đầu tư
100% vốn điều lệ.
Cho đến nay, khái niệm về công ty mẹ, công ty con ở các nước cũng đã thay đổi
theo thời gian và không gian.
Theo diễn giải của chuẩn mực kế toán quốc tế ISA (International Accounting
Standard), công ty mẹ (Parent company) là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn vị trực
thuộc - công ty con (Subsidiary). Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm soát bởi công ty
mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là: (1) sở hữu trực hoặc gián tiếp nhiều hơn 50% số phiếu
bầu; hoặc (2) sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số
phiếu bầu theo sự thỏa thuận với các cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành
liên quan đến các chính sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của công ty và được qui
định tại điều lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay miễn
nhiệm phần lớn các thành viên của Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có quyền quyết
định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, ban lãnh
đạo.
Theo Luật công ty của Anh năm 1985, công ty mẹ được hiểu là công ty nắm cổ phần
khống chế (trên 50%) ở công ty khác (công ty con). Tuy nhiên, theo tu chính năm 1989 để
phù hợp với "Hướng dẫn chính thức lần thứ 7 về Luật công ty" (Seventh Company Law
Directive) của Cộng đồng châu Âu (EC) thì (A) là công ty mẹ của công ty con (B) khi: (1)
A là cổ đông nắm giữ đa số phiếu bầu ở B; (2) A là cổ đông và có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm phần lớn thành viên HĐQT của B; (3) A có quyền quyết định về chính sách tài
chính và sản xuất kinh doanh của B bằng sự thỏa thuận chính thức, hợp đồng; (4) A là cổ
đông của B và có quyền kiểm soát phần lớn phiếu bầu một cách độc lập hay liên kết với
các cổ đông khác; hoặc (5) A có quyền lợi tham gia điều hành (participating interest - được
hiểu là nắm giữ từ 20% cổ phần) và trên thực tế thực hiện quyền chi phối đối với B hoặc A
và B có cùng một cơ chế quản lý thống nhất. Ngoài ra, nếu giữa B và C có quan hệ tương
tự như A và B thì giữa A và C có quan hệ như mô hình trên (công ty mẹ - công ty con).
Theo Luật công ty của Liên bang Nga năm 1995, một công ty được gọi là công

ty con (tiếng Nga gọi là Dotchernie) nếu do một công ty khác - công ty mẹ (Osnovnoe)

nắm giữ cổ phần khống chế trong vốn điều lệ hoặc bị công ty khác chi phối các quyết
định của mình hoặc bằng một thỏa thuận chính thức hay dưới hình thức nào đó. Luật
không qui định một cách cụ thể thế nào là cổ phần khống chế và không nêu cụ thể hình
thức hợp đồng, thỏa thuận như thế nào liên quan đến việc chi phối các quyết định của
công ty con [22].
Tuy cách diễn giải có khác nhau, có thể rút ra những đặc trưng của quan hệ công
ty mẹ - công ty con là:
Thứ nhất, công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập, có sản nghiệp
riêng (pháp nhân kinh tế đầy đủ);
Thứ hai, công ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt động của công
ty con;
Thứ ba, công ty mẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt động của
công ty con thông qua một số hình thức như quyền bỏ phiếu chi phối đối với các quyết
định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo
hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành;
Thứ tư, vị trí công ty mẹ và công ty con chỉ trong mối quan hệ giữa hai công ty với
nhau và mang tính tương đối, tức công ty con này có thể là công ty mẹ của một công ty
khác (tính tương đối này càng nổi bật hơn trong trường hợp các công ty trong một nhóm có
nắm giữ vốn cổ phần qua lại của nhau, thí dụ như theo mô hình của các tập đoàn của
Nhật);
Thứ năm, trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung là trách
nhiệm hữu hạn;
Thứ sáu, về mặt lý thuyết, mô hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ chức của các
công ty trong nhóm có chiều sâu không hạn chế; tức công ty mẹ, con công ty con, công ty
cháu
Một vấn đề cần lưu ý là, mặc dù công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý
độc lập, và nếu công ty con là công ty có trách nhiệm hữu hạn thì công ty mẹ chỉ chịu

trách nhiệm đối với phần vốn góp hay cổ phần của mình mà thôi, nhưng do mối quan hệ có
tính chất chi phối các quyết định của công ty con, nên luật pháp nhiều nước bắt buộc công

ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về những ảnh hưởng của công ty mẹ đối với công ty
con. Thí dụ, Luật công ty của Cộng hòa Liên bang Nga qui định nếu công ty mẹ đưa ra chỉ
thị buộc công ty con phải thực hiện theo một cam kết nào đó giữa công ty mẹ và công ty
con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới.
Ngoài ra, theo luật pháp của nhiều nước và theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì
công ty mẹ phải có trách nhiệm trình báo cáo tài chính tập trung hay hợp nhất
(Consolidated financial statement) tại đại hội cổ đông của công ty mẹ, trừ trường hợp công
ty mẹ là công ty con của một công ty khác hoặc hoạt động của công ty con quá khác biệt
với công ty mẹ; bởi lẽ, dù là hai thực thể pháp lý độc lập nhưng trên thực tế chúng là
những công ty liên kết (affiliated), một thực thể kinh tế hợp nhất [22].

Mô hình công ty mẹ - công ty con có nhiều ưu điểm cả về cơ cấu tổ chức và cơ
chế quản lý, đặc biệt là đối với những nhóm doanh nghiệp có qui mô lớn như các tập đoàn
kinh tế xuyên quốc gia và đa quốc gia. Đó là:
Thứ nhất, theo mô hình này, khi một đơn vị kinh doanh chiến lược của một doanh
nghiệp phát triển đến mức yêu cầu phải có sự tự chủ trong hoạt động, thì các doanh nghiệp
có xu hướng tách đơn vị kinh doanh chiến lược này thành một thực thể pháp lý độc lập, và
về mặt pháp lý không chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động của nó. Chính với trách
nhiệm hữu hạn này của chủ sở hữu là điều kiện cần để chủ sở hữu có thể xác lập một cơ
chế quản lý phân cấp triệt để hơn khi nó còn là một bộ phận trực thuộc của công ty mẹ.
Thứ hai, với mối quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con, công ty mẹ còn có
thể thực hiện được chiến lược chuyển giá (price transferring), nhất là trong những trường hợp
các doanh nghiệp lập cơ sở kinh doanh ở nước ngoài.
Thứ ba, với mô hình này, các doanh nghiệp có thể thực hiện được sự liên kết với
các doanh nghiệp khác nhằm giảm cạnh tranh, tăng độc quyền của thiểu số, cùng phối hợp
hay chia sẻ các nguồn lực, tận dụng các thế mạnh của các cổ đông bằng cách cùng nhau

đầu tư lập các công ty con.
Thứ tư, mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép các doanh nghiệp chủ động
hơn trong việc bố trí và tái bố trí lại cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau theo chiến

lược phát triển của doanh nghiệp bằng việc mua hoặc bán cổ phần của mình trong các
công ty con.
Thứ năm, mô hình công ty mẹ - công ty con cho phép một doanh nghiệp huy động
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách thành lập công ty con mới trong điều kiện
vừa có thể kiểm soát được doanh nghiệp mới thành lập một cách hữu hiệu thông qua cổ
phần khống chế, vừa không bị các nhà đầu tư chi phối đối với doanh nghiệp cũ.
Chính vì những ưu điểm nêu trên, hiện nay ở nhiều nước, mô hình công ty mẹ -
công ty con gần như là mô hình duy nhất được sử dụng để xác lập mối quan hệ giữa các
công ty trong cùng một nhóm, một tập đoàn.
1.1.21.1.2. Mối quan hệ giữa công ty mẹ - công ty con, công ty liên kết
Trong mô hình tổ chức công ty mẹ - công ty con hình thành nên một hệ thống tổ
chức sản xuất- kinh doanh gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết. Giữa công
ty mẹ và các công ty con có mối liên kết chặt chẽ. Công ty mẹ không chỉ chi phối công ty
con bằng số vốn góp mà bằng cả uy tín, thị phần, đầu tư, sự chỉ đạo phối hợp hỗ trợ tác
nghiệp trong các dự án lớn mà công ty mẹ đã tích lũy được trong nhiều năm.
Từ những mối quan hệ chung nhất đó, có thể xem xét ở góc độ công ty mẹ nhà
nước do nhà nước quyết định thành lập ở nước ta. Công ty mẹ Nhà nước, trong mối quan
hệ với các công ty khác cũng sẽ giải quyết được cơ bản vấn đề sở hữu, xác định rõ đại diện
chủ sở hữu trong mỗi loại hình công ty, từ đó xác định được rõ trách nhiệm, quyền lợi và
những ràng buộc giữa các công ty với nhau trên cơ sở chiến lược phát triển chung của toàn
tập hợp doanh nghiệp (công ty mẹ và các công ty con). Có như vậy sự phát triển của doanh
nghiệp mới bền vững, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải phóng được sức
sản xuất, sức mạnh tổng hợp của mỗi doanh nghiệp thành viên trên cơ sở lợi ích kinh tế.
Mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa công ty mẹ với các công ty con, Công ty liên
kết được thể hiện cơ bản qua một số nội dung chính sau đây.
Formatted: Bullets and Numbering
Formatted: No widow/orphan control

1.1.2.1. Về vốn, tài sản và trách nhiệm của công ty mẹ nhà nước với các công ty
con

- Vốn của công ty mẹ nhà nước thường bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn
tự tích lũy ở công ty mẹ, chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty mẹ, doanh nghiệp nhà
nước hạch toán phụ thuộc công ty mẹ; vốn ở doanh nghiệp do công ty mẹ đầu tư 100%
vốn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, được công ty mẹ phân cấp hạch toán độc
lập; vốn cổ phần hoặc vốn góp của công ty mẹ ở các công ty con cổ phần hoặc công ty
trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên.
- Tài sản của công ty mẹ nhà nước bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được hình thành từ vốn thuộc công ty mẹ; vốn vay và các
nguồn vốn hợp pháp khác. Công ty mẹ có các quyền về tài sản như chiếm hữu, sử dụng
định đoạt tài sản của công ty; thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp khác từ tài sản của
công ty; thay đổi cơ cấu tài sản để phát triển sản xuất - kinh doanh; chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Doanh
nghiệp nhà nước; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
quản lý và sử dụng các tài sản là đất đai, tài nguyên do Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật để hoạt động kinh doanh và thực hiện các hoạt động công ích khi được Nhà nước
giao.
- Nhà nước thường không điều chuyển vốn nhà nước và tài sản của công ty mẹ nhà
nước theo phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại công ty
mẹ.
- Công ty mẹ nhà nước chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ vốn và tài sản của
công ty mẹ không bao gồm vốn và tài sản mà công ty mẹ đã đầu tư vào các công ty con
hạch toán độc lập.
- Công ty mẹ nhà nước được tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quản lý tài
chính, thực hiện các nghĩa vụ trong kinh doanh và trong quản lý tài chính của công ty nhà
nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ tổ chức hoạt động của
công ty.
Formatted: No widow/orphan control

a) Công ty mẹ nhà nước thực hiện
+ Xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn của tập hợp doanh

nghiệp công ty mẹ và các công ty con, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo tổ
chức thực hiện theo quyết định phê duyệt.
+ Xây dựng chiến lược tiếp thị khai thác, phát triển thị trường, phân công thị
trường nhằm mở rộng mạnh mẽ và khai thác triệt để thị trường trong nước và quốc tế,
phục vụ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của công ty mẹ cũng như các công ty con và chỉ
đạo phối hợp liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa công ty mẹ và các công ty con
cũng như giữa các công ty con với nhau.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chiến lược và kế hoạch đầu tư- phát
triển toàn Công ty. Đầu tư và điều chỉnh đối với vốn và các nguồn lực do công ty mẹ đầu
tư vào các công ty con.
+ Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, quy chế quản lý
công ty. Công ty mẹ thực hiện chức năng quản lý chung, điều hành và phối hợp hoạt động
sản xuất kinh doanh của các công ty con trong mối quan hệ liên kết thống nhất, tạo nên sự
đồng bộ và hợp tác chặt chẽ.
+ Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn đầu tư vào các công ty con.
+ Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển phần vốn nhà nước mà công ty mẹ nhà
nước đã đầu tư vào các công ty con.
+ Quyết định phương án huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu công ty.
+ Quyết định sử dụng vốn, tài sản của công ty để đầu tư, góp vốn, mua cổ phần
của các công ty khác.
+ Công ty mẹ nhà nước hỗ trợ cho các công ty con về thị trường, thương hiệu,
thông tin, ứng dụng khoa học, đào tạo bổ sung nguồn nhân lực, một phần các nguồn lực
khác của công ty mẹ
+ Kiến nghị người quyết định thành lập công ty mẹ nhà nước: phê duyệt Điều lệ
Formatted: No widow/orphan control

và sửa đổi Điều lệ công ty mẹ; quyết định dự án góp vốn, liên doanh với các chủ đầu tư
nước ngoài; quyết định dự án đầu tư trên mức phân cấp, phương án huy động vốn dẫn đến
thay đổi sở hữu công ty mẹ.

b) Trách nhiệm của công ty mẹ nhà nước đối với các công ty con
+ Công ty mẹ nhà nước sở hữu một hoặc toàn phần vốn Điều lệ của các công ty
con;
+ Công ty mẹ nhà nước chỉ tác động vào các công ty con thông qua đại diện của
công ty mẹ tại công ty con;
+ Quyền quyết định và quyền lợi của công ty mẹ nhà nước phụ thuộc vào tỷ lệ góp
vốn của công ty mẹ vào các công ty con. Hằng năm công ty mẹ nhà nước được phân chia
lợi nhuận theo kết quả hoạt động của công ty con theo tỷ lệ góp vốn;
+ Công ty mẹ nhà nước quyết định đầu tư vốn cho các công ty con độc lập và có
quyền tăng, giảm đầu tư một phần vốn nhà nước từ công ty con này sang công ty con khác
phục vụ kế hoạch đầu tư phát triển chung của toàn tập hợp doanh nghiệp.
 c) Quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty con cổ phần và công
ty con trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên do công ty mẹ nắm giữ cổ phần chi
phối hay vốn góp chi phối
- Công ty con cổ phần và công ty con trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên
trở lên hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Công ty mẹ thống nhất thực hiện
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn tại công ty con có cổ
phần, có vốn góp của công ty mẹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty con.
- Công ty mẹ nhà nước quản lý phần vốn đầu tư của mình ở công ty con có cổ phần,
mức góp vốn chi phối; thực hiện quyền của cổ đông hoặc thành viên chi phối thông qua
đại diện của mình là thành viên Hội đồng quản trị của công ty con theo quy định của Điều
lệ công ty con; giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp của Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên; thu lợi tức từ cổ phần hay phần vốn góp của
công ty mẹ vào các công ty con.
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control


- Công ty con cổ phần và công ty con trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên
có cổ phần, mức góp vốn chi phối của công ty mẹ nhà nước có thể được sử dụng thương
hiệu của công ty mẹ nhà nước theo điều lệ của công ty mẹ và điều lệ của công ty con.
- Công ty con cổ phần và công ty con trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên
có cổ phần, mức góp vốn chi phối của công ty mẹ nhà nước được công ty mẹ nhà nước hỗ
trợ về thị phần, sự chỉ đạo phối hợp hỗ trợ tác nghiệp trong các dự án lớn của cả tập hợp
công ty mẹ và các công ty con, đồng thời cũng được Công mẹ nhà nước hỗ trợ phát triển
trên cơ sở chiến lược phát triển chung của toàn tập hợp doanh nghiệp công ty mẹ và các
công ty con.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty liên kết
Mối quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty liên kết tuy không được
chặt chẽ như quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty con, song loại hình Công
ty này có thể kết hợp và sử dụng các lợi thế tổng hợp của công ty mẹ nhà nước và các bên
đối tác góp vốn thành lập công ty liên kết nên có thể phát huy hiệu quả hoạt động rất cao.
Mặt khác, các bên góp vốn đều có các quyền lợi được hưởng theo tỷ lệ góp vốn từ công ty
liên kết nên hoạt động của các công ty này được sự quan tâm của các thành viên góp vốn.
Đối với công ty mẹ nhà nước, góp vốn để thành lập công ty liên kết cũng là một nội dung
đầu tư vốn để tạo thêm các công ty vệ tinh, hỗ trợ một phần cho công ty mẹ nhà nước thực
hiện các mục tiêu, chiến lược của mình.
Mối quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty liên kết thể hiện cụ thể qua
một số nội dung sau:
- Công ty có cổ phần, vốn góp của công ty mẹ nhà nước đến dưới 50% vốn điều lệ
(công ty liên kết) hoạt động theo quy định của Luật tương ứng với loại hình và Điều lệ của
công ty đó.
- công ty mẹ nhà nước thực hiện quyền cổ đông hoặc thành viên bên góp vốn đối
với phần vốn góp ở các công ty liên kết. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cổ đông hoặc
thành viên bên góp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty này.
- Công ty mẹ nhà nước trực tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp của mình ở các
Formatted: No widow/orphan control


công ty liên kết. Quan hệ giữa công ty mẹ nhà nước với đại diện vốn góp, vốn cổ phần của
mình tại công ty liên kết thực hiện theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
- Công ty mẹ nhà nước trực tiếp quản lý phần vốn đầu tư, vốn góp của mình ở các
công ty liên kết. Trường hợp đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của công ty mẹ nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp khác thì công ty mẹ là chủ sở hữu và quản lý phần vốn
góp này.
- Các quan hệ về kinh tế giữa công ty mẹ nhà nước với các công ty liên kết đều
được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế.
- Khi các công ty liên kết sử dụng các nguồn lực khác ngoài phần vốn góp của
công ty mẹ nhà nước thì công ty mẹ nhà nước được phân chia lợi nhuận do sử dụng các
nguồn lực này mang lại.
Tóm lại, trong mối quan hệ với công ty con công ty mẹ có khả năng, tiềm lực lớn
về công nghệ, vốn và thường nắm giữ các khâu then chốt trong các hoạt động kinh doanh
chính của tổ hợp doanh nghiệp. Vì vậy công ty mẹ có vai trò là trung tâm chi phối, liên kết
chặt chẽ các hoạt động phối kết hợp của các công ty con cùng với công ty mẹ tạo nên một hệ
thống tổ hợp các doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, có hiệu quả. Công ty mẹ có vai trò
quyết định về chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển của các công ty con, quyết định
các vấn đề về nhân sự quản lý chủ chốt, quyết định các dự án đầu tư, các vấn đề về xây
dựng thương hiệu chung của cả tổ hợp công ty, ngoài ra công ty mẹ còn là trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ cho các công ty con và là trung tâm nghiên cứu chiến lược
phát triển của toàn thể công ty mẹ và các công ty con, bảo đảm cho sự phát triển lâu dài của
cả tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
1.21.2. Cơ sở lý luận xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty mẹ
1.2.11.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty mẹ
1.2.1.1. Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh
Tùy theo từng cách tiếp cận mà xuất hiện các quan điểm khác nhau về chiến lược
kinh doanh.
Formatted: Bullets and Numbering

Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal E. Porter cho rằng: "Chiến lược kinh

doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ" [21].
Do vậy, thực chất của chiến lược kinh doanh, theo Micheal Porter chính là việc giành
và duy trì lợi thế cạnh tranh và chính là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc
để phòng thủ trước sự cạnh tranh của đối thủ.
Một chiến lược kinh doanh tốt là chiến lược trong đó có thể chiếm được lợi thế chắc
chắn so với đối thủ cạnh tranh với chi phí có thể chấp nhận được.
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa học quản
lý, Alfred Chandler viết: Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và
dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ
các nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó.
Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa, James B. Quinn cho rằng: Chiến lược kinh
doanh đó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính
sách và các chương trình hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau. Theo
William J.Glueck: Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn
diện và tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
sẽ được thực hiện.
 Như vậy, khái niệm chiến lược được thể hiện qua nhiều quan niệm:
- Chiến lược như những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết với nhau được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của một tổ chức.
- Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng đến các mục tiêu
đảm bảo sao cho năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách
thức từ bên ngoài.
- Chiến lược như là một mô hình, vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của một tổ
chức phản ảnh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong tương lai.
- Chiến lược như là một triển vọng, quan điểm muốn đề cập đến sự liên quan đến
chiến lược với những mục tiêu cơ bản, vị thế chiến lược và triển vọng tương lai của nó.
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control

Formatted: No widow/orphan control

Vậy, chiến lược kinh doanh của một công ty được hiểu là tập hợp thống nhất các
mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong
chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Do đó, chiến lược kinh doanh là phương thức mà
các công ty sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công.
1.2.1.2. Phân biệt chiến lược với một số khái niệm khác
 * Quyết định chiến lược và quyết định tác nghiệp
Chúng Chúng khác nhau về tính chất, mục tiêu và cấp độ trên một số các tiêu
chuẩn: mức độ ảnh hưởng, thời gian, khả năng chuyển đổi, môi trường, thông tin, tính chặt
chẽ, mô hình quyết định, bản chất quyết định, số lượng, kết quả, thất bại, rủi ro, người ra
quyết định và tính chất lặp lại.
Bảng 1.1: Các tính chất của quyết định chiến lược và quyết định tác nghiệp
Tính chất Quyết định chiến lược Quyết định tác nghiệp
ảnh hưởng Toàn bộ Cục bộ
Thời gian
Dài hạn Ngắn hạn
Khả năng chuyển hồi
Thấp Cao
Môi trường Biến đổi Xác định
Mục tiêu
Nhiều, mờ, tổng quát
ít, rõ ràng
Thông tin
Tổng hợp, không đầy đủ Đầy đủ, chính xác
Tính chặt chẽ
Yếu Cao
Mô hình
Định tính Thuật toán
Bản chất Sáng tạo Khai thác

Số lượng
ít
Nhiều
Kết quả
Lâu dài Có thể điều chỉnh
Thất bại
Nặng nề, có thể bị chết Có thể khắc phục
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control

Rủi ro
Lớn Hạn chế
Khả năng của ngư
ời ra quyết
định
Khái quát vấn đề Phân tích t
ỷ mỷ toàn
diện
Tính chất lặp lại
Một lần, không lặp lại Lặp lại
* Chiến lược và chính sách
Chiến lược là đường hướng phát triển cho doanh nghiệp, nếu coi chiến lược
là mục đích thì chính sách là những phương tiện để đạt được mục đích đó.
Chính sách là phương tiện để đạt được mục tiêu chiến lược, đó là những cách thức,
nguyên tắc, quy định, hướng dẫn hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp, phương
thức đường lối hướng dẫn trong quá trình phân bổ nguồn lực, chính sách tồn tại dưới các
văn bản hướng dẫn, quy tắc, thủ tục,
Như vậy, về phạm vi trong cùng một cấp thì chiến lược rộng hơn chính sách vì
chiến lược xác định một hướng đi và mục tiêu mang tính dài hạn. Tuy nhiên đây là sự khác

biệt có tính chất tương đối, bởi vì các doanh nghiệp khi hoạch định chiến lược phải dựa
vào các chính sách của Nhà nước.
* Chiến lược và kế hoạch, chương trình, dự án
Phần lớn các nhà kinh tế cho rằng chiến lược, kế hoạch, chương trình dự án cùng
phụ thuộc vào phạm trù kế hoạch hóa doanh nghiệp tuy nhiên giữa chúng khác nhau về
mức độ, thể hiện trong sơ đồ sau:








Chẩn
đoán
chi
ến
Chiến
lược
kinh
Kế hoạch

theo thời
gian

Kế hoạch

theo mục
tiêu


Kế hoạch
ngắn hạn
Kế hoạch

dài hạn
Dự án
Chương
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control

Sơ đồ 1.1: So sánh chiến lược, chương trình, kế hoạch
Như vậy giữa chúng khác nhau về:
+ Về cấp độ.
+ Về mục tiêu, thể hiện ở chỗ: chiến lược nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của
doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh, kế hoạch nhằm vào việc thực hiện quá trình
quản lý tác nghiệp để thực hiện các mục tiêu của chiến lược theo từng cấp độ, thời gian thích
hợp.
+ Khác nhau về cách thể hiện: chiến lược thể hiện bằng các định hướng, các chính
sách, các kế hoạch còn kế hoạch thể hiện bằng các chỉ tiêu cụ thể.
1.2.1.3. Yêu cầu và ý nghĩa của chiến lược kinh doanh đối với công ty mẹ
* Yêu cầu của chiến lược kinh doanh
Cũng giống như một công ty lớn, công ty mẹ nào đó, chiến lược kinh doanh của
công ty cần phải đạt các yêu cầu:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được
trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong công ty
hoặc tổ chức.

- Chiến lược kinh doanh phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu
việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của công ty cũng như với công ty con trong kinh
doanh, nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt những cơ hội để dành ưu thế trong
cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh của công ty được phản ánh trong một quá trình liên tục từ
xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài
thường là 3 năm, 5 năm hay 10 năm.
* ý nghĩa
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control

triển của công ty mẹ và cho các công ty con:
- Giúp cho công ty nhận thấy rõ mục đích hướng đi của mình làm cơ sở cho mọi
kế hoạch hành động cụ thể, tạo ra những phương án kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử
dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự liên kết và gắn bó của cán bộ quản lý trong
thực hiện mục tiêu công ty.
- Giúp cho công ty nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong tương lai, qua đó
có thể thích nghi bằng cách giảm thiểu sự tác động xấu từ môi trường, tận dụng những cơ
hội của môi trường khi nó xuất hiện, giúp các công ty đưa ra các quyết định đúng đắn phù
hợp với biến đổi của môi trường đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao nhất.
- Giúp cho công ty tạo ra thế chủ động tác động tới môi trường, làm thay đổi môi
trường, cho phù hợp với sự phát triển của công ty, tránh tình trạng thụ động.
- Cho phép phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho các lĩnh
vực hoạt động khác nhau cả ở công ty mẹ lẫn công ty con.
- Hoạch định chiến lược khuyến khích công ty hướng về tương lai, phát huy sự
năng động sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân,

tăng cường tính tập thể.
- Giúp cho công ty tăng được vị trí cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số,
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả
năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của công ty, nâng cao đời sống cán bộ,
công nhân, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
4. 1.2.2. 1.2.2 Nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh của công ty mẹ
Nội dung cơ bản chiến lược kinh doanh của các loại công ty, trong đó có công ty
mẹ bao gồm:
Thứ nhất: Xác định mục tiêu dài hạn mà công ty phải hướng tới. Bao gồm các vấn
đề liên quan đến sự tồn tại và vị thế của công ty, khả năng sinh lời (mục tiêu kinh tế); các triết
lý, niềm tin cơ bản, giá trị cốt lõi và các ưu tiên.
Formatted: Indent: Left: 1,5 cm,
Space Before: 12 pt, No bullets or
numbering, No widow/orphan control,
Don't keep with next
Formatted: No widow/orphan control,
Don't keep with next

a/ Thứ hai: Xác định lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh. Công ty phải xác định
được các vấn đề cốt lõi như: Khách hàng là ai? Sản phẩm hoặc dịch vụ chính của công ty là gì?
Thị trường: công ty đã, đang và sẽ phải cạnh tranh với ai, tại đâu? Năng lực cốt lõi hoặc ưu
thế cạnh tranh chủ yếu của công ty là gì?
Thứ ba: Xác định loại hình chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược tổng quát (chiến lược công ty): Chiến lược tổng quát thường đề
cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm nhất và có ý nghĩa quyết định những vấn đề
sống còn của doanh nghiệp như:
+ Tăng khả năng sinh lợi nhuận.
+ Tạo thế lực trên thị trường.
+ Bảo đảm an toàn trong kinh doanh.
 Theo Michael E.Porter, thì có ba chiến lược kinh doanh tổng quát trong thực

tiễn mà các doanh nghiệp cần lựa chọn để theo đuổi nhằm giành lợi thế cạnh tranh trước
các đối thủ là: Chiến lược chi chi phí tối ưu, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập
trung hóa.
- Chiến lược chi phí tối ưu (cost leadearship): theo chiến lược này doanh nghiệp
dự định trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp trong ngành. Nhờ vào giá bán tương đương
hoặc thấp hơn đối thủ vẫn sẽ thu được lợi nhuận và duy trì lợi thế cạnh tranh. Chiến lược
này phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trên nhiều phân khúc của ngành và nó chỉ phù
hợp khi sản phẩm của họ được người tiêu dùng chấp nhận mua ở mức giá thị trường. Và để
thành công, chiến lược này vẫn phải kết hợp với chiến lược khác biệt hóa.
+ Chiến lược khác biệt hóa (differentiation): chiến lược này lựa chọn một hoặc
một số thuộc tính của sản phẩm mà người mua cho là quan trọng và định vị kinh doanh
trên phân khúc thị trường đó. Khác biệt hóa có thể dựa trên chính đặc tính sản phẩm, hệ
thống phân phối, phương pháp marketing… nhờ có sự khác biệt mà doanh nghiệp có thể
định ra mức giá cao hơn chi phí cho quá trình khác biệt hóa để từ đó thu lợi nhuận
+ Chiến lược tập trung (focus): Chiến lược này áp dụng cho phạm vi cạnh tranh
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control
Formatted: No widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control
Formatted: Indent: First line: 1,5 cm,
No bullets or numbering, No
widow/orphan control
Formatted: Indent: Left: 0 cm, No
widow/orphan control

×