Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

đề tài hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty tnhh phong nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.28 KB, 64 trang )

Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Đề tài : Hồn thiện cơng tác kế tốn tập ợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty
TNHH Phong Nam

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh

ỤC LỤC
- LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...
- LỜI CẢM ƠN……………………………………………………………………...
- NỘI DUNG…………………………………………………………………..Trang
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH Phong Nam
I Tình hình chung của Cơng ty cổ phần đầu tư Tâm Mặt Trời……………….1
1.1 Quá trình hình thành và phát riển của Cơng ty…………………………………1
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời…….….2
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty……………...…………3
1.4 Sản phẩm chính đang kinh doanh…………………………………….…….…….4
1.5 Thị trường tiêu thụ……………………………………………………………..…..4
1.6 Nguồn nhân lực……………………………………………………………………..4
II Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty
Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời………...………………………………5
2.1 Công tác tổ chức quản lý của Cơng ty………………………………………….6
2.3 Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty……..………………………………........9
2.3.1 Giới thiệu về các chuẩn mực kế toán và chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty
Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời……………..…………………………………..9


2.3.2 Tổ chức Bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Tâm Mặt Trời…..10
2.3.3 Đặc điểm về việc sử dụng tài khoản kế toán.………………………………..13
2.3.4 Đặc điểm về chứng từ kế toán được sử dụng………………………………..14
2.3.5 Hình thức sổ kế tốn áp dụng…………………………………………………14

CHƯƠNG II

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
CÁC VẤN ĐỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất Cơng nghiệp………………16
II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phận loại chi phí sản xuất……….16
2.1 Khái niệm chi phí sản xuất……………………………….………………16
2.2 Các cách phân loại CPSX chủ yếu……………………….………………17
2.2.1 Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)……………………17
2.2.2 Phân loại CPSX theo cơng dụng kinh tế chi phí ( khoản mục chi phí)….18
2.2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất……….19
2.3 Ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động SXKD...20
III. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm…………………...20
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm…………………………………………..20
3.2 Phân loại giá thành sản phẩm……………………………………………21
3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành……………………………………………………………………………………
…..21
3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính tốn…………………….21
3.4 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm………………………..22
IV. Kế toán tập hợp CPSX………………………………………………………23
4.1 Đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm………….23

4.1.1 Khái niệm CPSX………………………………………………………………...23
4.1.2 Các đối tượng tập hợp CPSX………………………………………………….24
4.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm………………………………………24
4.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm………………………………………………..24
4.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm…………………………………………..25
4.2.3 Nhiệm vụ kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm………………………25
4.3 Kế toán tập hợp CPSX……………………………………………………25
4.3.1 Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp……………………25
4.3.2 Tài khoản 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp……………………………….28
4.3.3 Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung…………………………………….30
4.3.4 Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang…………………..34
V. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong Doanh nghiệp sản xuất……...38

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
5.1 Tài khoản sử dụng………………………………………………………...38
5.2 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX và phân bổ CPNVLTT……………39
5.3 Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT…………………… 40
5.4 Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC……………………………….41
5.5 Kế tốn tập hợp CPSX tồn Doanh nghiệp………………………………42
VI. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang…………….43
6.1 Phương pháp đánh giá theo CPNVLTT (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)
……………………………………………………………………………..44
6.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương………….44
6.3 Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức (hoặc chi phí kế hoạch)..45
VII. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình Doanh
nghiệp chủ yếu……………………………………………………..46
7.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm……………………………..46

7.1.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)………….46
7.1.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số……………………………………...47
7.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ……………………………………….48
7.1.4 Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí………………………….49
7.1.5 Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi ph…………..í50
7.1.6 Phương pháp liên hợp………………………………………………………….50
7.1.7 Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí……………51
7.2 Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình Doanh nghiệp chủ
yếu……………………………………………………………………51
7.2.1 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tập kiểu song song51
7.2.2 Doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất kiểu liên tục……………..52LỜI

NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nước ta hiện nay, sự đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế
của Đảng và Nhà nước, từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đa đặt các doanh nghiệp
nước ta đứng trước cơ hội và thách thức mới. Nhà nước tạo ra một môi trường
kinh tế năng động với sự đa dạng về các ngành nghề, các loại hình kinh doanh

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
cũng như các đối tượng để hợp tác và sự cởi mở của cơ chế hành chính, luật
pháp đã giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, hình thức
cơng tác tổ chức sản xuất…một cách tối ưu nhất, hiệu quả nhất. Mặt khác các
doanh nghiệp cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường,
do vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như: sản phẩm sản xuất ra phải
nhiều về số lượng, nâng cao về chất lượng và đa dạng về loại hình sản phẩm, tất

nhiên đi cùng với nó là giá thành phải thấp hơn với các mặt hàng mà doanh
nghiệp khác cũng sản xuất ra.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muồn tồn tại và phát
triển được thì phải quan tâm chú trọng đến chất lượng sản phẩm, đây là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp về chất lượng cũng như giá thành càng trở nên
mạnh mẽ hơn. Vì vậy để cạnh tranh được các doanh nghiệp phải giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thì mới có thể tồn tại và phát triển đứng vững
trên thị trường được. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để xác
định được mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, điều đó chỉ có thể làm được ở cơng tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, đó là vấn đề quan trọng hiện nay. Việc tập hợp chính
xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
quan trọng trong công tác quản lý chi phí giá thành và đây cũng là điều kiện
quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
Những năm gần đây nền kinh tế chuyển đổi nhiều, nên nhiều doanh
nghiệp đã không đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có
nhiều doanh nghiệp đã tìm ra cho minh một con đường đi đúng đắn sản xuất
ngày càng đi lên, quy mô càng được mở rộng, trong những doanh nghiệp dó có
Cơng ty TNHH Phong Nam, đây là doanh nghiệp tư nhân với quy mô vừa đã
đứng vững và không ngừng phát triển, sản xuất càng đi lên hịa nhịp với sự phát
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
triển của nền kinh tế thị trường ở Nước ta hiện nay. Tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý của Nhà
nước cũng như của Cơng ty. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty với
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, kết hợp với tình hình thực

tiễn của Cơng ty em đã đi sâu vào chun đề: “Hồn thiện cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty TNHH Phong Nam”
Chuyên đề thực tập gồm có 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty TNHH Phong Nam.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chun đề của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo giúp đỡ chỉ bảo chuyên đề của
em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kế tốn của
trường đặc biệt là cơ giáo Bùi Thị Kim Thoa, các thầy cơ của phịng đào tạo
cùng các cơ chú, anh chị trong Công ty TNHH Phong Nam đã giúp đỡ em thực
hiện chuyên đề này.

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm
1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1 Khái niệm.
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là
q trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất
tạo thành lao vụ nhất định. Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành các
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản

là;
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và các tài sản cố định
khác.
- Đối tượng lao động như: Nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ…
- Sức lao động của con người.
Xong sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác nhau
dẫn đến sự hình thành những chi phí tương ứng.
Chi phí về tư liệu lao động như chi phí về khấu hao các loại tài sản cố
định.
Chí phí về các loại đối tượng lao động như chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu…
Chi phí về lao động như: tiền cơng, tiền lương, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch tốn kinh doanh,
mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền cơng là biểu
hiện của hao phí về lao động sống, cịn chí phí về khấu hao TSCĐ, chí phí NVL,
nhiên liệu…là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
Như vậy, chi phí là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp phải chỉ ra trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm lao vụ, cịn có những hoạt động kinh doanh khác khơng có tính
chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý…chỉ những chi phí để
tiến hành những hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Chí phí của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn

tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho việc quản lý và hach
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn, tập hợp theo từng thời kỳ
hàng tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố:
- Khối lượng lao động, nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
1.1.2 Phân loại.
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí bao gồm có nhiều loại, nhiều khoản
khác nhau cả về nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, ví trí…trong q trình
sản xuất kinh doanh. Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý về chi phí sản xuất
không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà cịn phải căn
cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho nhu cầu
kiểm tra và phân tích tồn bộ nhưng chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố ban đầu
của chúng. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất là một u cầu để hạch tốn chính
xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau:
1.1.2.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp chi phí theo nội dung ban đầu của nó mà
khơng xét đến công cụ dụng cụ, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được
phân theo yếu tố.
Số yếu tố chi phí thuộc u cầu và trình độ quản lý của từng thời kỳ ở
mỗi nước mà có thể nhiều hay ít, hiện nay ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia
thành 7 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, cơng cụ dụng cụ…sử dụng vào sản

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH



Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
xuất kinh doanh (trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên
chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cơng nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng vho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi phí cịn lại khác bằng
tiền dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
tính giá thành sản phẩm tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục, các phần
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tồn bộ chi phí về ngun vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương…tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất của doanh
nghiệp.


Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung của các phân xưởng sản xuất, ngoài 2 khoản mục chi phí đã nêu trên nó
cịn gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí nhân cơng phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
+ Chi phí cơng cụ dụng cụ sản xuất dùng cho sản xuất phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ vơ hình, hữu hình, TSCĐ th tài chính sử
dụng ở phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi gồm các chi phí về các lao vụ, dục vụ mua
ngồi phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, điện thoại,
nước…các chi phí về sữa chữa mua ngồi.
- Chi phí bán hàng: bao gồm tồn bộ những chhi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngồi các cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân
theo nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí khối lượng cơng
việc hồn thành, phân theo quan hệ của chí phí với q trình sản xuất.

1.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi (giới hạn) để tập
hợp các chi phí nhằm đáp ứng u cầu kiểm sốt chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Phạm vi (giới hạn) để tập hợp chi phí có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, đội, trại sản xuất, bộ phận chức

năng…

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, cơng việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, cơng trình hoặc hạng mục cơng trình, đơn đặt hàng…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên của cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Tùy vào quy trình, cơng nghệ sản xuất sản
phẩm, u cầu cơng tác tính giá thành mà đối tượng hạch tốn chi phí có thể là
từng chi tiết, cụm chi tiết, từng bộ phận sản xuất, từng mặt hàng hoặc từng đơn
đặt hàng.
Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, quy mơ sản xuất, u cầu và trình
độ quản lý doanh nghiệp mà đối tượng hạch tốn chi phí có thể là tồn doanh
nghiệp, tồn bộ quy trình cơng nghệ. Khi xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất căn cứ vào tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định mức chi
phí. Tập hợp chi phí theo từng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và cơng tác hạch tốn trong từng phân xưởng
và tồn bộ doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm kịp thời,
chính xác.
1.2 Giá thành.
1.2.1 Khái niệm.
Quá trình sản xuất là quá trình gồm 2 mặt thống nhất. Một mặt doanh
nghiệp phải bỏ ra những chí phí, mặt khác doanh nghiệp thu được sản phẩm lao
vụ, dịch vụ đã hồn thành, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xt cịn
đánh giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản phí
phát sinh trong kỳ hoặc hoặc kỳ trước chuyển sang các khoản phí trích trước đó

có liên quan tới việc sản xuất tạo sản phẩm lap vụ, dịch vụ đã luân hành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành dịch vụ.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
lao động và lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công tác lao vụ, dịch vụ
do sản xuất hồn thành.
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng các
loại sản phẩm, vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải
pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản
xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí tiết kiệm nhất và giá
thành hợp lý nhất. Giá thành sản phẩm chính là thước đo xác định kết quả kinh
tế trong hoạt động sản xuất cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thương trường.
Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố chi phí
cho từng sản phẩm cơng tác lao vụ đã hồn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm
là một giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh tế khách quan vì
sự di chuyển và sự kết tinh của giá trị tư liệu sản xuất và lao động sống đã hao
phí vào sản xuất là tất yếu.
1.2.2 Phân loại.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành chưa được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu
sau đây:
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu để
tính giá thành được chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi sản xuất căn cứ vào
chi phí và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng được tính trước khi sản xuất, tính trên cơ sở

kinh tế kỹ thuật và dự tốn, dự phí tiến hành.
- Giá thành thực tế: tính sau khi q trình diễn ra dựa vào sản lượng thực
tế và chi phí sản xuất thực tế.
Cơng thức tính:
Giá thành thực
tế của sản phẩm

=

Chi phí sản phẩm Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

trong kỳ

+

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ

1.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: gồm 2 loại.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
- Giá thành sản xuất hay cịn gọi giá thành cơng xưởng: là loại giá thành
phản ánh tất cả những chhi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tồn bộ là chi tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán
hàng).
Giá thành tồn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

Giá thành sản xuất Chi phí quản lý Chi phí tiêu
=

sản phẩm

+

doanh nghiệp

+

thụ SP

1.2.3 Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định
đối tượng tính giá thành là một cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ cơng
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất, cung cấp, sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính
giá thành cho thích hợp.
1.2.4 Kỳ tính giá thành.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.

Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm giống
nhau: chúng đều là các hao phí về lao động và các chi phí khác của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm làm cho giá thành có thể hạ xuống
hoặc tăng lên. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự
khác nhau trên các phương diện sau:
- Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời kỳ, cịn nói
đến giá thành sản phẩm là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
q trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là 2 mặt
của một q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Về mặt lượng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau
khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lượng và
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở cơng thức
tính giá thành tổng qt sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm.
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở dang đầu kỳ.
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ/
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ.
1.4 Quy trình tính giá thành sản phẩm.
2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.(4pp)
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất.

Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý là một nhân tố quyết địn đến tính trung
thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở
dang hợp lý, trước tiên phải tổ chức kiểm kê chính xác đối tượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ, đồng thời xác địn đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng
sản phẩm dở dang so với lượng hoàn thành quy ước của từng giai đoạn sản xuất.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang có ảnh hưởng lớn
đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một cơng việc hết
sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó. Vì vậy kế tốn phải tùy thuộc vào
từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ, tính chất cấu
thành của chi phí trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (ngun vật liệu và nhân cơng
trực tiếp) mà khơng tính các chi phí khác, được xác định theo cơng thức:
Chi phí NVL của SP
Chi phí NVL của

dở dang đầu kỳ

+

Chi phí NVL trực tiếp

tiếp phát sinh trong kỳ

Sản lượng

sản phẩm dở dang =
cuối kỳ

× sản phẩm

Sản lượng của
thành phẩm

+

Sản lượng sản phẩm

dở dang

dở dang cuối kỳ

cuối kỳ

Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này có ưu điểm tính tốn
đơn giản, khối lượng tính tốn ít nhưng có nhược điểm là độ chính xác khơng
cao. Vì vậy phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chi
phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất hay khối lượng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng biến động nhiều so với đầu kỳ.
2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hồn thành tương
đương.
Theo phương pháp này kế tốn căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và

tỷ lệ hoàn thành số sản phẩm hoàn thành tương ứng. Tiên chuẩn quy đổi thường
dựa vào tiền công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc
đánh giá phương pháp này chỉ nên áp dụng đi tính các chi phí chế biến cịn các
chi phí ngun vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu

Số lượng SP dở dang cuối kỳ (ko quy đổi)

chính nằm trong =
SP dở dang

Tồn bộ giá
×

Số lượng thành
phẩm

+

trị vật liệu

Số lượng sản phẩm dở

chính xuất

dang khơng quy đổi

dùng

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH

+


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Chí phí chế biến

Số lượng Sp dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm

nằm trong Sp =
dở dang (theo

× CPCB
Số lượng

từng loại)

Tổng

Số lượng sản phẩm dở dang quy

thành phẩm

từng

đổi ra thành phẩm

loại

2.3 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo số % chi phí chế
biến.

Để đơn giản trong việc tính tốn, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiểm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương
pháp này. Thực chất đây là một dạng của sản phẩm dở dang đang hoàn thành ở
mức 50% so với sản phẩm cụ thế.
Giá trị sản phẩm dở dang
chưa hồn thành

=

Giá trị NVL chính nằm trong
sản phẩm dở dang

+

50% chi phí
chế biến

2.4 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
hoặc chi phí kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các
bước, các cơng việc trong q trình chế biến sản phẩm để xác định giá trị sản
phẩm dở dang.
2.5 Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí ngun
vật liệu chính.
Theo phương pháp này tồn bộ chi phí chế biến được tính hết cho sản
phẩm hồn thành trong kỳ. Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp đối với các
doanh nghiệp mà khoản mục chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm.
Giá trị vật liệu
chính nằm


Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
=

Tồn bộ giá
×

trong SP

Số lượng thành

dở dang

phẩm

+

trị vật liệu

Số lượng sản

chính xuất

phẩm dở dang

dùng

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH



Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh

3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
3.1 Phương pháp trực tiếp.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ
sản xuất ngắn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Tổng CP SX + Số chênh lệch giữa giá thành SP dở dang ĐK so với CK
Giá thành SP thực tế =

Số lượng sản phẩm hoàn thành

3.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng với doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm
được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm
hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + … + Zn
3.3 Phương pháp hệ số.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến
giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm và giá thành
từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất của các loại SP
Giá thành đơn vị SP gốc (Zo) = = Giá thành đơn vị SP gốc × Hệ số quy đổi SP I
Giá thành đơn vị SP i (Zi)
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo)

(Hi)


Trong đó:

Qo =

Với Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi).
Tổng giá thành
Giá trị sản
Tổng chi phí sản
Sản xuất của
= phẩm dở dang + xuất phát sinh
Các loại SP
đầu kỳ
trong kỳ

Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

3.4 Phương pháp tỷ lệ.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế tốn thường tiến hành tập
hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch, kế tốn sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế


Giá thành kế hoạch (định

Tỷ lệ giữa chi phí thực

đơn vị sản phẩm = mức) đơn vị thực tế sản × tế so với chi phí kế hoạch
từng loại

phẩm từng loại

của tất cả các loại SP

3.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được những sản phẩm phụ, để tính
giá trị sản phẩm chính kế tốn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều
phương pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên
vật liệu ban đầu…
Tổng giá thành
sản phẩm
chính

Giá trị SP
= chính dở

Tổng chi phí

Giá trị sản


Giá trị sản

+ sản xuất phát - phẩm phụ - phẩm chính

dang ĐK

sinh trong kỳ

thu hồi

dở dang CK

3.6 Phương pháp liên hợp.
Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế kế tốn có thể kết
hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ
số với loại trừ sản phẩm phụ…
4. Kế tốn chi phí sản xuất.
4.1 Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
4.1.1 Nội dung và phương pháp phân bổ.
4.1.2 Chứng từ sử dụng.
4.1.3 Tài khoản sử dụng.
4.1.4 Sổ sách sử dụng.
4.1.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.

4.2 Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp.
4.2.1 Nội dung và phương pháp phân bổ.
4.2.2 Chứng từ sử dụng.
4.2.3 Tài khoản sử dụng.
4.2.4 Sổ sách sử dụng.
4.2.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
4.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung.
4.3.1 Nội dung và phương pháp phân bổ.
4.3.2 Chứng từ sử dụng.
4.3.3 Tài khoản sử dụng.
4.3.4 Sổ sách sử dụng.
4.3.5 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
5. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
5.1 Tài khoản sử dụng.
5.2 Sổ sách sử dụng.
5.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Chương 2: Thực trang kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất tại Cơng ty TNHH Phong Nam.
2.1 Tổng quan về Cơng ty TNHH Phong Nam.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Phong Nam.
Công ty TNHH Phong Nam là một doanh nghiệp tư nhân có hai thành
viên, để có được sự phát triển như ngày hôm nay Công ty đã trải qua rất nhiều
giai đoạn thăng trầm của nền kinh tế thị trường.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Từ tháng 7 năm 1994, sáu người của viện máy đã cùng nhau góp vốn để
thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình với tổng số vốn kinh doanh khoảng 18

triệu đồng. Tài sản của công ty lúc bấy giờ chỉ là một chiếc máy phay (7,5 triệu
đồng) và một chiếc máy khoan (2 triệu) với diện tích mặt bằng sản xuất 15m 2
vừa làm xưởng sản xuất vừa làm văn phòng giao dịch với khách hàng. Đến đầu
năm 1995, tình hình gặp khó khăn hai thành viên rút vốn ra khỏi Cơng ty, bốn
người cịn lại tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Khi đó địa điểm kinh doanh
của Cơng ty nằm trên đườn Giáp Bát, vốn của Công ty lúc này à 80 triệu đồng,
đồng thời kết nạp thêm một thành viên mới. Tại thời điểm đó nguồn vốn đăng kí
kinh doanh của Cơng ty là 800 triệu đồng nhưng thực tế chỉ có 350 triệu đồng.
Ngày 15 tháng 8 năm 1995 Cơng ty TNHH Phong Nam chính thức thành
lập, đến ngày 29 tháng 8 năm 1995 có giấy phép kinh doanh.
Năm 1997 lại có sự thay đổi chủ sở hữu, do làm ăn thua lỗ ba thành viên
đã rút vốn khỏi Công ty, trụ sở Công ty lúc này ở 97 đường Nguyễn Tuân – Hà
Nội.
Công ty TNHH Phong Nam đã không ngừng mở rộng và phát triển. Ngày
30 tháng 4 năm 2004 Cơng ty chính thức chuyển lên địa điểm mới là Khu Công
nghiệp Quang Minh thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc với diện tích văn
phịng và nhà xưởng rộng trên 6000m2, đồng thời mở văn phòng đại diện tại số
8, lô 1B, khu đô thị mới Trung Yên – Cầu Giấy – Hà Nội.
Thông tin vắn tắt về Công ty.
Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH Phong Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Phong Nam limittted company.
Tên viết tắt: Folin Co,.Ltd.
Địa chỉ: Lô 40G Khu Công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điện thoại: 0211 834 559

Fax: 0211 834 558

Webside: www.phongnam.com.
Ngày thành lập: 15/08/1995.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Số đăng ký kinh doanh: 1902000551 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh
Phúc cấp.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Văn phòng đại diện: Số 8, loo1B, Khu đô thị mới Trung Yên, Cầu Giấy,
Hà Nội.
Điện thoại: 04 783 0336

Fax: 04 783 0339.

Số lượng cán bộ công nhân viên: 200 người.
Tổng nguồn vốn: 26 tỷ đồng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Phong Nam.
2.1.2.1 Chức năng.
Nền kinh tế đất nước đã xác định là đẩy mạnh theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa trong đó lấy chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm mấu chốt.
Vì vậy các sản phẩm của ngành cơng nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng.
Nhận thức rõ được điều đó Cơng ty TNHH Phong Nam đã tìm cho mình một
lĩnh vực kinh doanh có nhiều tiềm năng để phát triển.Công ty kinh doanh các
Chủ tịch hội đồng quản trị
ngành nghề:
- Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng.
- Sản xuất các sản phẩm bằng Giám đốc
nhựa.
- Cửa hàng dịch vụ cơ khí.
PGĐ kỹ thuật


PGĐ sản xuất

PGĐ kinh doanh
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Phong Nam.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH Phong Nam
Phòng kế
Phòng kỹ thuật
hoạch
KCS
Phòng kinh doanh

Phòng TC - KT

Xưởng SX cơ
khí

Phịng HC - NS

Phịng thiết kế

Xưởng nhựa,
Xưởng in

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH
Xưởng
khn


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh


`

2.1.3.2 Nhiệm vụ của lãnh đạo, của các phòng ban và các xưởng.
* Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh trong đơn vị. Với cơ cấu quản lý trực tuyến, các bộ phận báo
cáo về tình hình kế hoạch sản xuất trong tồn đơn vị đều được đưa lên cấp trên
thơng qua,sau đó mới được trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị.
* Giám đốc: Là người trực tiếp tham gia quản lý Công ty đặt dưới sự chỉ
đạo của Chủ tịch hội đồng quản trị.
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
* Phó giám đốc kỹ thuật: Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật là cán bộ
quản lý về mảng kỹ thuật, thiết kế các loại sản phẩm mới. Chịu trách nhiệm theo
dõi việc lập kế hoạch bảo dưỡng sữa chữa máy móc và các định mức kinh tế kỹ
thuật.
* Phó giám đốc sản xuất: Là người chỉ đạo các hoạt động về thực hiện kế
hoạch sản xuất, đảm bảo cho việc sản xuất diễn ra liên tục nhịp nhàng, Phó giám
đốc sản xuất trực tiếp điều hành chỉ đạo các xưởng sản xuất hoạt động theo đúng
mục tiêu kế hoạch đề ra.
* Phó giám đốc kinh doanh: chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh trong
Cơng ty, chịu trách nhiệm cùng với phịng kinh doanh thiết lập thị trường tiêu
thụ sản phẩm, xây dựng thị trường mục tiêu. Đây là cán bộ tham gia ký kết hợp
đồng, tính tốn hợp đồng, tính xem làm sản phẩm nào và tham gia lập kế hoạch
trong kỳ.
* Phòng kỹ thuật KCS: Phòng kỹ thuật KCS đặt dưới sự quản lý của Phó
giám đốc kỹ thuật, từ việc xác định công suất định mưc dựa trên các thơng số kỹ
thuật, phịng này cịn thường xun theo dõi khả năng hoạt động của thiết bị,
máy móc, kiểm tra, nâng cấp, bảo vệ và duy trì để đạt được năng suất cao. Đây

cũng là bộ phận nghiên cứu và đưa ra nhận xét tính hiện đại của cơng nghệ đang
dùng, bên cạnh đó cịn chun trách về kiểm tra chất lượng trước khi xuất phục
vuj cho đối tượng bên ngồi.
* Phịng thiết kế: Là bộ phận thiết kế ra những mẫu mã sản phẩm mới để
ngày càng chho ra các loại sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường.
* Phịng hành chính nhân sự: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty, là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về các công tác:
- Tổ chức lap động tiền lương.
- Hành chính quản trị.
- Xây dựng cơ bản.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
* Phịng tài chính – kế tốn: Phịng ban này dưới sự quản lý trực tiếp của
Giám đốc Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong cơng tác tài chính – kế tốn –
thơng kê. Phịng tài chính – kế tốn có nhiệm vụ chuẩn bị các phương án, kế
hoạch nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Đây là một trong khối quản lý của Cơng ty có trách nhiệm ghi chép và
phản ánh một cách trung thực toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong tồn bộ Cơng ty mà căn cứ trên các chứng từ, các số liệu tổng hợp từ các
bộ phận có liên quan. Lập báo cáo tài chính kết hợp với phịng ban khác giám sát
chặt chẽ việc mua sắm vật tư, tài sản. Bên cạnh đó phịng cịn tham mưu cho ban
Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn và chiến
lược kinh doanh lâu dài, những phương hướng và biện pháp tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ thống giá thành sản phẩm của Cơng
ty.
* Phịng kinh doanh: đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh

doanh. Phịng có nhiệm vụ nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và thị trường nhằm đáp ứng tốt và xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Thực hiện cơng tác chăm sóc khách hàng và xử lý
những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
* Phòng kế hoạch: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất,
có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về công tác, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, điều phối quá trình vận chuyển hàng hóa, cơng tác
quản lý kho hàng, quản lý q trình nhập – xuất vật tư hàng hóa.
Phịng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo u cầu của
khách hàng thơng qua phịng kinh doanh. Hướng dẫn các bộ phận liên quan thực
hiện đúng hợp đống, thống nhất biểu mẫu kế hoạch. Tổng hợp số liệu thường kỳ
để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Phân tích những nguyên nhân
ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất để kịp thời xử lý nhằm thực hiện tốt kế hoạch
đề ra. Lập kế hoạch mua vật tư, kế hoạch cấp phát và sử dụng vật tư.

Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


Trường ĐH Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh
* Các phân xưởng: là đơn vị sản xuất của Công ty, tạo ra các sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng, phục vụ theo ngành hàng Công ty đã đăng ký.
- Phân xưởng sản xuất cơ khí là đơn vị trực tiếp tham gia vào q trình
sản xuất khn mẫu, đồ gá, nâng cấp máy công cụ…
- Phân xưởng nhựa và phân xưởng in là hai phân xưởng sản xuất sản
phẩm riêng, hoặc kết hợp các nguồn lực khác nhau để tạo ra sản phẩm nhựa có
in đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Phong Nam.
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế tốn.
Kế tốn Trưởng


Kế
tốn
thuế,
ngân
hàng

Kế
tốn
vật tư,
TSCĐ

Kế
tốn
tiền
lương

Kế
tốn
SX và
tính giá
thành

Thủ
quỹ

2.1.4.2 Chức năng bộ máy kế tốn.
Để phát huy được vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý địi hỏi bộ
máy kế tốn phải tổ chức khoa học hợp lý. Do đó Cơng ty áp dụng hình thức tổ
chức kế tốn tập trung. Thực tế tại phịng kế tốn Cơng ty hiện nay có sáu người,
trong đó có 1 kế tốn trưởng, 4 kế tốn viên và 1 thủ quỹ.

* Đứng đầu phịng tài chính – kế tốn là kế tốn trưởng: có nhiệm vụ
quản lý chung về cơng tác kế tốn, hướng dẫn chỉ đạo và đơn đốc và kế tốn
viên thực hiện tốt các công việc được giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
tồn bộ cơng tác kế tốn. Kế tốn trưởng cũng được coi là kế tốn tơng hợp.
* Kế tốn thuế, ngân hàng: có nhiệm vụ kê khai thuế giá trị gia tăng
(GTGT), theo dõi việc trích nộp thuế của cơng ty với cục thuế, giao dịch với các
Nhóm SV: Ngơ Thị Bích Ngọc–Trần Thị Phương – Lớp:CĐKT7BLTTH


×