Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.47 KB, 57 trang )

LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với
hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng


Lời mở đầu

Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng - để tài trợ cho chi tiêu
của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục
vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền
kinh tế.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
số và tạo ra từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay.
Do nước ta đi lên từ một đất nước thuần nông nên sản xuất nhỏ với quy mô hộ
là rất phổ biến. Theo chủ trương chính sách của đảng về phát triển kinh tế thì kinh tế hộ
sản xuất giữ một vai trị quan trọng, đặc biệt là các hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Tiên Lãng là một huyện ngoại thành thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố
khoảng 20 km về phía Tây Nam, chung quanh sơng biển bao bọc, dân số gần 15 vạn
người, kinh tế chủ yếu là cây lúa, đời sống nhân dân cịn khó khăn. Từ sau khi thực hiện
Nghị định 10 của bộ chính trị về nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân, theo đó các hộ sản
xuất nông nghiệp được trao quyền sử dụng đất lâu dài để tự chủ sản xuất, thì kinh tế hộ tại
Tiên Lãng càng phát triển. Bên cạnh sự phát triển đó thì nhu cầu vốn đầu tư của hộ sản
xuất cũng phát triển. Do đó, họ đã huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau nhưng hoạt
động vốn thông qua tín dụng ngân hàng vẫn là chủ yếu.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng,
vận dụng những lí thuyết vào thực tế em thấy rằng Ngân hàng đã tiếp cận và cố gắng đáp
ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất, coi họ là khách hàng quan trọng của mình. Trong những
năm gần đây, Ngân hàng đã mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất. Tuy nhiên mở rộng và


nâng cao chất lượng tín dụng phải đi liền với nhau, có thể ví như một bàn cân. Nếu như
quá mở rộng tín dụng mà khơng chú ý nâng cao chất lượng tín dụng phịng ngừa rủi ro thì
hiệu quả cho vay thấp, nợ quá hạn gia tăng, thu lãi không đạt kế hoạch, dẫn đến nợ đọng
ngày càng cao, nguy cơ mất vốn lớn. Do vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất. Đây là một vấn đề cần được xem xét và
bàn bạc. Do vậy em đã chọn đề tài :


“ Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân
hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng ” .
Bằng các biện pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, thống kê tổng hợp, phân
tích, đánh giá, tổng kết em xin đưa ra một số ý kiến về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
hộ sản suất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng. Trong chuyên đề thực
tập này, em chỉ đề cập đến hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất trên địa
bàn huyện Tiên Lãng.
Bố cục của chuyên đề được chia làm 3 chương với những nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi
nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng.


Chương 1
Khái quát hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.

1.1/ Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.1.1/ Khái niệm cho vay
Theo điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc
NHNN, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tính chất tín dụng giao cho khách

hàng dùng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian quyết định theo thoả thuận
với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”
Như vậy, ta có thể hiểu cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam
kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Có nghĩa là,
khi hoạt động cho vay phát sinh, hai bên sẽ cam kết với nhau như sau:
+ Ngân hàng sẽ trao cho người vay một khoản tiền.
+ Cịn phía người vay phải cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của số tiền vay trong một
thời gian quyết định và theo một số điều kiện nhất định nào đó.
1.1.2/ Đặc điểm cho vay:
+ Cho vay là hoạt động có kiểm sốt của ngân hàng, khơng có một ngân hàng nào sau khi
cho vay lại chờ cho đến khi hoạt động tín dụng kết thúc. Mỗi ngân hàng phải có một chính
sách kiểm sốt nhất định đối với khách hàng của mình về quá trình kinh doanh và sử dụng
vốn.
+ Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, thường được định lượng theo 2 chỉ
tiêu, đó là doanh số cho vay và dư nợ.
- Doanh số cho vay trong kì là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
- Dư nợ cuối kỳ: là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
+ Đối tượng cho vay của các ngân hàng thương mại bao gồm: giá trị vật tư, hàng hố, máy
móc thiết bị và các khoản chi phí để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống đã được tổ chức tín dụng thẩm định và
chấp nhận cho vay.
+ Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian kể từ khi người vay nhận tiền vay đến khi người
vay thanh quyết toán hết nợ vay với ngân hàng. Đây là khoảng thời gian chính thức xác
lập và tồn tại quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đồng thời cũng là căn cứ để


xác định nghĩa vụ của người vay đối với ngân hàng khi tính lãi tiền vay, cũng như khi
kiểm tra tính mục đích trong q trình sử dụng vốn vay của người vay.
+ Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng cũng chịu rủi ro
nhất.

+Tiền cho vay là một món nợ đối với người vay nhưng nó lại là một tài sản có giá trị đối
với ngân hàng vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.
+ Tiền cho vay kém lỏng hơn so với các tài sản khác vì chúng khơng thể chuyển thành tiền
mặt trước khi khoản vay đó mãn hạn. Đồng thời tiền cho vay cũng có xác suất vỡ nợ cao
hơn.
+ Cho vay được ngân hàng cung cấp trên phạm vi rộng, đối với mọi thành phần kinh tế xã
hội.
1.2/ Vai trò và nguyên tắc cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.2.1/ Vai trò của hoạt động cho vay
1.2.1.1/Đối với ngân hàng thương mại:
+ Cho vay là một nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng
thương mại, là loại tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng do đó cũng là loại tài sản
chiếm quy mô lớn trong khoản mục tài sản của ngân hàng thương mại. Với quy mô lớn
như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ,
vay, đầu tư.
+ Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận.

Chỉ có

lãi suất thu

được từ

hoạt

động cho

vay


mới



đắp

nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, nộp thuế và các loại phí
trong kinh doanh, bù đắp những tổn thất về rủi ro, có thể nói cho vay mang lại thu nhập
lớn nhất cho các ngân hàng thương mại.

1.2.1.2/ Đối với nền kinh tế:
+

Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tín dụng... của các chủ thể kinh

tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.


+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục địi hỏi vốn của các
doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ- sản xuất- lưu thơng. Từ đó
xảy ra hoạt động thừa vốn và thiếu vốn tạm thời của các doanh nghiệp, tức là tại một thời
điểm quyết định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có những đơn
vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hoạt động xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền
kinh tế nước nào. Hoạt động cho vay đã góp phần phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung
và cầu vốn trong các doanh nghiệp, điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
+ Hoạt động cho vay vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn thời gian tích luỹ vốn nhanh
chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ
vốn cho nền kinh tế. Bởi vì để mở rộng sản xuất, đối với từng doanh nghiệp yêu cầu về

vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Các doanh nghiệp không thể
chỉ dựa vào vốn tự có mà cịn phải biết dựa vào nhiều nguồn khác nhau trong xã hội, trong
đó nguồn đi vay là rất cần thiết và quan trọng.
1.2.2/ Nguyên tắc cho vay của NHTM
1.2.2.1/Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
có hiệu quả kinh tế .
Với nguyên tắc này, khi vay vốn người vay phải trình bày phương án, kế hoạch tín
dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng vốn và cam kết sẽ sử dụng
vốn đúng mục đích, đối tượng đó nếu được tổ chức tín dụng chấp thuận. Trong quá trình
sử dụng vốn, nếu sai cam kết người vay sẽ chịu trách nhiệm trước ngân hàng theo luật định
và theo hợp đồng.
Thực tế đã chứng minh khi đồng vốn được sử dụng đúng mục đích, đối tượng thì có
thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro khơng đáng có đối với tiền vốn của ngân hàng.
1.2.2.2/ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bắt nguồn từ nguyên tắc tự chủ về tài chính trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đặc điểm luân chuyển vốn trong các doanh
nghiệp và đồng thời cũng là đặc trưng của tín dụng là “có vay, có trả”.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh như tất cả
các lĩnh vực khác. Bởi vậy, khi ngân hàng cấp vốn cho người vay là thời điểm chính thức
bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn được đầu tư vào các hoạt động kinh tế của doanh


nghiệp. Khi người vay hoàn trả nợ vay, chu kỳ kinh doanh của ngân hàng kết thúc. Với ý
nghĩa đó, người vay phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi thì khả năng tái kinh doanh của
ngân hàng mới có thể thực hiện được.
Biểu hiện trong thực tế của nguyên tắc này:
- Khi vay vốn người vay phải cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng bằng một điều
khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận nợ.
- Đến kỳ hạn hoàn trả theo cam kết nếu người vay thiếu hoặc mất khả năng thanh toán và

không được ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì ngân hàng được quyền
áp dụng các điều khoản trong thể lệ tín dụng hiện hành để xử phạt người vay ( chuyển nợ
quá hạn, phát mại tài sản thế chấp, phong toả tài sản của người vay hoặc khởi kiện trước
pháp luật ) .
1.2.2.3/ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản:
Đây là nguyên tắc đảm bảo cho sự sống còn của các ngân hàng thương mại, giúp ngân
hàng ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất, kể cả các trường hợp con nợ hồn
tồn mất khả năng thanh tốn. Đảm bảo tiền vay được coi như một cơ sở vật chất vững
chắc để đảm bảo sự an toàn tiền vốn của các ngân hàng trong điều kiện kinh tế thị trường.
Về mặt lý thuyết cũng như trong thực tệ, đảm bảo tiền vay có thể được thực hiện đồi với
các hình thức sau:
- Người vay thế chấp tài sản.
- Người vay phải được bảo lãnh bởi người thứ ba.
- Người vay thế chấp nợ vay bằng chính tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay của
ngân hàng.
Việc áp dụng hình thức đảm bảo nào hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện hồn cảnh cuả
người vay và cơ chế tín dụng hiện hành.
.2.2.4/ Cho vay phải đề phịng và có biện pháp tránh rủi ro
Đây là một nguyên tắc hết sức quan trọng để thực hiện việc thu hồi vốn đầy đủ,
tránh mất mát dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, sự phá sản
của các doanh nghiệp dẫn đến việc tổn thất trong việc cấp tín dụng của ngân hàng là có thể
xảy ra nên ngân hàng không tập trung vốn vay cho một số tổ chức kinh tế.
1.3/ Phân loại cho vay:
Có nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
đích quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:


1.3.1/ Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của ngân hàng cũng như khả năng hoàn trả của

khách hàng.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, cho vay được phân thành:
+ Cho vay ngắn hạn : đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn : trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn : trên 60 tháng.
Các ngân hàng thường cho vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động của khách
hàng. Tại các ngân hàng thương mại thường thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn cho vay
trung dài hạn.
Cho vay trung hạn nhằm tài trợ cho tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật ni....có u cầu tài trợ từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn nhằm tài trợ cho các cơng trình xây dựng như nhà, sân bay, máy móc
thiết bị....có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu, có yêu cầu tài trợ trên 5 năm.
Tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn bị ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố như kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân
hàng, định hướng kinh doanh của ngân hàng, khả năng dự báo rủi ro của ngân hàng....
1.3.2/ Phân loại theo tài sản đảm bảo :
Theo Điều 4 mục 1 tại Nghị định 178/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ quy
định rõ “ việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay khơng có đảm bảo theo quy định
của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín
dụng Nhà nước cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ, thì
tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này được Chính Phủ xử lý”.
Do đó, căn cứ năng lực, uy tín và phương án kinh doanh của từng khách hàng, ngân
hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm sản hay khơng có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khoản cho vay đó có sự đảm bảo
bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, tức là ngân hàng sẽ có nguồn thu
nợ thứ hai khi ngân hàng thu nợ thứ nhất khơng thực hiện được.
+ Cho vay khơng có tài sản đảm bảo là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng như: làm



ăn thường xun có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra nợ nần, có quan hệ lâu dài
với ngân hàng ... hoặc cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.
1.3.3/ Một số cách phân loại khác.
+ Phân theo ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp, giao thơng vận tải, xây dựng.....)
+ Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng...).
+ Theo đối tượng khách hàng ( doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
hợp tác xã nơng nghiệp, cá nhân, hộ gia đình... )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chun mơn hoá trong hoạt động
cho vay của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ
vốn song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
1.4/ Hình thức cho vay
1.4.1/ Cho vay trực tiếp
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng
khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chr tham gia vào một số
giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho
vay. Thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Mỗi món
vay được tách biệt nhau thành hồ sơ ( khế ước nhận nợ ) khác nhau.
1.4.2/ Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
cho vay thơng qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ.... Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy việc
phát triển kinh tế, làm giàu, xố đói giảm nghèo luôn được các tổ chức trung gian rất quan
tâm.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như nợ, phát tiền vay.... Tổ chức trung gian có thể đứng ra tín chấp cho các

thành viên vay hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh xho một thành viên vay. Điều này


rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc khơng đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần
chi phí của trung gian, ngân hàng để lại một phần thu nhâp cho trung gian.
Khi các ngân hàng tham gia vào việc tài trợ gián tiếp và để lại một khoản dự trữ cho
vay để bảo vệ các tổ chức trung gian cũng như ngân hàng tránh khỏi những thiệt hại phát
sinh, đồng thời tiết kiệm cho ngân hàng lượng thời gian và chi phi không nhỏ.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian
có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám

sát, thu nợ) . Cho vay qua trung

gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng khơng kiểm sốt tốt, nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế
của mình sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho
riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt
cho người vay vốn.
1.5/ Phương thức cho vay
1.5.1/ Cho vay từng lần ( cho vay theo món)
Phương thức này sử dụng tài khoản cho vay đơn giản, được thực hiện trên cở từng
phương án, từng thương vụ theo yêu cầu của mỗi bên vay, áp dụng cho các đơn vị tổ chức
kinh tế có đủ điều kiện vay vốn nhưng không đủ điều kiện để vay theo tài khoản ln
chuyển, hay doanh nghiệp khơng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Mỗi lần vay doanh
nghiệp phải làm đơn xin vay có giải trình cụ thể về mục đích vay vốn, số lượng cần vay, số
vốn doanh nghiệp có khả năng trả nợ vốn vay. Đây là phương thức cho vay áp dụng phổ
biến ở Việt Nam. Mỗi kế hoạch sản xuất quý, mỗi phương án, mỗi thương vụ, mỗi nhu cầu
vay vốn, đó là một món vay.
Trong cho vay từng lần thì vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy

trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị hoặc
tham gia vào toàn bộ q trình đó nhưng khơng thường xun liên tục. Về phía ngân hàng
thì việc cho vay và thu nợ được xử lý theo từng món vay.
Nếu đến kỳ hạn trả nơ mà bên vay khơng có đủ tiền để trả thì họ cần phải làm đơn
xin gia hạn. Thời gian gia hạn sẽ vượt quá thời hạn trước cho vay trước đây hoặc không
vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nếu khơng có lý do chính đáng thì
ngân hàng sẽ thực hiện chuyển nợ q hạn và thông báo cho bên vay biết. Trường hợp cuối
cùng vì lý do đặc biệt mà bên vay khơng trả được nợ thì một mặt đơn vị vay vốn phải làm


đơn xin gia hạn và mặt khác ngân hàng gửi hồ sơ trình cấp trên xin được khoanh nợ. Sau
khi được Chính phủ cho phép khoanh nợ thì đơn vị vay vốn sẽ được tiếp tục vay vốn ngân
hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ mà người đi vay không đủ tiền để trả thì ngân hàng sẽ thu lãi
trước còn bao nhiêu sẽ trừ vào nợ gốc hoặc thu tương ứng gốc và lãi.
Cho vay theo món rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một
lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh
tốn cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Nêú doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ (
hàng hố tồn đọng ) thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của
khoản vay không được quy định rõ ràng.
1.5.2/ Cho vay thấu chi
Phương thức xho vay này cho phép người vay được phép chi trội ( chi vươt ) trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác
định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hạn mức thấu chi được xác định dựa trên
cơ sở số dư bình quân tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng và tỷ lệ hạn mức thấu
chi thoả thuận giữa hai bên. Để được vay theo hạn mức thấu chi, các khách hàng phải là
khách hàng quen biết, thường xuyên giao dịch qua ngân hàng, tình hình tài chính tương đối
ổn định. Ngân hàng và khách hàng cần xác định và thoả thuận bằng văn bản về hạn mức
thấu chi và thời hạn hiệu lực của hạn mức đó để áp dụng.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin vay ngân hàng hạn mức thấu chi và
thời gian thâu chi ( có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng ). Trong q trình hoạt động,

khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua séc, vượt quá số dư tiền gửi để chi trả.
Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi thì ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Các
khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ bị lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Phương thức cho vay này tạo đỉều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
thanh tốn chủ động, nhanh, kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt,
thủ tục đơn giản, phần lớn là khơng có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá
nhân vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải
nộp, mua hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi tuy là loại hình tín dụng cổ điển nhưng có nhiều ưu
điểm, vì giảm bớt được nhiều thủ tục vay vốn rườm rà, tiết kiệm được nhiều chi phí cho cả
ngân hàng lẫn khách hàng vay vốn. Thấu chi là phương thức cho vay mới được phép áp


dụng ở Việt Nam từ năm 2002 theo quy chế cho vay mới ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.5.3/ Cho vay luân chuyển
Phương thức cho vay luân chuyển hàng hoá là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân
chuyển hàng hoá. Một khoản cho vay luân chuyển cho phép khách hàng có thể vay tới một
mức tối đa và xác định trước sẽ hoàn trả toàn bộ hay trả một phần khoản vay và tiếp tục
vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng cho vay hết hạn.
Cho vay luân chuyển là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất.
Các khoản cho vay như thế có thể ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3-4 năm, thậm chí đến 5
năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về
thời gian của các luồng tiền mặt hay về quy mơ chính xác của nhu cầu vay vốn trong tương
lai. Cho vay luân chuyển giúp khách hàng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà
dân số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của khách hàng tăng
lên.
Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên và đúng hạn với ngân hàng ( thường là khách hàng truyền thống ).

1.5.4/ Cho vay theo hạn mức
Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng, hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối các kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng . Trong kỳ khách hàng có thể thực
hiện vay- trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt qúa hạn mức tín dụng. Mỗi lần khách
hàng vay chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ
của chứng từ, ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng.
+ Trong ngắn hạn:
Han mức tín dụng ngắn hạn = Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch – ( Nguồn kinh doanh
ngắn hạn + Nguồn vốn tự có + Nguồn vốn khác)
+ Trong trung, dài hạn:
Hạn mức tín dụng trung, dài hạn = Tổng dự tốn chi phí – Nguồn vốn đầu tư tự có.
1.6/ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất


1.6.1/ Khái quát về hộ sản xuất
Trong điều kiện của nước ta hiện nay khi lực lượng sản xuất chưa phát triển cho phép
cho phép thu hút hết nguồn lực vào sản xuất tập trung một cách có hiệu quả, khi mà cịn
đến 70% dân số sống bằng nghề nơng, khi Nhà nước muốn khuyến khích phát triển các
ngành nghề truyền thống thì hơn sản xuất tồn tại là một tất yếu.
1.6.1.1/ Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ
thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Kinh tế hộ sản xuất cùng các thành phần kinh tế khác tạo nên sự gắnbó, song song
tồn tại và cùng nhau phát triển. Thực tế cho thấy ở nước ta kinh tế hộ sản xuất đã đưa lại
kết quả không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo công ăn việc làm,
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tạo sản phẩm và duy trì các ngành nghề truỳên thống.

1.6.1.2/ Đặc điểm của hộ sản xuất
+ Về nhân lực : Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có với quy mơ gia đình. Tuy
nhiên khi cần họ cũng có thể thuê thêm lao động để mở rộng sản xuất.
+ Về ngành nghề : Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực, với nhiều
ngành nghề đa dạng và phong phú, bao gồm sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp thậm chí có hộ cịn tham gia sản xuất trong lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng cơ
bản. Tuy nhiên, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu.
+ Về quy mô sản xuất : Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mơ nhỏ, tức là quy mơ gia
đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên
thị trường ...nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy mơ.
+ Về năng lực quản lý : Khả năng quản lý của hộ còn rất nhiều hạn chế. Khả năng quản lý
và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích luỹ trong cuộc sống.
1.6.1.3/ Phân loại hộ sản xuất
Để hoạt động của ngân hàng phát huy được tác dụng đem lại hiệu quả cao, người ta
thường phân loại hộ sản xuất một cách có căn cứ thực tế. Điều này giúp cho ngân hàng có
những chính sách tín dụng thích hợp đối với hộ sản xuất. Mặt khác, cũng giúp cho Nhà
nước có những biện pháp chính sách phù hợp với việc phát triển kinh tế xã hội. Có hai loại
hộ sản xuất:


+ Hộ thông thường : là loại hộ sản xuất có khả năng sản xuất kinh doanh đủ mức sinh hoạt,
thậm chí có dư thừa để mang ra thị trường tiêu thụ. Những hộ này có thu nhập, có khả
năng lao động, biết tiếp cận với môi trường kinh doanh, chấp nhận tốt chủ trương của
Đảng và Nhà nước. Các hộ sản xuất loại này có nhu cầu tăng vốn để mở rộng đầu tư, nâng
cao mức sống. Đây là khách hàng quan trọng và ngân hàng phải khai thác.
+ Hộ nghèo : là những hộ sản xuất khơng có khả năng sản xuất sản phẩm để phục vụ cho
chính nhu cầu của cá nhân và gia đình họ. Có thể chia hộ nghèo thành hai loại dựa vào
các nguyên nhân:
- Những hộ có kinh nghiệm sản xuất nhưng thiếu vốn ngân hàng có thể hỗ trợ vốn để họ
tổ chức kinh doanh.

- Những hộ khơng có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, ngân hàng không thể cho vay đối
với hộ này mà họ sẽ được hỗ trợ bởi các chính sách về xố đói, giảm nghèo của Nhà nước.
1.6.1.4/ Vai trò của hộ sản xuất
Trong nền kinh tế như nước ta hiện nay, hộ sản xuất có vai trị hết sức quan trọng.
+ Hộ sản xuất là nơi tái tạo và nuôi dưỡng sức lao động-một nhân tố không thể thiếu đối
với quá trình sản xuất. Bởi trong mọi hoạt động, con người đều ở vị trí trung tâm chi phối
các nhân tố khác. Con người còn là tương lai của đất nước, là khâu then chốt trong quá
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Hộ sản xuất, bằng quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã cung cấp một khối lượng
lớn hàng hoá cho nền kinh tế, đóng góp một khối lượng vật chất đáng kể vào cho GDP
của xã hội.
+ Hộ sản xuất là đơn vị tiêu dùng hàng hoá dịch vụ, là một thị trường lớn của nền kinh tế,
giải quyết đầu ra cho quá trình sản xuất, làm cho quá trình tái sản xuất được thông suốt.
+ Hộ sản xuất là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện
nay. Bởi vì, hộ sản xuất là cầu nối, là trung gian để chuyển từ kinh tế tự cung tự cấp sang
nền kinh tế hàng hố, hộ cũng là nơi tích tụ vốn nhàn rỗi, tiếp nhận những khoa học công
nghệ mới trên cơ sở giữ gìn, phát huy những truyền thống lâu đời.
Chính bởi những vai trị đó, hộ sản xuất là một thành phần kinh tế không thể thiếu của
nền kinh tế nước ta, là khách hàng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại,
1.6.1.5/ Nhu cầu vốn của hộ sản xuất


Hiện nay, khi Nhà nước giao quyền sử dụng tài nguyên, đất đai đến từng hộ sản xuất,
mỗi hộ trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải tự tính tốn mức độ đầu tư cho sản xuất,
chính vì vậy nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn.
Mặt khác, nguồn vốn của hộ sản xuất chủ yếu là tự có với quy mơ nhỏ. Đây là nguồn
vốn do tự tiết kiệm, tích luỹ được, hoặc do vay mượn người quen, bạn bè. Nên mỗi hộ sản
xuất có thể tự mình giải quyết được vấn đè này. Chính vì vậy, ngân hàng phải tiếp cận
nhanh chóng với lương khách hàng rộng lớn này nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho hộ
sản xuất để họ có điều kiện phát triển sản xuất, nâng cao đời sống xã hội, đồng thời cũng

tạo thu nhập cho ngân hàng.
1.6.2/ Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay đối với họ sản xuất có vai trị rất lớn trong nền kinh tế.
1.6.2.1/ Xét về phía hộ sản xuất:
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản
xuất phát triển kinh tế. Như đã nói ở trên hộ sản xuất rất thiếu vốn để sản xuất kinh doanh,
hiện tượng thiếu vốn đối với hộ sản xuất khơng chỉ xuất hiện khi họ có nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh mà xảy ngay cả khi họ mới bắt đầu bước vào sản xuất . Để đảm bẩo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình được duy trì và khơng bị gián đoạn, họ phải
tìm kiếm các nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình. Với vai trị trung gian tài chính của
mình, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ với khối lượng thời gian phù hợp với chu kỳ
sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh và với chi phí sử dụng vốn thấp hơn các nguồn khác
rất nhiều.
+ Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất giúp cho hộ sản xuất khơng ngừng nâng cao
trình độ sản xuất khai thác mọi tiềm năng của mình.
- Làm tăng quy mơ sản xuất, kích thích q trình tái sản xuất mở rộng. Khi có vốn vay từ
ngân hàng, hộ sản xuất có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, tao quy mơ kinh doanh phù
hợp, và có thể đầu tư cho cơng cụ lao động như mua máy móc để thay lao động thủ cơng
nhằm tiết kiện chi phí và thời gian lao động, mua được các nguyên, nhiên liệu kịp thời,
chất lượng tốt, nhờ đó tăng hiệu quả kinh doanh
- Nhờ có vốn vay ngân hàng mà hộ sản xuất có thể khai thác hết mọi tiềm năng sẵn có về
đất đai, tài nguyên thiên nhiên và sản xuất ra nhiều sản phẩm, khơng có hiện tượng tài
ngun bỏ hoang.


- Giúp khai thác tốt mọi lao động dư thừa đặc biệt những khi nơng nhàn góp phần tạo
việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nơng dân.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các hộ và cơ cấu kinh tế của vùng theo
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ theo đúng
hướng của nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

1.6.2.2/ Xét về phía ngân hàng
Khơng chỉ có vai trị đặc biệt to lớn đối với hộ sản xuất mà hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất cịn có vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng.
+ Cho vay đối với họ sản xuất đã tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
Cho vay đối với hộ sản xuất là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân
hàng đăck biệt là đối với ngân hàng nơng nghiệp. Thường thì hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất mang lại 80% thu nhập của ngân hàng No&PTNT, mà đặc biệt là tại các tỉnh,
huyện nông nghiệp như huyện Tiên Lãng.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất còn giúp ngân hàng mở rộng thì trường cung ứng sản
phẩm giúp ngân hàng nâng cao thi phần của mình, tạo nên một thị trường cung ứng sản
phẩm trên diện rộng nhằm hạn chế rủi ro.
+ Cho vay đối với hộ sản xuất là công cụ để ngân hàng thể hiện các nghĩa vụ đối với
chính sách của Nhà nước như chính sách cho vay nhằm xố đói giảm nghèo. Mặt khác,
cho vay đối với hộ sản xuất cũng làm hiện tượng cho vay nặng lãi ở nơng thơn làm ảnh
hưởng đến uy tín của hoạt động tín dụng.
1.6.3/ Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay đối với hộ sản xuất cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của hoạt động
cho vay. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của hộ sản xuất nên cho vay đối với hộ sản xuất
cũng có một số đặc điểm riêng. Đó là:
+ Mức tiền vốn cho vay đối với hộ sản xuất thường không quá lớn
+ Thời hạn cho vay đối với hộ sản xuất chủ yếu là ngắn hạn
+ Cho vay đối với hộ sản xuất thường là rủi ro rất cao, do hộ sản xuất là đơn vị kinh tế
tự chủ về tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả kinh doanh. Đặc biệt là đối với hộ nông dân, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời
tiết, giá cả.... Nếu mất mùa họ khơng có khả năng trả nợ, do đó thu nhập của ngân hàng
cũng giảm
+ Bên đi vay là các hộ sản xuất có nhu cầu về vốn


1.6.4/ Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất

Ngân hàng No&PTNT, nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
có đủ các điều kiện được quy định theo điều 7 Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam và các văn bản quy định của
ngân hàng No&PTNT:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lưc hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định cảu pháp luật. Đối với hộ gia đình và cá nhân phải
- Cư trú ( thường trú, tạm trú ) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc
tỉnh) nơi Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay
ngồi địa bàn nói trên giao cho giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Nếu
người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản ) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
khi cho vay, giám đốc ngân hàng No&PTNT nơi cho vay phải thông báo cho Giám đốc
Ngân hàng No&PTNT nơi cư trú biết.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với ngân hàng No&PTNT là chủ hộ hoặc người
đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, và hướng dẫn của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Theo Quyết định 423/2000/NHNN và công văn 624/CV-CSTT3 quy định hộ có sản
xuất hàng hố,trang trại vay đến 20 triệu đồng và hộ nuôi trồng giống thuỷ sản vay đến 50
triệu đồng không phải thế chấp tài sản.
1.6.5/ Nguyên tắc đánh gía hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận cho
ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy trong hoạt động
cho vay thì vấn đề hiệu quả ln được đặt lên hàng đầu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp dựa trên sự so sánh giữa hiệu quả đạt được với
nguồn lực bỏ ra. Mặt khác, hiệu quả còn thể hiện trên sự so sánh chất lượng sản phẩm với
đối thủ cạnh tranh.
Hiệu quả hoạt động cho vay là những thành tựu của hoạt động cho vay đã đạt được

thể hiện ở sự phát triêbr ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân, của ngân hàng và


của khách hàng. Để đạt được hiệu quả ngân hàng phải cung cấp vốn một cách đầy đủ , kịp
thời, và khách hàng phải sử dụng vốn vay một cách hợp lý nhất nhằm tạo ra một số lượng
tài sản lớn hơn để trang trải chi phí tạo lợi nhuận và hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc
và lãi.
Đề cập tới hiệu quả hoạt động cho vay, người ta xét trên ba khía cạnh:
+ Hiệu quả cho vay xét từ góc độ ngân hàng
Thể hiện trên phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với khae năng cảu
chính ngân hàng theo hướng tích cực. Mặt khác, phải đảm bảo khả năng cạnh tranh và uy
tín của ngân hàng trên thị trường, đảm bảo thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn
chế ở mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động cho vay của ngân hàng phải đảm bảo được hai nguyên tắc: sinh lời và an
toàn.
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ khách hàng
Thể hiện ở chỗ vốn vay phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu với một mức lãi
suất hợp lý, thủ tục đơn giản, phù hợp với chu kỳ kinh doanh của mình nhằm dảm bảo cho
sản xuất và tái sản xuất mở rộng
+ Hiệu quả hoạt động cho vay xét từ góc độ nền kinh tế xã hội
Thể hiện ở sụ tăng trưởng, sự năng động của nền kinh tế thông qua việc sản phẩm
được tạo ra nhiều hơn với chất lượng cao, giá thành hạ, tạo thêm việc làm cho người lao
động, khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng cuả nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nước, tranh thủ tốt được nguồn vốn đi vay để tạo thuận lợi cho nền kinh tế
phát triển.
1.7/ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
1.7.1/ Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này = Tổng số vốn tự có/ Tổng tài sản có
Số vốn tự có của một ngân hàng liên quan đến các khoản rủi ro dự đốn. Nếu một
ngân hàng dự đốn có rủi ro lớn trong các khoản mục cho vay thì nên có nhiều vốn tự có

trong khi thực hiện chính sách cho vay. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có lớn hơn 10% là
chỉ số tốt.
Theo điều 18 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN quy định: Tổng dư nợ cho vay đối
với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường
hợp đối với các khoản cho vay từ nguồn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá


nhân. Việc xác địn vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính giới hạn cho vay
cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là rất quan trọng. Nếu vốn chủ
sở hữu thì khả năng cho vay của ngân hàng được mở rộng và ngược lại.
1.7.2/ Tỷ lệ tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này được xác định =Tổng dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn huy động
Đây là một công cụ đo lường đáng tin cậy về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại. Hệ số này xác định kết quả đầu tư của một đồng vốn huy động, nó giúp nhà
phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với tổng vốn huy động. Tỷ lệ này bình
quân đầu người trong cả nước thường là 80%. Tuy nhiên tỷ lệ này biến đổi từ 30% trong
những khu vực kinh tế trì trệ đến 100% tại các trung tâm tiền tệ lớn hay các ngân hàng khu
vực. Tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động thấp, thí dụ dưới 40% thì có nghĩa là
ngân hàng khơng tìm kiếm được nhiều khách hàng và dự án vay vốn có hiệu quả hoặc
ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của mình. Đây là một thực tế thường thay đổi
với những ngân hàng nhỏ.
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuât được xác định =Tổng dư
nợ cho vay đối với hộ sản xuất/Tổng nguồn vốn huy động.
Các ngân hàng No&PTNT thường là “ đi vay để cho vay”, mà nhu cầu vay vốn của hộ
sản xuất lại rất cao, họ sản xuất là đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng nên tỷ lệ
này thường rất cao. Tiền vốn huy động tư tiêng gửi dân cư thường không đáp ứng đủ nhu
cầu vay vốn mà các chi nhánh sẽ đi vay của ngân hàng cấp trên để cho vay.
1.7.3/ Tỷ lệ dư nợ cho vay có đảm bảo trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này = Tổng dư nợ cho vay có đảm bảo / Tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ

này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng trong trường
hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoặc những rủi ro bất khả kháng xảy ra đối
với khách hàng, dự án vốn dẫn đến người vay gặp khó khăn khơng có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ này có tính chất đặc thù riêng ở Việt Nam nhất là trong thời điểm hiện nay
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép các tổ chức tín dụng tự quyết định
và chịu trách nhiệm về việc cho vay khơng có bảo đảm của mình vì vậy nếu các khoản cho
vay có đảm bảo càng nhiều thì chất lượng và an tồn trong hoạt động tín dụng cuả Ngân
hàng càng cao.
1.7.4/ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:


Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ vay
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tượng đến thời hạn thanh toán khoản
nợ ( mặc dù phía ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp như giãn nợ, gia hạn nợ vay) nhưng
khách hàng vẫn khơng có khả năng thanh tốn. Ngun nhân dẫn đến tình trạng nợ quá
hạn trước hết là do kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém của khách hàng làm thất thốt
vốn, doanh thu khơng đủ bù đắp chi phí hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay chưa phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng (thiên tai, dịch
bệnh dẫn đến khách hàng khơng có nguồn để trả nợ vay) chứng tỏ trong khâu thẩm định,
khâu cho vay của Ngân hàng “ có vấn đề” do bng lỏng quản lý hoặc là do trình độ
nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng cịn yếu về chun mơn nghiệp vụ.
Chỉ tiêu này xét riêng cho đối tượng hộ sản xuất, được xác định như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất=Tổng dư nợ quá hạn hộ sản xuất/tổng dư nợ vay
1.7.5/ Mức lãi ròng
Mức lãi ròng cũng giống như mức lợi nhuận của doanh nghiệp, nó là mức chênh
lệch giữa lãi và chi phí của một ngân hàng. Mức lãi được tính bằng cách lấy thu nhập trừ
đi chi phí lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi ròng. Mức lãi ròng được các nhà quản

lý ngân hàng theo dõi chặt chẽ vì nó báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng. Nếu mức
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi nhỏ thì rõ ràng nếu mong muốn một doanh lợi nào
đó thì các biện pháp phải được áp dụng để gia tăng lợi tức bằng bất cứ cách nào hoặc
giảm bớt các chi tiêu.
1.7.6/Thu nhập từ tiền lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm có hai phần:
+Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu tư.
+Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay trực tiếp.
Đây là một tỷ lệ được tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4-5%. Theo kinh
nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp gặp khó khăn. Một
điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là mục ghi tài sản bán đi có lời
trong bản kê thu nhập và chi phí của ngân hàng. Nhiều ngân hàng làm như vậy nhưng tiền
lời thu được từ mục này không thể tạo sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu ngân hàng cứ


tiếp tục làm như vậy từ năm này qua năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh
chóng.
1.7.7/ Quan hệ với khách hàng
Một trong những đặc trưng quan trọng của tín dụng đó là lịng tin, điều đó cũng có
nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng
cung cấp vốn của ngân hàng và sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Vì
vậy, quan hệ khách hàng trong đó có sự tín nhiệm là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới
hiệu quả tín dụng. Sự tín nhiệm của ngân hàng càng cao khả năng thu hút khách hàng càng
lớn, ngược lại khách hàng có uy tín với ngân hàng được vay vốn dễ dàng hơn và với lãi
suất ưu đãi hơn so với các đối tượng khác.
Như vậy, nếu các ngân hàng có tín nhiệm, chất lượng phục vụ tốt, có chính sách
ưu đãi đối với từng loại khách hàng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt tạo điều kiện
tăng trưởng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Riêng đối với khách hàng là hộ sản xuất với nhu cầu về vốn rất lớn, được coi là
khách hàng quan trọng và chủ yếu của các ngân hàng No&PTNT, thì ngân hàng lại càng

phải thiết lập mối quan hệ với hộ sản xuất thật tốt để có thể thu hút được số lượng khách
hàng tiền năng này.
1.7.8/Nhóm các chỉ tiêu khác
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính tốn như trên, cịn có những
tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng khơng thể đo lường và tính tốn cụ
thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế
hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách
thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đây là yếu tố
cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt
chẽ q trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân
hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với các
khách hàng truyền thống.


Ngồi ra cịn có các chỉ tiêu thuộc về khách hàng, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính, khả năng trả nợ, các thành quả sản xuất kinh doanh mà khách hàng đạt
được sau khi được cung cấp tín dụng ngân hàng.
1.8/ Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
của ngân hàng thương mại
1.8.1/ Các yếu tố thuộc về Ngân hàng:
Hiệu quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động của bản thân
các ngân hàng. Xây dựng một cơ chế hoạt động hợp lý nhịp nhàng với sự ăn khớp giữa các
phòng ban, sự chỉ đạo tốt của lãnh đạo sẽ tạo tính hiệu quả cho hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cũng rất quan trọng. Sự hạn chế về năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng sẽ kéo theo một loạt các
hoạt động không hiệu quả như việc thẩm định, quản lý, giám sát... khách hàng.
Phát triển thông tin cũng vô cùng quan trọng. Hệ thống thơng tin của ngân hàng
góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Nếu hệ thống thông tin tốt
ngân hàng sẽ hiểu một cách nhanh chóng và rõ ràng về khách hàng của mình từ đó đưa ra
chính sách cho vay hợp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, ngược lại nếu không
xây dựng một hệ thống thông tin tốt sẽ gây nên tình trạng rủi ro do thơng tin không cân
xứng làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.8.2/ Các yếu tố thuộc về khách hàng:
Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như năng lực, khả năng trả nợ, phương án
sản xuất kinh doanh... và cả uy tín của khách hàng quyết định đến hiệu quả hoạt động cho
vay. Khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, thực hiện đầy đủ các quyết định về đảm bảo tiền vay sẽ là nhân tố
tích cực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.
Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn là mối quan hệ hai chiều, vì
vậy khả năng sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng vốn ngân hàng cho hộ sản xuất vay. Hiện nay, phần lớn hộ gia đình với năng lực sản
xuất kinh doanh thấp kém do trình độ, kinh nghiệm cịn hạn chế, kinh tế hộ còn trong giai
đoạn tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển nên việc cho vay của các ngân hàng
gặp nhiều khó khăn.


Hộ sản xuất cũng là một trong những thành phần kinh tế quan trọng của nước ta
trong thời kỳ quá độ. Mặt khác hộ sản xuất hoạt động nhiều trong lĩnh vực nông nghiệp
nên hoạt cho vay đối với hộ sản xuất chịu tác động rất lớn của các nhân tố thuộc môi
trường tự nhiên, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế như các yếu tố thuộc về thời tiết,
luật, các chính sách kinh tế của Nhà nước ... có thể ảnh hưởng đến kinh tế hộ sản xuất và
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, chính sách của ngân hàng đối với từng loại khách hàng, khả năng cung
cấp vốn của ngân hàng cũng như khả năng sản xuất kinh doanh của hộ cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.
1.8.3/ Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là những ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, xuất
nhập khẩu... Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mặc dù điều kiện thời
tiết thuận lợi cho sản xuất nhưng lại hay xảy ra hiện tượng như hạn hán, lũ lụt... gây thiệt
hại về người và tài sản. Do đó việc đầu tư của khách hàng nếu gặp rủi ro sẽ làm giảm hiệu
quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.8.4/ Mơi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý tạo hành lang, là cơ sở cho các thành phần kinh tế hoạt động
một cách hợp pháp và có hiệu quả. Hệ thống các quy phạm pháp luật chi phối các hoạt
động kinh tế, đưa các doanh nghiệp vào hoạt động theo khung pháp lý đã được quy định.
Vì vậy phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa các bộ luật và các văn bản quy phạm pháp luật
nhằm tạo ra sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Hiệu quả hoạt động tín dụng chịu tác
động lớn của môi trường pháp lý, một khi có mơi trường pháp lý phù hợp sẽ nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay và ngược lại nếu môi trường pháp lý không phù hợp, thủ tục
rườm rà sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay. Hiện nay mơi trường pháp lý cho ngành
ngân hàng cịn nhiều bất cập đang được tranh cãi nhất là vấn đề sở hữu và xử lý tài sản thế
chấp. Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ ý gây nên các khoản nợ khó địi, tạo kẽ
hở cho khách hàng khi vay vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động cho vay.
1.8.5/ Môi trường kinh tế :
Các thành phần kinh tế đều hoạt động và kinh doanh trong môi trường kinh tế, ln
chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước và các quy luật trên thị
trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Do vậy, việc tạo lập môi trường kinh tế


lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của họ cũng như sự ổn định sẽ kiềm chế lạm phát... là những yếu tố tích cực
cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.


Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng
No&PTNT huyện Tiên Lãng

2.1/Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng

2.1.1/ Quá trình phát triển của Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện Tiên Lãng
Hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam được thành lập từ ngày 26/3/1988. Sau đó
đến ngày 12/4/1988 thì Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng được
thành lập và đi vào hoạt động với mạng lưới hoạt động bao gồm:
+ 1 chi nhánh cấp 1
+ 14 chi nhánh cấp 2 loại 4
+ 9 chi nhánh cấp 3
+ 8 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
Sau đây là các chi nhánh của Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng:


1. Ngân hàng No&PTNT Thành phố Hải Phòng
Số 283 Lạch Tray- Ngơ Quyền- Hải Phịng.
2. Chi nhánh quận Ngơ Quyền
Số 106 Lương Khánh Thiện- Hải Phòng
3. Chi nhánh quận Lê Chân
Số 331 Tơ Hiệu- Hải Phịng
4. Chi nhánh quận Hồng Bàng
Số 88 Trần Quang Khải- Hải Phòng
5. Chi nhánh quận Kiến An
Số 95 Trần Thành Ngọ- Hải Phòng
6. Chi nhánh Huyện An Hải
Thị trấn An Dương- Hải Phòng
7. Chi nhánh Thuỷ Nguyên

Thị trấn Núi Đèo – Thuỷ Nguyên- Hải Phòng
8. Chi nhánh huyện Kiến Thuỵ
Thi trấn Núi Đối- Kiến Thuỵ – Hải Phòng
9. Chi nhánh huyện Tiên Lãng
Thị trấn Tiên Lãng – Hải Phòng
10. Chi nhánh huyện An Lão
Thị trấn An Lão- Hải Phòng
11. Chi nhánh huyện Vĩnh Bảo
Số 19 đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo- Hải Phòng
12. Chi nhánh thị xã Đồ Sơn
Số 231 Lý Thánh Tơng- Hải Phịng
13. Chi nhánh khu vực Cát Bà
Thị trấn Cát Bà - Hải Phòng
14. Chi nhánh khu vực Cát Hải
Thị trấn Cát Hải- Hải Phòng
15. Chi nhánh An Hưng
Km 14 + 500 đường Hải Phòng- Hà Nội
Thực hiện nghiệp vụ “ Đi vay để cho vay”, Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT huyện
Tiên Lãng đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân gửi tiền tiết


×