Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

LUẬN VĂN:Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.73 KB, 39 trang )













LUẬN VĂN:

Phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp










Lời nói đầu

hững năm gần đây, Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,theo định hướng XHCN và
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm phục vụ cho quá


trình CNH-HĐH. Để thực hiện tốt chủ trương đường lối trên, để tồn tại và phát triển vững
mạnh trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, có sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh
nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng của mình hay nói một cách khác để xác định xem
mỗi DN hoạt động SXKD có hiệu quả hay không? Lãi hay lỗ? Tăng hay giảm là do các yếu
tố, nguyên nhân nào? thì cần phải có sự phân tích hoạt động kinh tế.
Mặt khác,có thể nhận thấy rằng,mọi hoạt động của DN đều hướng theo một mục
tiêu nhất định, Từ đó, người ta phải xác định các nhiệm vụ cụ thể cần đạt tới và các nhiệm vụ
này được cụ thể hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch. Khi mục tiêu và các nhiệm vụ
cụ thể đã được đặt ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó, phân tích kinh tế được sử
dụng như một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình, chỉ ra cho DN biết ở khâu nào, bộ
phận nào mà kết quả hoạt động nó không tương xứng với những chi phí bỏ ra, nguyên nhân
và những nhân tố nào đã ảnh hưởng đên nó, từ đó thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có các
biện phát cần thiết nhằm hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và
khai thác khả năng tiềm tàng, tăng hiệu quả cho toàn bộ các hoạt động SXKD,
Từ những ý nghĩa quan trọng đó, ta có thể khẳng định rằng, phân tích hoạt động kinh tế đã
trở thành công cụ quản lý khoa học,có hiệu quả và không thể thiếu được đối với các nhà
quản lý cuă mỗi DN nói riêng ,của các bộ phận chức năng cấp cao hơn. Từ những kết quả
phân tích không chỉ đưa ra những giải pháp, những chiến lược mang tầm vóc vĩ mô mà còn
đưa ra cả những chiên lược, sách lược cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do đó khi thực tập tại Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội, ngoài phần đi sâu tìm hiểu quá
trình hạch toán kế toán của Công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động kinh tế
của Công ty qua một số tài liệu được cung cấp. Đối chiếu với những gì đã được học và
nghiên cứu em đã chọn đề tài "phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp " thông qua
Bảng cân đối kế toán năm 2000.

n



Phần 1

Tìm hiểu đặc đIểm tình hình chung của công ty

I. Đặc đIểm tình hình chung của Doanh Nghiệp:
1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Công ty Vật tư Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước tiền thân là Trạm
Vật tư Công nghiệp. Năm 1975, Trạm Vật tư Công nghiệp được chuyển tên thành Công ty
Vật tư Chuyên dụng Công Nghiệp trực thuộc Cục Công Nghiệp. Và đến ngày 10/6/92 theo
quyết định số 1311/QD_UB của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội, Công ty Vật tư Công
Nghiệp Hà Nội chính thức thành lập lại và được đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của
Sở Công Nghiệp Hà Nội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là: 1.160.653.000 đồng
Trong đó: -Vốn cố định : 830.136.000 đồng.
-Vốn lưu động: 330.517.000 đồng.
Theo nguồn vốn:
-Vốn ngân sách Nhà nước cấp: 803.195.000 đồng.
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 357.136.000 đồng.
Trước những nhu cầu mới của nền kinh tế thị trường, năm 1998, công ty liên kết với
công ty Chengpao - Đài Loan mở 2 dây chuyền sản xuất gia công giầy xuất khẩu đi các nước
Châu Âu và Châu Mỹ latinh.
Trụ sở chính (bộ phận kinh doanh) của công ty được đặt tại 18 Nguyễn Trung Trực, bộ
phận sản xuất _ xưởng sản xuất giầy Kim Sơn được đặt tại 129D Trương Định.
2. Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:
Theo các quyết định của UBND TP Hà Nội và các cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty Vật tư Công Nghiệp Hà Nội bao gồm:

 Kinh doanh vật tư, thiết bị bổ sung quy cách đặc trưng cho các ngành cơ khí, kim khí,
điện, cao su hoá, nhựa, thuỷ tinh, da dệt, may, nhuộm nhằm hoàn chỉnh sản phẩm đưa ra lưu
thông phục vụ ngành công nghiệp.
 Tân trang, sửa chữa máy móc, thiết bị, phụ tùng của ngành công nghiệp.
 Gia công sản xuất hoá mỹ phẩm.

 Chế biến nông sản và dược liệu.
 Kinh doanh vật tư vận tải.
 Liên doanh, liên kết, làm đại lý, đại diện và cho thuê văn phòng đối với các đơn vị trong
và ngoài nước.
 Gia công, sản xuất và kinh doanh giày vải xuất khẩu.
Qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà Nước, công ty đã có
những bước tiến vượt bậc. Từ một công ty cung ứng vật tư hoạt động và quản lý theo cơ chế
tập trung bao cấp đã chuyển thành một công ty sản xuất, kinh doanh hoạt động theo cơ chế
thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ một công ty nhỏ hoạt động kinh doanh đơn
thuần đã chuyển thành một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, quản lý một tài sản lớn của
Nhà Nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (từ 1998 
2000) đã có những bước phát triển đáng kể, hàng hoá sản xuất ra ngày càng đáp ứng được các
yêu cầu của khách hàng. Số lượng lao động của công ty đến nay có khoảng 700 người. Thu
nhập bình quân đầu người của công ty trong những năm qua ngày một tăng giúp cho đời sống
của người lao động ngày một thay đổi, tạo lòng tin cho mọi người để họ yên tâm sản xuất.
Với số vốn sẵn có được Nhà nước cấp, công ty đã đưa vào sản xuất, kinh doanh và thu được
kết quả tốt so với kế hoạch đề ra.
Qua bảng số liệu ta thấy được phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của công ty.

Một số chỉ tiêu kinh tế tàI chính chủ yếu

Ch
ỉ tiêu

ĐV

1998

1999


2000


1.

Doanh thu

Doanh thu thương nghiệp
Doanh thu công nghiệp
2. Lợi nhuận.
3. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
4. Tổng số lao động
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thương nghiệp
5. Thu nhập bình quân
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thương nghiệp

1000 đ

-
-
-
-

Người
-
-

1000 đ
-
-
29.179.800

29.179.800
-
118.500
180.596

530
500
30

550
600

32.500.000

25.500.000
7.000.000
130.000
235.000

720
678
42

600
750

42.250.000

32.890.000
9.360.000
169.000
304.200

700
658
42

650
800

3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty từ năm 1992 đến
năm 2000.
a. Thuận lợi:
Thuận lợi lớn của công ty là có sẵn cơ sở vật chất tương đối như nhà văn phòng làm
việc, nhà xưởng sản xuất, đất đai rộng. Vì vậy, công ty không cần phải đầu tư mua sắm hay
thuê đất làm nơi làm việc, sản xuất, kinh doanh.
Diện tích đất mà công ty sử dụng để sản xuất, kinh doanh:
 1 nhà văn phòng 2 tầng _Tổng diện tích sử dụng 290 m
2
tại 18 Nguyễn Trung Trực.
 1 nhà kho tại 18 Nguyễn trung Trực diện tích 154 m
2
.
 1 cửa hàng tại 48 Nguyễn Thiệp diện tích sử dụng là 308 m
2
.

 1 nhà kho tại khu Bái Ân diện tích sử dụng là 78 m
2
.
 Xưởng sản xuất giày Kim Sơn và một cửa hàng tại 129D Trương Định, tổng diện tích sử
dụng là:13.000 m
2
.


 Bên cạnh đó, công ty có lượng vật tư kỹ thuật tồn kho, giá rẻ của thời kỳ bao cấp chuyển
sang.

 Năm 1990, tổng số kim loại dự trữ là 336 tấn, giá trị là 2.016.940.000 đ.
 Năm 1991, tổng số vật tư dự trữ là 1.490 tấn có giá trị là 6.495.826.000 đ.
Do đó, công ty không những giữ được vai trò dự trữ, cung cấp và bổ sung kim loại quý
hiếm cho nhu cầu sản xuất của ngành, của thành phố mà còn bán ra hàng năm phục vụ mọi
nhu cầu của Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh
thành khác trong cả nước. Chính vì vậy, công ty luôn sẵn có một thị trường mua bán hàng
hoá trong nước.
 Ngoài ra, công ty có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
b. Khó khăn:
 Do chức năng, nhiệm vụ còn hạn hẹp về mặt hàng cũng như phạm vi kinh doanh (chỉ
được phép kinh doanh hàng nội địa) nên quy mô sản xuất, kinh doanh còn chưa lớn.
 Hệ thống kho tàng, nhà xưởng tuy rộng nhưng thời gian sử dụng lâu cần phải cải tạo,
đường xá, điện, cấp thoát nước tại khu vực thuộc công ty còn kém, vị trí địa lý tại các khu
vực công ty quản lý không có ưu thế về kinh doanh, sản xuất. Vì vậy, làm ảnh hưởng lớn đến
công tác đầu tư với quy mô lớn. Chính vì lẽ đó, việc tìm kiếm đối tác đầu tư và các phương
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều gặp rất nhiều khó khăn.
 Cán bộ CNV hầu như biết hoặc biết không thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp kinh
doanh.

 Chưa biết vận dụng thành thạo thông tin khoa học vào sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh
vực tin học.
 Hệ thống dịch vụ về nghiên cứu, tư vấn, cửa hàng còn hạn chế.
 Chưa xác định được một hệ thống thông tin và xử lý thông tin hoàn chỉnh.
 Chưa có thị trường mua bán ở nước ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và các chức năng được Nhà nước giao, công ty tổ chức Bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến_ chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý điều hành.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được hình thành như sau:
1. Ban Giám đốc.
2. Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch

Phòng kinh doanh_ xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức_ hành chính
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ
Các phân xưởng và tổ sản xuất: Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Phân xưởng gò
Phân xưởng đóng gói
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Ban Giám Đốc:
 Giám Đốc công ty:
Phụ trách chung toàn công ty, công tác đối ngoại, công tác Đảng. Xây dựng kế hoạch,
sản xuất – kinh doanh, công tác đầu tư toàn công ty. Là chủ tịch hội đồng lương. Trực tiếp
phụ trách các phòng: tổ chức hành chính và tài vụ. Ký kết hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp
đồng trong sản xuất, kinh doanh của toàn công ty
 Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Trực tiếp điều hành tại xưởng giày Kim Sơn _ 129D Trương Định theo các kế hoạch
sản xuất hàng quý, hàng năm đã thống nhất trong Ban Giám đốc. Đảm bảo an toàn, hiệu quả

đúng chế độ chính sách. Xây dựng và củng cố công tác quản lý các mặt đưa vào nề nếp, ổn
định. Trực tiếp ký duyệt, chi các chi phí sản xuất, định mức tiền lương, nguyên vật liệu thuộc
phạm vi sản xuất của xưởng giày. Là chủ tịch Hội đồng kỷ luật của công ty. Trực tiếp phụ
trách phòng bảo vệ.
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của công ty đảm bảo hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch của Sở giao về doanh thu, nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp
luật. Bảo đảm an toàn vốn kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo hai phòng: phòng kế
hoạch và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Trực tiếp ký duyệt phương án kinh doanh, các
chi phí trong kinh doanh bảo đảm hiệu quả, an toàn, tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách. Là
chủ tịch Hội đồng thi đua của công ty.

 Các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất:
 Phòng kế hoạch:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch ngắn - trung - dài hạn.Tìm đối tác đầu tư _ liên
doanh, liên kết phát triển lâu dài. Phòng có nhiệm vụ đầu tư phối hợp và đôn đốc các phòng
nghiệp vụ khác xây dựng kế hoạch theo chức năng công ty, tổng hợp thành kế hoạch thống
nhất trong công ty. Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch đầu tư, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực
hiện kế hoạch đó, phòng kế hoạch còn kiêm nhiệm thêm công tác kinh doanh, thực hiện
nhiệm vụ như các phòng kinh doanh khác. Hàng tháng, quý, năm phòng phải có phương án
báo cáo theo quy định của ngành về công tác kế hoạch, thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về
kế hoạch thực hiện.
 Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu:
Giúp phó giám đốc kinh doanh trong việc tìm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Khai thác nguồn hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hiệu quả. Nhập vật tư, hoá chất, máy
móc thiết bị cho sản xuất và xuất bán vật tư quảng cáo và bán các sản phẩm của công ty.
Kinh doanh tổng hợp các loại vật tư, dịch vụ để tạo ra lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an toàn
về vốn, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật và kế hoạch kinh doanh của công ty. Thực hiện
chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện theo tháng, quý, năm.

 Phòng tài vụ:
Chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Quản lý vốn quỹ,
thực hiện việc báo cáo với cấp trên đầy đủ. Đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng kinh
doanh. Quản lý các hợp đồng kinh tế của các phòng kinh doanh. Thực hiện thanh toán thu
nộp ngân sách với các cơ quan Nhà nước và các đơn vị kinh tế khác có quan hệ hợp đồng
kinh tế. Quản lý việc chi và các khoản thanh toán của quỹ công ty theo đúng chế độ và chính
sách hiện hành.
 Phòng tổ chức hành chính.
Xây dựng phương án tổ chức bố trí cán bộ công nhân viên thuộc các phòng trong công
ty. Xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định của Nhà nước như:
về hưu, về mất sức, tai nạn ốm đau, chế độ BHXH, BHYT. Quản lý hồ sơ, bổ sung hồ sơ thực

hiện công tác bảo mật. Thực hiện công tác văn thư, đánh máy văn phòng phẩm trang bị hành
chính, tiếp khách, giao dịch của toàn công ty. Thường trực công tác khen thưởng, kỷ luật, thi
đua trong công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ theo yêu cầu của cấp trên.
 Phòng bảo vệ:
Thường trực kiểm soát người, hàng hoá vào thuộc công ty (trong các khu vực). Tuần tra
bảo vệ tài sản công ty 24/24 h. Kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng ra vào kho, có ghi sổ
đăng kí theo dõi, chỉ đạo tổ chức ngăn ngừa và lập biên bản xử lý các vụ gây mất an ninh
trong công ty.
 Các phân xưởng sản xuất:
Tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ kế hoạch công ty giao, bảo đảm năng suất, chất lượng
đúng tiến độ, an toàn cho người lao động và máy móc thiết bị. Đảm bảo nội quy, kỷ luật, an
toàn vệ sinh lao động.
c. Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Phối hợp tổ chức thực hiện
các quy định của Nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của công ty. Mỗi phòng ban có chức năng
riêng, các phòng ban khác có liên quan đến nghiệp vụ phải phối hợp và tuân thủ hướng dẫn
về nghiệp vụ chuyên môn theo dúng chức năng. Khi sự phối hợp ngang không được thực hiện

thì các cán bộ phụ trách phòng ban phải báo cáo với ban Giám đốc xem xét và giải quyết.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:































Giám đốc
Pgđ kinh doanh Pgđ sản xuất
Phòng tàI v


Phòng tổ chức
hành chính
Phòng k
ế hoạch

Phòng kinh
Doanh_XNK
Phòng Bảo vệ
Phân xưởng cắt
Phân xư
ởng May

Phân xưởng gò











Phân xưởng đóng
gói

Phần II
Phân tích tài chính của
công ty vật tư công nghiệp hà nội
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất
định về vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài
chính của Doanh nghiệp và kết quả này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản
xuất.Ngược lại kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định
đến hoạt động TC . Từ đó cho thấy cần phải tiến hành phân tích tình hình TC của DN. Và
công cụ chủ yếu để đánh giá khái quát tình hình tài chính của DN là Bảng cân đối kế toán.
Dưới đây là BCĐKT của Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội năm 2000.
Công ty vật tư công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN

Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: đồng

Tài sản


Số đầu năm

Số cuối kỳ
(1)



(2)

(3)

A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

8.498.730.169

10.721.330.406

I.Tiền

1.821.514.722

1.770.297.622

1.Ti
ền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu)


103.821.152

40.4
45.015

2.Ti
ền gửi ngân hàng


1.717.693.570


1.729.852.607

3.Ti
ền
đang chuy
ển


II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn

1.Đ
ầu t
ư ch
ứng khoán ngắn hạn



2.Đ
ầu t
ư ng
ắn hạn khác


3.D
ự phòng giảm giá
ĐT ng
ắn hạn



III.Các kho
ản phải thu


1.Ph
ải thu củ
a khách hàng


2.553.689.422

3.802.883.479

2.Tr
ả tr
ư
ớc cho ng
ư
ời bán


1.197.413.160

1.798.297.922

3.Thu
ế GTGT
đư
ợc khấu trừ



4.Ph
ải thu nội bộ


340.076.783

173.122.716

_V
ốn KD ở các
đơn v
ị trực thuộc


340.076.783

173.122.716

_Ph
ải thu nội bộ khác


5.Các kho
ản phải thu khác


85.690.252

73.850.935


6.D
ự phòng phải thu khó
đ
òi




IV.Hàng t
ồn kho


2.389.387.044

3.102.877.732

1.Hàng mua đang đi trên đư
ờng


106.076.589

255.784.848

2.Nguyên li
ệu, vật liệu tồn kho





3.Công c
ụ, dụng cụ trong kho


15.79
8.719

13.937.000

4.Chi phí SXKD d
ở dang




5.Thành ph
ẩm tồn kho




6.Hàng hoá t
ồn kho


1.195.880.536

1.768.419.932


7.Hàng g
ửi
đi bán


1.071.631.200

984.735.452

8.D
ự phòng giảm giá hàng tồn kho




V.Tài s
ản l
ưu đ
ộng khác

110.958.786

99.992.181

1.T
ạm

ứng



68.321.352

2.Chi phí tr
ả tr
ư
ớc

80.458.592

85.478.181

3.Chi phí ch
ờ kết chuyển

13.880.194


4.Tài s
ản thiếu chờ xử lý



5. Các kho
ản thế chấp, ký c
ư
ợc,

16.620.000

14.514.000


ký qu
ỹ ngắn hạn


VI.Chi s
ự nghiệp


1.Chi s
ự nghiệp n
ăm trư
ớc


2.Chi s
ự nghiệp n
ăm nay



B.TSCĐ Vàđ
ầu t
ư dài h
ạn

19.583023.638

18.807.974.349


I.Tài sản cố định 19.583.023.638 18.807.974.349

1.Taì s
ản cố
đ
ịnh hữu hình

19.583.023.638

18.807.974.349

_Nguyên giá

21.707.713.279

21.707.713.279

_Giá tr
ị hao mòn

lu
ỹ kế

(2.124.689.641)

(2.899.738.930)

2.Tài s
ản cố
đ

ịnh thuê tài chính



_Nguyên giá



_Giá tr
ị hao mòn luỹ kế



3.Tài s
ản cố
đ
ịnh vô hình



_Nguyên giá



_Giá tr
ị hao mòn luỹ kế



II.Các kho

ản
đ
ầu t
ư TC dài h
ạn



1.Đ
ầu t
ư ch
ứng khoán dài

h
ạn



2.Góp v
ốn liên doanh



3.Đ
ầu t
ư dài h
ạn khác




4.D
ự phòng giảm giá
ĐT dàih
ạn



III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược


dài hạn


T
ổng cộng tài sản


28.081.753.807

29.629.296.936




Nguồn vốn


Số đầu năm


Số cuối kỳ
A.N
ợ phải trả

6.421.371.567

6.962.560.451

I.N
ợ ngắn hạn

5.822.452.847

6.223.532.621

1.Vay ng
ắn hạn

2.777.985.712

3.069.373.161

2.N
ợ dài hạn
đ
ến hạn trả



3.Ph

ải trả cho ng
ư
ời bán

2.108.278.185

2.149.293.292

4.Ngư
ời mua trả tiền tr
ư
ớc



5.Thu
ế

và các kho
ản phải nộp NN

394.131.766

485.955.700

6.Ph
ải trả công nhân viên

438.300.750


461.300.890

7.Ph
ải trả cho các
đơn v
ị nội bộ



8.Các kho
ản phải trả phải nộp khác

112.756.434

117.609.578

II.N
ợ dài hạn



1.Vay dài h
ạn



2.N
ợ dài hạn




I
II.N
ợ khác

589.918.720

739.027.830

1.Chi phí ph
ải trả

589.918.720

739.027.830


2.Tài s
ản thừa chờ xử lý



B.Ngu
ồn vốn chủ sở hữu

21.660.382.240

22.666.736.485

I.Ngu

ồn vốn quỹ

21.647.147.513

22.658.880.085

1.Ngu
ồn vốn kinh doanh

21.432.311.640

22.
472.231.660

2.Chênh l
ệch
đánh giá l
ại tài sản



3.Chênh l
ệch tỷ giá



4.Qu

đ
ầu t

ư phát tri
ển

84.835.553

17.637.595

5.Qu
ỹ dự phòng tài chính



6.Lãi ch
ưa phân ph
ối

130.000.320

169.010.830

7.Ngu
ồn vốn
đ
ầu t
ư XDCB



II.Ngu
ồn kinh phí, quỹ khác


13.234.727

7.856.400

1.Qu
ỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm



2.Qu
ỹ khen th
ư
ởng và phúc lợi

13.234.727

7.856.400

3.Qu
ỹ quản lý của cấp trên



4.Ngu
ồn kinh phí sự nghiệp



5.Ngu

ồn kinh phí SN n
ăm trư
ớc



6.Ngu
ồn kinh phí SN n
ăm nay



7.Ngu
ồn K
P đ
ã hình thành TSC
Đ



T
ổng cộng nguồn vốn


28.081.753.807

29.629.296.936




I.Kiểm tra bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán (Mã số B 01-DN) là một báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của DN theo 2 cách đánh giá: Tài sản và nguồn hình thành của tài
sản tại thời điểm lập báo cáo.
 Theo quy định hiện hành, BCĐKT có thể kết cấu ngang, theo hình thức này nó được
chia làm hai bên : bên trái phản ánh tài sản, bên phải phản ánh nguồn vốn hoặc kết cấu dọc,
nghĩa là gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
1. Kiểm tra khái quát BCĐKT:
Từ những quy định của Bộ Tài Chính, đối chiếu với BCĐKT của Cty Vật Tư Công
Nghiệp Hà Nội cho thấy:
 Công ty đã sử dụng đúng theo mẫu BCĐKT do Bộ Tài Chính phát hành.
 Kết cấu của BCĐKT của Công ty là kết cấu dọc gồm hai phần:

 Phần Tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Cty bao gồm TSLĐ, ĐTNH
(Loại A) và TSCĐ, ĐTDH (Loại B).
Đầu năm 2000: Tổng Tài sản = 28.081.753.807
Cuối năm 2000: Tổng Tài sản = 29.029.292.936
 Phần Nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành của Tài sản bao gồm Nợ phải trả (Loại
A) và Nguồn vốn chủ sở hữu(Loại B).
2. Kiểm tra kỹ thuật lập bảng:
 Thời điểm lập BCĐKT của Cty là ngày 31 tháng12 năm 2000, do đó có thể thấy Công
ty đã hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và ghi sổ kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế
toán, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có lliên quan đảm bảo khớp trùng
(điều này cũng đúng trên thực tế)
 Số đầu năm của BCĐKT năm 2000 cuă Cty được lấy từ " số cuối kỳ" của BCDKT
ngày 31 tháng 12 năm 1999,
 Số dư cuối kỳ các tài khoản được lấy trên sổ cái các tài khoản để vào các chỉ tiêu có
liên quan trên BCĐKT.
3. Kiểm tra tính chính xác của nguồn:
 Từ số liệu các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta tiến hành cộng dọc thaeo từng loại tài sản và

nguồn vốn thì có thể thấy số liệu tính toán của Cty là hoàn toàn chính xác. Hay BCĐKT của
Cty đảm bảo quan hệ cân đối, có nghĩa là :
Tổng tài sản = Tổng Nguồn vốn
Hay TSLĐ Và ĐTNH +TSCĐ và ĐTDH = Nợ phải trả + NVCSH
 Đầu năm:
8.498.730.169 + 19.583.023.638 =6.421.371.567 +21.660.382.240
28.081.753.807 = 28.081.752.807
 Cuối năm:
10.721.330.406 + 18.807.974.349 = 6.962.560.451 + 22.666.736.485
29.629.296.936 =29.629.296.936

II. Nội dung phân tích:
 Phân tích chung tình hình Tài chính của Cty:

1. Đánh giá khái quát:
Để đánh giá khái quát tình hình TC của Cty thông qua các chỉ tiêu trên BCĐKT, ta có
thể tiến hành phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều dọc. Tiến hành phân tích
theo chiều ngang thông qua việc so sánh giữa số suối kỳ với số đầu năm của từng chỉ tiêu ta
sẽ biết mức độ biến động tăng, giảm của từng chỉ tiêu, qua đó mà rút ra được những kết luận
cần thiết cho công tác quản lý; còn khi phân tích theo chiều dọc thông qua việc so sánh tỷ
trọng của từng chỉ tiêu chiếm trong tổng số cho phét ta nghiên cứu được kết cấu của từng loại
tài sản, kết cấu của Nguồn vốn và qua đó rút ra các kết luận cần thiết về việc phân bổ Nguồn
vốn cũng như phân bổ vốn sao cho phù hợp với yêu cầu của quản lý SXKD của Cty.
Từ số liệu của BCĐKT của Cty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội ta lập bảng phân tích sau:
Công ty vật tư công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: đồng


Tài sản

Số đầu năm

Số cuối kỳ

Chênh lệch
T
ỷ trọng
từng loại
Ti
ền

%

đn

Ck

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)


(7)

A.TSLĐ và đ
ầu tư ngắn hạn
8.498.730.169

10.721.330.40
6
+2.222.600.23
7
26,152

30,26
4
36,18
5
I.Tiền
1.821.514.722 1.770.297.62
2

-51.217.100

-2,811

6,486
5,975
1.Ti
ền mặt tại quỹ(cả ngân
phiếu)

103.821.152

40.445.015

-
63.376.137

-
61,043

0,370
0,137
2.Ti
ền gửi ngân hàng

1.717.693.57
0

1.729.852.60
7

+12.159.037

-
61,043

6,117
5,838
3.Ti
ền

đang chuy
ển






II.Các kho
ản
đ
ầu t
ư TC
ngắnhạn




1.Đ
ầu t
ư ch
ứng khoán ngắn hạn





2.Đ
ầu t
ư ng

ắn hạn khác





3.D
ự phòng giảm giá
ĐT ng
ắn
hạn




III.Các kho
ản phải thu





1.Ph
ải

thu c
ủa khách hàng

2.553.689.422


3.802.883.47
9

1.249.194.0
57

+48,917

9,094
12,83
5
2.Tr
ả tr
ư
ớc cho ng
ư
ời bán

1.197.413.160

1.798.297.92
2

+600.884.762

50,181

4,264
6,069
3.Thu

ế GTGT
đư
ợc khấu trừ





4.Ph
ải thu nội bộ

340.076.783

173.122.716

-
166.954.0
67

-
49,093

1,211
0,584
_V
ốn KD ở các
đơn v
ị trực
thuộc
340.076.783


173.122.716

-
166.954.067

-
49,093

1,211
0,584
_Ph
ải thu nội bộ khác





5.Các kho
ản phải thu khác

85.690.252

73.850.935

-
11.839.317

-
13,816


0,305
0,249
6.D
ự phòng phải thu khó
đ
òi





IV.Hàng tồn kho 2.389.387.044 3.102.877.73
2

+713.490.68
8

29,86

8,509
10,47
2
1.Hàng mua đang đi trên đư
ờng

106.076.589

255.784.848


+149.708 2
59

+14,11

0,378
0,863
2.Nguyên li
ệu, vật liệu tồn kho





3.Công c
ụ, dụng cụ trong kho

15.798.719

13.937.00
0

-
1.861.719

-
11,783

0,056
0,047

4.Chi phí SXKD d
ở dang





5.Thành ph
ẩm tồn kho





6.Hàng hoá t
ồn kho

1.195.880.536

1.768.419.93
2

+572.539.39
6

+47,875

4,259
5,968
7.Hàng g

ửi
đi bán

1.071.631.200

984.735.452

-
86.895.748

-
8,108

3,816
3,324

8.D
ự ph
òng gi
ảm giá hàng tồn
kho




V.Tài s
ản l
ưu đ
ộng khác


110.958.786

99.992.181

-
10.966.605

9,91

0,395
0,337
1.T
ạm ứng





2.Chi phí tr
ả tr
ư
ớc

80.458.592

85.478.181

+5.019.589

+6,238


0,287
0,288
3.Chi phí ch
ờ kết chuyển

13.880.194


-
13.880.194


0,049
4.Tài s
ản thiếu chờ xử lý





5. Các kho
ản thế chấp, ký
16.620.000

14.514.000

-
2.106.000


+12,617

0,059
0,049
ký qu
ỹ ngắn hạn





VI.Chi s
ự nghiệp





1.Chi s
ự nghiệp n
ăm trư
ớc





2.Chi s
ự nghiệp n
ăm nay






B.TSCĐ Vàđ
ầu t
ư dài h
ạn

19.583023.63
18.807.974.3
+775.049.289

-
3,957

69,73
63,81
I.Tài sản cố định 19.583.023.63 18.807.974.3
+775.049.289

-
3,957

69,73
63,81
1.Taì s
ản cố
đ

ịnh hữu hình

19.583.023.63
18.807.974.3
+775.049.289

-
3,957

69,73
63,81
_Nguyên giá

21.7
07.713.27
21.707.713.2
0


77,30
73,26
_Giá tr
ị hao mòn luỹ kế

(2.124.689.64
(2.899.738.9
(+775.049.28
(36,478
(7,566
(9,787

2.Tài s
ản cố
đ
ịnh thuê tài chính





_Nguyên giá





_Giá tr
ị hao mòn luỹ kế




3.Tài s
ản cố
đ
ịnh vô hìn
h





_Nguyên giá




_Giá tr
ị hao mòn luỹ kế




II.Các khoản đầu tư TC dài


1.Đ
ầu t
ư ch
ứng khoán dài hạn




2.Góp v
ốn liên doanh




3.Đ
ầu t

ư dài h
ạn khác




4.D
ự phòng giảm giá
ĐT



III.Chi phí XDCB d
ở dang




IV.Các kho
ản ký quỹ, ký



dài h
ạn




Tổng cộng tài sản 28.081.753.807


29.629.296.93 +1.547.543.12 +5,5108

100 100



Nguồn vốn

Số đầu năm

Số cuối kỳ

Chênh lệch
T
ỷ trọng từng
loại
Ti
ền

%

đn

Ck


A.N
ợ phải trả


6.421.371.56
6.962.5
60.45
+541.188.884

8,427
22,867

23,49
I.N
ợ ngắn hạn

5.822.452.84
6.223.532.62
+401.079.774

+6,888
20,733

21,00
1.Vay ng
ắn hạn

2.777.985.71
3.069.373.16
+231.387.499

+8,329
9,892


10,35
2.N
ợ dài hạn
đ
ến hạn trả





3.Ph
ải trả cho ng
ư
ời bán





4.Ngư
ời mua trả tiền tr
ư
ớc





5.Thu
ế và các khoản phải nộp

394.131.766

485.955.700

+91.823.934

23,297
1,404

1,640
6.Ph
ải trả công nhân viên

438.300.750

401.300.890

+36.999.860

+8,441
1,561

1,354
7.Ph
ải trả cho các
đơn v
ị nội





8.Các kho
ản phải trả phải nộp
112.756.434

117.609.578

+4.853.144

4,304
0,401

0,396
II.N
ợ dài hạn


1.Vay dài h
ạn


2.N
ợ dài hạn


III.N
ợ khác


1.Chi phí ph

ải trả


2.Tài s
ản thừa chờ xử lý


B.Ngu
ồn vốn chủ sở hữu

21.660.382.24
22.666.736.48
+1.006.354.24
4,646
77,133

76,50
I.Ngu
ồn vốn quỹ

21.647.147.51
22.658.880.08
+1.011.732.57
4,673
77,086

76,47
1.Ngu
ồn vốn kinh doanh


21.432.311.64
22.472.231.66
+1.039.920.02
+4,852
76,560

75,61
2.Chênh l
ệch
đánh giá l
ại tài

3.Chênh l
ệch tỷ giá


4.Qu

đ
ầu t
ư phát tri
ển

84.835.553

17.637.595

-
67.197.958


-
79,209
0,063
0,286

5.Qu
ỹ dự phòng tài chính

15.576.532

23.610.141

+8.033.609

+51,57
0,054

0,09
6.Lãi ch
ưa phân ph
ối

130.000.320

169.010.830

+39.610.510

+30,
00

0,463

0,570
7.Ngu
ồn vốn
đ
ầu t
ư XDCB





II.Ngu
ồn kinh phí, quỹ
13.234.727

7.856.400

-
5.378.327

-
40,637
0,047

0,027
1.Qu

đ

ự phòng về trợ cấp mất





vi
ệc làm





2.Qu
ỹ khen th
ư
ởng và phúc lợi

13.234.727

7.856.400

-
5.378.327

-
40,637
0,
047


0,027
1.Qu
ỹ quản lý của cấp trên


2.Ngu
ồn kinh phí sự nghiệp


3.Ngu
ồn kinh phí SN n
ăm

4.Ngu
ồn kinh phí SN n
ăm nay


5.Ngu
ồn KP
đ
ã hình thành

Tổng cộng nguồn vốn 28.081.753.80 29.629.296.93 +1.547.543.12 +5,510 100 100

1.1. Phân tích theo chiều ngang:

Căn cứ vào các số liệu đã phản ánh ở trên BCĐKT ta có thể đánh giá khái quát tình hình
TC của Công ty Vật Tư Công Nghiệp Hà Nội như sau:
a. Xét về Tài sản:

 So với đầu năm, tổng tài sản cuối kỳ của Cty tăng 1.547.543.129 (đ) với tỷ lệ tăng tương
ứng là5,51 (%)
 Phản ánh ở trong kỳ cho thấy, Công ty đã tăng về quy mô tài sản. Dựa vào số liệu chi
tiết, việc tăng quy mô Tài sản là do TSLĐ và ĐTNH tăng.
 Xét về TSLĐ và ĐTNH:
 So với đầu năm, TSLĐ và ĐTNH của Cty tăng 2.222.600.237(đ) với tỷ lệ tăng tương
ứng là 26,152(%) và nó chiếm 143,62(%) (= 2.222.600.237 x 100) trong tổng số tăng
1.547.543.129
trong tổng số tăng của tài sản.
 Trong TSLĐ và ĐTNH, khoản tăng nhiều nhất là các khoản phải thu với mức tăng là
1.671.285.435 (đ), tương ứng tỷ lệ tăng là 40,012 (%). Trong “ Các khoản phải thu” khoản
tăng chính là khoản “Phải thu của khách hàng” tăng 1.249.194.057 (đ), tỷ lệ tăng là 48,917
(%). Đối chiếu với “Sổ chi thanh toán với người mua” (là sổ được Cty mở để theo dõi những
khách hàng quen thuộc, thường xuyên mua hàng của Cty) thì có Cty Giầy Ngọc Hà với số nợ
là:
 Đầu năm : 1.006.973.900 (đ) chiếm 39,432 (%) trong tổng số khách hàng nợ
 Cuối năm : 1.213.439.700 (đ) chiếm 31,908 (%) tăng 206.465.80 (đ)
Trong những khách hàng quen thuộc của Cty thì Cty Giầy Ngọc Hà có số nợ nhiều nhất. Mặt
hàng Cty Giầy Ngọc Hà thường mua của Cty là các loại cao su SVR-3L, cao su SVR -5L ,
keo công nghiệp v.v…Số nợ của Cty Giầy Ngọc Hà tăng lên chủ yếu là do trong năm Cty bán
cho Cty Giầy Ngọc Hà một số máy cắt (phục vụ cho quá trình sản xuất giầy) với trị giá là
378.980.000 (đ), Cty Giầy Ngọc Hà đã thanh toán cho Cty 172.514.200 (đ). Những mặt hàng
khác trong năm Cty Giầy Ngọc Hà tiếp tục mua nhưng đều đã thanh toán ngay hoặc thanh
toán trong một thời gian ngắn. Ngoài Cty Giầy Ngọc Hà còn có một số khách hàng khác nợ
Cty với các khoản như sau:
 Nhà Máy Điện Cơ Thống Nhất nợ:
 Đầu năm: 865.181.372 chiếm 33,879 (%)

 Cuối năm:794.131.766 chiếm 20,882 (%)
 Nhà máy Vật Tư Khoa Học Kỹ Thuật nợ :

 Đầu năm: 215.234.880 chiếm 8,428 (%)
 Cuối năm:286.639.750 chiếm 7,537 (%)
 Nhà Máy Cơ Khí Nam Hồng nợ:
 Đầu năm: 149.293.292 chiếm 5,846 (%)
 Cuối năm: 108.278.185 chiếm 2,847 (%)
 Cty Giầy Thượng Đình nợ:
 Đầu năm: 121.302.280 chiếm 4,75 (%)
 Cuối năm:127.961.179 chiếm 3,364 (%)
 Cty Giầy Thăng Long nợ :
 Đầu năm: 84.803.239 chiếm 3,32 (%)
 Cuối năm:36.803.239 chiếm 0,967 (%)
 Trung Tâm Dữ Liệu Vật Tư nợ :
 Đầu năm: 110.900.459 chiếm 4,342 (%)
 Cuối năm:739.830.459 chiếm 19,454 (%)
Ngoài khoản “Phải thu của khách hàng” thì khoản “Trả trứoc cho người bán” cũng tăng
lên 600.884.762 (đ) với tỷ lệ tăng là 50,18 (%). .Đối chiếu trên sổ chi tiết thanh toán với
người bán (TK 331) thì khoản này tăng là do trong năm Cty đặt của Cty Gang Thép Thái
Nguyên một khối lượng lớn kim loại màu và kim loại đen và Cty đã trả trước cho Cty Gang
Thép Thái Nguyên 600.884.762 (đ), còn khoản trả trước từ đầu năm là 1.197.413.160(đ) thì
có 758.000.000 (đ), Cty trả trước cho Cty Supephôtphat và Hoá chất Lâm Thao để mua hoá
chất, cao su các loại, tỏng trị giá khối lượng hàng mua này là 1.237.984.000. Số còn lại là do
Cty trả trước cho Xí Ngiệp Đo lường để mua một số thiết bị máy móc đo kiểm cơ khí. Cùng
với khoản” Phải thu của khách hàng”, khoản “Trả trước cho người bán” tăng lên có nghĩa là
Cty đang bị chiếm dụng vốn. Và một điều đáng nói rằng các khoản mà Cty trả trước cho đơn
vị bán là khá lớn, vì vậy Cty nên giảm bớt số tiền trả trước cho các đơn vị bán để tránh lượng
vốn bị chiếm dụng một cách bất hợp lý.

Trong các khoản phải thu có khoản “Phải thu nội bộ” giảm 166.954.067 (đ) tương ứng
giảm với tỷ lệ 49,093 (%). “Phải thu nội bộ” ở Cty chính là khoản thu về doanh thu bán hàng
ở 2 cửa hàng: 129 D Trươmg Định và 48 Nguyễn Thiệp. Đối chiếu trên sổ chi tiết TK 1361-

Cửa hàng 129 D Tương Định thì số dư nợ đầu năm là 240.500.000(đ) chiếm 70,73 (%) tổng
số phải thu nội bộ, cuối năm là:103.122.716 (đ) chiếm 59,956 (%). Số còn lại là số phải thu
của cửa hàng 48 Nguyễn Thiệp. Hàng tháng, các cửa hàng tự tổ chức bán hàng đến cuối
tháng các cửa hàng phải lập Bảng kê bán hàng, bảng kê hàng bán bị trả lại, bảng kê hoá đơn
dịch vụ bán ra, báo cáo kiểm kê hàng tháng. Từ các bảng kê này, nhân viên kế toán sẽ xác
định doanh thu bán hàng, thuế GTGT đâù ra phải nộp ở các cửa hàng. Sau đó, hàng tháng các
cửa hàng sẽ nộp cho Công ty doanh thu bán hàng bằng tiền mặt hay chuyển tiền vào ngân
hàng. Trong hai cửa hàng, doanh thu cửa hàng 129D Trương Định thường lớn nhất do đó số
dư nợ thường lớn hơn. Tuy nhiên cũng nên khẳng định rằng việc sớm thu hồi khoản thu nội
bộ này là một thành công trong công tác quản lý của Công ty và Công ty nên phát huy nhưng
điểm tốt này trong các kỳ tới.
Bên cạnh khoản “Phải thu nội bộ” giảm thì “Các khoản phải thu khác” cũng giảm
11.389.317(đ) tương ứng giảm 13,816%. Đối chiếu trên TK 138 thì thấy số giảm về khoản
phải thu này là do tại xưởng giầy Kim Sơn có mất một số lượng lớn giầy trẻ em gia công cho
công ty ChengPao nay Công ty đã xác định được nguyên nhân mất số giầy trên, Công ty đã
yêu cầu các bộ phận có liên quan phải bồi thường. Số phải thu còn lại là số phải thu về việc
cho một số cán bộ của công ty vay tiền tạm thời và thu về cho thuê một lô đất ở Bái Ân.
TSLĐ và ĐTNH của Công ty tăng lên còn do “hàng tồn kho” tăng thêm 713.490.688
(đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 29,86% và nó chiếm 46,104% (= 7 13. 490. 688 x 100)
1.547.543.129
trong số tăng của tổng tài sản. Chi tiết hàng tồn kho cho thấy tăng mạnh là “Hàng hoá tồn
kho” với mức tăng 572.539.396(đ) tương ứng tỉ lệ tăng là 47,875 (%). Đối chiếu trên TK156
trong kỳ Công ty đã mua thêm một số hàng hoá trị giá 2.865.423.000(đ), và một số hàng hoá
bị trả lại nhập kho trị giá 1.124.751.355(đ). Như ta đã biết hàng tồn kho chiếm một số vốn
không nhỏ cho nên nếu để lượng hàng tồn kho quá nhiều thì sẽ dẫn đến việc vốn bị quay
vòng chậm và nếu hàng tồn kho lâu thì dẫn đến sự hư hỏng đặc biệt là các loại máy móc và
hoá chất. Tuy hàng tồn kho tăng lên nhưng “Hàng gửi bán” của công ty lại giảm đi

86.895.748(đ) tương ứng tỉ lệ giảm 8,108 (%). Hiện nay hàng gửi bán của Cty được tiêu thụ
theo hai hình thức là chuyển hàng chờ chấp nhận, theo phương thức này thì hàng hoá được

chuyển tới các cửa hàng để tiêu thụ, đến cuối tháng các cửa hàng sau khi lập các báo cáo cần
thiết gửi lên Cty thì mới coi hàng là tiêu thụ và ghi giảm trên TK 157, số hàng còn tồn trên
TK157 chính là số hàng còn tồn ở các cửa hàng; đến cuối năm 2000, số hàng còn tồn ở cửa
hàng 129 D Trương Định trị giá 654.500.300 (đ) chiếm 66,464 (%) và ngoài hàng gửi bán
cho các cửa hàng, Cty còn gửi hàng bán theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng có
nghĩa là hàng được gửi đến đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết, sau khi đơn vị mua nhận
được hàng, chấp nhận số hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc này hàng mới được coi là tiêu
thụ. Do đó, trong năm qua ngoài số hàng gửi bán cho 2 cửa hàng,Cty còn gửi bán cho Cty
Giầy Thăng Long với trị giá số hàng là 50.490.000 (đ), Cty Giầy Thăng Long đã chấp nhận
thanh toán cho Cty số hàng trên. Giảm được số hàng gửi bán là điều đáng mừng nhưng Cty
cũng không nên lơ là trong công tác đôn đốc khách hàng và các cửa hàng thanh toán đúng kỳ
hạn để giảm lượng vốn bị chiếm dụng. Trong “Hàng tồn kho” thì “Hàng mua đang đi đường”
cũng tăng lên 149.708.259 (đ)tương ứng tăng 141,13 (%).Ta biết rằng, số hàng mua đang đi
đường là số hàng đã thuộc quyền sở hữu của Cty nhưng chưa về nhập kho Cty, nó cũng có
nghĩa số vốn nằm trong số hàng này tuy không được coi là bị chiếm dụng nhưng cũng không
được Cty quản lý và sử dụng. Do đó, trong công tác quản ký số hàng đang được vận chuyển
này, Cty cần phải có sự quản lý chặt chẽ để tránh sự cố bất ngờ xẩy ra trong khi vận chuyển
và làm sao cho hàng về tới kho của Cty một cách nhanh nhất .
Khoản “ Công cụ dụng cụ trong kho” chiếm tỷ trọng không lớn trong số hàng tồn kho
và số giảm của nó cũng không đáng kể với mức giảm là 1.861.719 (đ).Số giảm này là do
trong kỳ xưởng giầy Kim Sơn sử dụng vào công tác sản xuất. Ngoài công tác kinh doanh ra
,Cty Vật Tư Công Ngiệp Hà Nội còn là đơn vị sản xuất nhưng hiện tại Cty mới chỉ nhận gia
công giầy cho các Cty khác do đó số nguyên vật liệu để sx không thuộc quyền sở hữu của
Cty, cuối kỳ Cty cũng không có thành phẩm tồn kho và không hạch toán chi phí sx dở dang ,
chỉ có MMTB và CCDC phục vụ vào sx là do Cty đầu tư mua sắm.
“ Hàng tồn kho” và “Các khoản phải thu” là hai khoản tăng chính trong TSLĐ và
ĐTNH còn “Tiền” và “Tài sản lưu động khác” của Cty lại là hai khoản giảm. “Tiền” của Cty
giảm 51.217.100 (đ) so với đầu năm tương ứng tỷ lệ giảm là 2,811% trong đó số tiền mặt tại

quỹ của Cty giảm mạnh với mức giảm là 63.376.137(đ) hay 61,043 %.Trong khi đó TGNH

của Cty lại tăng lên 12.159.037 (đ). Khoản tiền mặt của Cty giảm đi là do trong năm Cty sử
dụng nhiều vào hoạt động kinh doanh, điều này cũng có nghĩa Cty đã sử dụng tiền đúng mục
đích tránh đựoc lượng tiền bị ứ đọng. Còn TGNH tăng lên là do trong năm các cửa hàng chủ
yếu chuyển tiền cho Cty qua Ngân hàng.
Về số “Tài sản lưu động khác” trong năm qua giảm 10.966.605(đ) tương ứng tỷ lệ giảm
là9,883(%) trong đó giảm chính là do các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ giảm 2.106.000(đ)
và chi phí chờ kết chuyển cuối năm đã kết chuyển hết 13.880.194(đ).

 Xét về TSCĐ và ĐTDH:
 TSCĐ chiếm một phần tài sản lớn trong tổng tài sản của Cty, những TSCĐ đó chủ yếu
là đất đai, nhà văn phòng, nhà xưởng và MMTB…Đến cuối năm 2000, so với đầu năm,
TSCĐ của Cty lại giảm đi775.049.289 (đ) tương ứng giảm với tỷ lệ 3,957%. Nhìn trên BCĐ
và đối chiếu trên sổ cái TK 211 thì nhận thấy rằng trong năm Cty không mua thêm TSCĐ và
cũng không nhượng bán hay thanh lý một TSCĐ nào điều này được thể hiện trên Nguyên giá
TSCĐHH của Cty không tăng lên và cũng không giảm đi mà giá trị TSCĐ của Cty giảm đi là
do khoản “Khấu hao TSCĐ” Cty đã tính trong năm. Số khấu hao này tăng lên
775.049.289(đ)tương ứng tăng 36,478%. Có thể nói số khấu hao TS này là chiếm một phần
không nhỏ trong chi phí của Cty, nếu số khấu hao mà càng lớn sẽ càng làm cho chi phí càng
tăng lên giá bán cao, lãi giảm mà mục đích bán hàng của mỗi DN là làm thế nào để giảm
chi phí, giảm giá bán thu được nhiều lợi nhuận. Do vậy, Cty cần chú trọng trong việc tính
khấu hao TS.
b. Xét về Nguồn vốn:
 Trong tổng số tăng của Nguồn vốn thì nợ phải trả tăng541.188.884(đ) với tỷ lệ tăng
tương ứng là 8,427% và chiếm 34,97% (= 541.188.884 x100) trong tổng số tăng của
1.547.543.129
Nguồn vốn. Trong đó tăng chính là khoản “ Nợ ngắn hạn” với mức tăng 401.079.774(đ)
tương ứng tăng 6,888% và tăng chủ yếu là khoản “ Vay ngắn hạn”. So với đầu năm, khoản
này tăng 231.387.449(đ). Ngoài ra, khoản “Phải trả cho người bán” tăng 41.015.107 (đ), số
“thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước” tăng 91.823.934(đ), khoản “phải trả phải nộp khác”

×