Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

luận văn phân tích tình hình tài chính CỦA CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.81 MB, 54 trang )

















ĐỀ TÀI







LỜI CÁM ƠN





Kính gửi: - Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Khởi;


- Giáo viên hướng dẫn thực tập;
- Ban Giám Đốc cùng các cô, anh, chị, trong công ty TNHH QUỐC BẢO.

Trong suốt thời gian hoc tập ở trường, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô và bạn bè, em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích. Đến nay, khi
tiếp cận thực tế tại công ty TNHH QUỐC BẢO em càng được hiểu nhiều hơn về lý
thuyết của mình.
Qua đó em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thấy cô đã truyền đạt cho
em nhiều kiến thức và đặt biệt là thầy Nguyễn Hữu Cường đã trực tiếp hướng dẫn
cho em hoàn thành báo cáo thực tập này
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh, chị của công ty đã tận tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tiếp cận thực tế trong suốt thời gian
thực tập.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng báo cáo thực tập của em cũng không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em xin đón nhận những đóng góp của
quý thầy cô cùng cô, chú, anh, chị để em có thể khắc phục những nhược điểm cho
kiến thức của mình.
Một lần nữa em chân thành cảm ơn!


Bến Tre, ngày … tháng … năm 2011
Sinh viên thực tập


Nguyễn Thị Kiều











NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















TP.BẾN TRE , ngày tháng n m
ă
2011









NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















TP. BẾN TRE, ngaøy…… thaùng…… naêm 2012

i
MỤC LỤC
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
BẢO PHÚC
LỜI MỞ ĐẦU TRANG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH



1.1 Khái niệm, tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Tài liệu và phương pháp phân tích
1.1.2.1 Tài liệu phân tích
1.1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán
1.1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2.2 Phương pháp phân tich
1.2 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản
1.2.1.1.1 Mục đích và ý nghĩa
1.2.1.1.2 Phương pháp phân tích
1.2.1.1.3 Những biểu hiện của tài sản
1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn
1.2.1.2.1 Mục đích và ý nghĩa
1.2.1.2.2 Phương pháp phân tích
1.2.1.2.3 Biểu hiện của nguồn vốn
1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
1.2.1.4 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính
1.2.3.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn
1.2.3.2 Đánh giá về khả năng thanh toán dài hạn
1.2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động
1.2.3.3.1 Các tỉ số về hàng tồn kho
1.2.3.3.2 Các tỉ số về các khoản phải thu
1.2.3.3.3 Hiệu quả hoat động của tài sản ngắn hạn

1.2.3.3.4 Hiệu suất sử dụng của tài sản cố định
1.2.3.3.5 Hiệu quả hoạt động của tài sản
1.2.3.4 Đánh giá về khả năng sinh lời
1.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC

ii
2.1 Tóm lược lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Chức năng
2.2.2 Nhiệm vụ
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.4.1 Sơ đồ công tác kế toán
2.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán
2.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng chiến lược kinh doanh của công ty
trong tương lai
2.5.1 Thuận lợi
2.5.2 Khó khăn
2.5.3 Chiến lược, phương hướng kinh doanh của công ty trong tương lai
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
BẢO PHÚC
3.1 Mối quan hệ giữa các báo cáo và ý nghĩa
3.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC

3.1.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài sản
3.1.1.2 Đánh giá khái quát tình hình nguồn vốn
3.1.2 Phân tích mối liên hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO
PHÚC
3.1.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH BẢO PHÚC
3.1.3.1 Kết cấu tài sản
3.1.3.2 Kết cấu nguồn vốn
3.2 Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH BẢO PHÚC
3.2.1 Phân tích kết quả hoat động kinh doanh
3.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty TNHH BẢO PHÚC
3.2.2.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn
3.2.2.2 Đánh giá về khả năng thanh toán dài hạn
3.2.2.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động
3.2.2.3.1 Các tỉ số về hàng tồn kho
3.2.2.3.2 Các tỉ số về các khoản phải thu
3.2.2.3.3 Đánh giá về khả năng sinh lời
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Nhận xét
4.1.1 Ưu điểm
4.1.2 Hạn chế
4.2 Kiến nghị





-
1
-

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Khái niệm, tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
1.1.1 Khái niệm:
Báo cáo tài chính là một phương pháp của kế toán dùng tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định theo hệ thống mẫu biểu
theo qui định.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính và các thông tư hướng dẫn thực hịên các chuẩn mực kế toán Việt Nam hệ
thống biểu mẫu Báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán
+ Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh
+ Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ
+ Thuyết minh Báo Cáo Tài Chính.
Xét về bản chất thì tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình tái sản xuất
tại doanh nghiệp.
 Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính:
Việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp cho
nhà quản lý thấy được các ưu điểm và hạn chế tiềm tàng trong việc sử dụng tài
chính của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các chiến lượt đầu tư, xúc tiến thích hợp nhằm
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, cũng như việc đưa ra các giải pháp nhằm
khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng tài chính doanh nghiệp.



-

2
-
 Nhiệm vụ và mục tiêu phân tích tài chính:
- Nhiệm vụ: phân tích báo cáo tài chính nhằm làm rõ xung hướng, tốc độ tăng
trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ ra những thế mạnh và
cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn, kịp
thời để phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn.
- Mục tiêu: Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có nhiều mục tiêu nhất
định. Các mục tiêu đó là: đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh trong quá khứ,
và tình hình tài chính hiện tại, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán, trả nợ. Đánh giá những tiềm lực tương lai và những rủi ro tài chính
tiềm tàng gắn với các tiềm lực đó. Từ đó định hướng cho Ban giám đốc về các
quyết định sử dụng tài chính như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, tài
trợ,… việc phân tích báo cáo tài chính cũng là công cụ để kiểm soát hoạt động quản
lý tài chính.
1.1.2.Tài liệu và phương pháp phân tích
1.1.2.1 Tài liệu phân tích:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
thuyết minh báo cáo tài chính là những tài liệu được sử dụng để phân tích báo cáo
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.1.1 Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện
có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
theo nguyên lý: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN + NỢ PHẢI TRẢ.
1.1.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, được chi tiết theo hoạt động và
tình hình thực hịên nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhà quản lý doanh nghiệp
tìm hiểu được nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của thu nhập,chi phí, lợi nhuận.



-
3
-
1.1.2.1.3 Báo cáo luân chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ gồm có 3 phần :
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Kết cấu các chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thành lập theo 2
phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.1.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một tài liệu giải thích đăc điểm kinh tế kỹ
thuật tại doanh nghiệp, giải thích chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp, kết cấu các chỉ tiêu gồm có:
+ Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
+ Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
+ Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
+ Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính doanh nghiệp và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các thông tin bổ sung.
1.1.2.2 Phương pháp phân tích:
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều
nhất trong phân tích báo cáo tài chính. Phương pháp này xem xét chỉ tiêu phân tích

bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu kỳ gốc theo 3 nguyên tắc cơ bản là: tiêu
chuẩn để so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh.


-
4
-
Phương pháp so sánh theo chiều ngang, chiều dọc
+ So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
+ So sánh theo chiều dọc: để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở
mỗi bảng báo cáo.
- Phương pháp quan hệ cân đối: được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ
cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên
cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố.
1.2. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính
1.2.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:
1.2.1.1 Phân tích tình hình tài sản:
1.2.1.1.1. Mục đích và ý nghĩa :
Phân tích khái quát tài sản của doanh nghiệp là hướng đến đánh giá cơ
sở vật chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và những xu hướng ảnh hưởng
đến tương lai của doanh nghiệp. Từ đó phân tích khái quát tài sản nhằm 2
mục tiêu:
- Đánh giá năng lực và tiềm năng thực sự của tài sản như:
* Nguốn lực có do doanh nghiệp kiểm soát (sở hữu, năng lực kinh tế)
* Khả năng thu lợi ích trong tương lai (tạo lợi ích, khai thác hợp pháp)
- Đánh giá sự chuyển biến hợp lý về cơ cấu, giá trị của tài sản.
1.2.1.1.2. Phương pháp phân tích :
Để đánh giá sự biến động của tài sản về xu hướng chuyển biến qua thời gian
và sự biến đổi về kết cấu tỉ trọng trong tương lai ta dùng phương pháp phân tích

chiều ngang, phân tích chiều dọc.
1.2.1.1.3. Những biểu hiện của tài sản:
- Tài sản có năng lực và tiềm năng kinh tế thực sự khi:
+ Giá trị kế toán phải đúng nguyên tắc kế toán.


-
5
-
+ Giá trị thị trường phải cao hơn giá trị kế toán.
+ Tài sản phải hữu ích cho công việc kinh doanh như dùng làm
thiết bị, dùng để sản xuất kinh doanh.
- Sự chuyển biến tài sản theo hướng chủ động:
+ Sự chuyển biến phù hợp với đầu tư và kinh doanh.
+ Sự chuyên biến làm tăng năng lực kinh tế.
1.2.1.2 Phân tích tình hình nguồn vốn:
1.2.1.2.1. Mục đích và ý nghĩa :
Nguồn vốn doanh nghiệp trên bảng Cân Đối Kế Toán thể hiện nguồn tài trợ
và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
tích khái quát về nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài trợ, khả năng tài chính
của quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Từ đó
phân tích thực hiện qua :
- Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của nguồn vốn doanh nghiệp:
+ Trách nhiệm vật chất hình thành từ các giao dịch.
+ Thành phần và cơ cấu vốn.
- Đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Phương pháp phân tích:
Bằng bảng so sánh thực hiện phương pháp phân tích chiều ngang và phương
pháp phân tích chiều dọc để đánh giá tính hợp lý, kết cấu và xu hướng biến động
của nguồn vốn.

1.2.1.2.3. Biểu hiện của nguồn vốn:
- Tính hợp lý và hợp pháp của nguồn vốn thể hiện qua:
+ Nguồn vốn phải phát sinh từ các giao dịch thực sự và đảm bảo bằng giá
trị tài sản.
+ Nguồn vốn chỉ tồn động trong thời gian giao dịch cho phép.
+ Cơ cấu nguồn vốn phải đảm bảo tỉ lệ vốn sở hữu theo luật định.


-
6
-
- Xu hướng của sự chuyển biến nguồn vốn hợp lý:
+ Luôn gắn liền với các giao dịch thực sự và tài sản đảm bảo.
+ Chỉ tăng nguồn vốn tồn đọng trong khoản thời gian giao dịch cho phép.
+ Luôn đảm bảo tỉ lệ vốn sở hữu theo luật định.
Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn:
Vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng Cân
đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữ cuối kỳ với đầu kỳ để
thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn
từ các nguồn vốn khác nhau trong doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Trên bảng Cân đối kế toán thì tài sản và nguồn vốn thể hiện sự hình thành tài
sản và nguồn hình thành các tài sản ấy. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn cho thấy được việc phân bổ nguồn vốn vào việc đầu tư, mua sắm dự
trữ, sử dụng có hợp lý hay không. Mối quan hệ được thể hiện như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền

Tài sản
ngắn hạn



Nợ ngắn hạn + vốn
chủ sỡ hữu
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản dài
hạn

Nợ dài hạn + vốn chủ
sỡ hữu
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác



-
7
-
Mối quan hệ này cho thấy tài sản ngắn hạn được đầu tư bằng nợ ngắn hạn và
vốn chủ sở hữu. Tài sản dài hạn được tài trợ bằng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
Nên mối quan hệ này là hợp lý khi tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn và tài sản
dài hạn lớn hơn nợ dài hạn.
Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn còn xem xét
về vốn, với công thức bảng Cân đối kế toán:


Tài sản
ngắn hạn
+
Tài sản dài
hạn
=

Nguồn vốn
ngắn hạn
+

nguồn vốn
dài hạn

Tài sản
ngắn hạn
-
Nguồn vốn
ngắn hạn
=

Nguồn vốn
dài hạn
-
Tài sản dài
hạn
 Phân tích vốn luân chuyển trong doanh nghiệp:
Vốn luân chuyển lớn hơn không là dấu hiệu bình thường tài chính. Ngược lại,
vốn luân chuyển nhỏ hơn không thể hiện sự mất cân đối của tài sản và nguồn vốn và

điều này cho thấy tình hình tài chính trong doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
1.2.1.4 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp
Phân tích kết cấu tài sản: là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với số đầu
năm. Ngoài ra, ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp
chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển
=
Tài sản
ngắn hạn
+

Nguồn
vốn ngắn
hạn

=
Nguồn vốn
dài hạn
-
Tài sản dài

hạn


-
8
-
Ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn để thấy được tỉ trọng của
từng khoản vốn chiếm trong tổng số cao hay thấp. Khoản nợ phải thu chiếm tỉ trọng

càng cao thì thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng
vốn sẽ thấp,……
Phân tích kết cấu nguồn vốn: ngoài việc phân tích thình hình phân bổ vốn thì
các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng, nàh đầu tư, các đối tượng quan tâm khác
cũng cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về
mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó
khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.
Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn
vốn để xem xét tỉ trọng của từng khoản nguồn vốn chiếm trong tổng số cao hay
thấp, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
1.2 2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu: đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Giá vốn: đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa,
giá thành sản xuất trừ đi giá vốn của sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp.
- Lãi gộp: là doanh thu đã trừ đi giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quản lý: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính
hoặc có ít phát sinh thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất
cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta thấy được sự tiến triển của
chỉ tiêu này vày rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho
doanh nghiệp.


-

9
-
- Lợi nhuận trước và sau thuế: là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết
quả kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là
mục tiêu của doanh nghiệp, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo và của những người sử dụng báo cáo tài
chính.
Các biểu hiện của thu nhập, chi phí, lợi nhuận:
Thu nhập, chi phí, lợi nhuận hoạt động kinh doanh phải chiếm tiû trọng, giá
trị lớn là xu hướng tốt và hợp lý.
Nếu tồn đọng chi phí trả trước lớn sẽ kéo giảm lợi nhuận, nếu tồn đọng chi
phí phải trả lớn sẽ đẩy tăng lợi nhuận.
Tiû trọng giá vốn trên doanh thu, tổng chi phí bán hàng, tổng chi phí quản lý
doanh nghiệp của những doanh nghiệp hoạt động ổn định thường ít thay đổi qua các
thời kỳ. Dấu hiệu thay đổi chỉ xuất hiện khi có sự thay đổi bất thường về hoạt động
kinh doanh và sai nguyên tắc kế toán.
Bảo đảm quan hệ cân đối giữa thu nhập chi phí khi biến động :
Lợi nhuận kỳ
sau


Thu nhập kỳ
sau

Chi phí kỳ
sau

Lợi nhuận kỳ
trước


Thu nhập kỳ
trước

Chi phí kỳ
trước

Phân tích sự biến động của dòng tiền:
Phân tích biến động của dòng tiền tìm ra khả năng, xu hướng cân đối dòng tiền
cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thanh toán, trong hoàn trả vốn huy
động vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích nhằm vào các vấn đề cơ bản sau:
- Xem xét về giá trị, tỷ trọng từng dòng tiền lưu chuyển từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ hoạt động đầu tư, từ hoạt động tài chính:



-
10
-

Tỷ trọng lưu chuyển từ
hoạt động sxkd


=
Lưu chuyển tiền từ hoạt
động sxkd

Tổng dòng tiền từ các
hoạt động



Tỷ trọng lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư


=
Lưu chuyển tiền từ hoạt
động đầu tư
Tổng dòng tiền từ các
hoạt động


Tiû trọng lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính



=
Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính

Tổng dòng tiền từ các
hoạt động

- Xem xét các tỷ lệ dòng tiền thu chi của từng hoạt động trên tổng dòng tiền
của toàn doanh nghiệp.
1.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
1.2.3.1 Đánh giá về khả năng thanh toán ngắn hạn
Là khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn và khả năng thỏa mãn

những nhu cầu tiền không mong đợi. Tất cả các tỉ số liên quan đến mục tiêu này
phải được thực hiện với vốn luân chuyển hoặc một vài bộ phận của nó, bởi vì chính
những khoản nợ đến hạn đã được thanh toán nằm ngoài vốn luân chuyển.
Phân tích cơ cấu nợ ngắn hạn thể hiện qua mối quan hệ cấn cân thanh toán cho
thấy được tình trạng chiếm dụng hay bị chiếm vốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số thanh toán cho biết 1 đồng nợ của
doanh nghiệp sẽ được thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn:
Một vài tỉ số được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:


-
11
-
 Khả năng thanh toán hiện hành: đây là chỉ tiêu diễn tả mối quan hệ giữa
tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nó cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ như thế nào.

Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhìn chung tăng được xem là tốt, nhưng cần tăng ở mức độ
vừa phải, nếu để nó tăng quá cao thì có tác dụng ngư
ợc lại. Doanh nghiệp có:
2 < Hệ số thanh toán ngắn hạn < 4 và 1 < hệ số thanh toán nhanh < 4 được xem là
tốt nhất cho doanh nghiệp.
1 2.3.2 Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn:

- Chỉ tiêu này gắn với khả năng sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm.
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn là để chỉ ra sớm nếu doanh nghiệp đang trên
con đường phá sản. Các tỉ số về khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán giảm là dấu
hiệu của khả năng kinh doanh thất bại.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỉ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở
hữu. Tỉ số này càng cao thì doanh nghiệp có nghĩa vụ cố định càng lớn, và do đó rủi
ro càng nhiều.
- Hệ số thanh toán lãi vay:


-
12
-
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào
để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay
không?
Công thức đo lường mức độ hoàn trả lãi vay là tỉ số số lần hoàn trả lãi vay,
được tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Số lần hoàn trả lãi vay =
Chi phí lãi vay

Chỉ tiêu này tăng thì được xem là tốt và nó chứng tỏ được mức độ an toàn
cho các chủ nợ.
1.2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động:

1.2.3.3.1. Các tỉ số về hàng tồn kho
- Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng
hàng bán và hàng tồn kho. Nó đo lường hiệu quả hoạt động hay số vòng quay hàng
tồn kho trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho được tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Số ngày trong kỳ (360 ngày )
Số ngày của một vòng quay =
hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho tăng và số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
giảm là dấu hiệu tốt cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho cũng
không nên tăng cao quá sẽ dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng không hài lòng
khi khách hàng có nhu cầu. Đồng thời số ngày của hàng tồn kho cho biết độ dài của
thời gian dự trữ và cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó, nó cũng cho biết
doanh nghiệp dự trữ thừa hay thiếu hàng.


-
13
-
1.2.3.3.2. Các tỉ số về các khoản phải thu:
Hiệu quả hoạt động của các loại tài sản được đo lường thông qua hai chỉ tiêu
cơ bản là:
Số vòng luân chuyển trong 1 năm và số ngày của 1 vòng luân chuyển (kỳ thu
tiền bình quân).
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu bình quân

Trong giới hạn cho phép, số vòng quay các khoản phải thu tăng càng cao thì
càng tốt, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền càng nhanh. Việc chuyển đổi
này còn được thực hiện bằng cách chia độ dài của kỳ kế toán cho số vòng quay các
khoản phải thu, cụ thể như sau:
Số ngày trong năm (360 ngày)
Số ngày thu tiền bình quân =
Số vòng quay các khoản phải thu

Số ngày thu tiền bình quân càng giảm thì càng tốt.
1.2.3.3.3. Hiệu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn:

Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân kỳ


Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng quay tài sản ngắn hạn.

1.2.3.3.4. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ):
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản cố định bình quân trong kỳ có thể
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.


-
14
-

Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay tài sản cố định =
Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân kỳ


Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số ngày của một vòng quay TSCĐ =
Số vòng quay TSCĐ

1.2.3.3.5. Hiệu quả hoạt động của tổng tài sản
Số vòng quay của tổng tài sản: là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong
việc tạo ra doanh thu. Có nghĩa là một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài
sản càng có hiệu quả. Tỉ số này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản bình quân

1.2.3.4 Đánh giá khả năng sinh lời:
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu
tài chính tổng hợp nhằm phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, đây
là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh
nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì
không phải chỉ quan tâm đến mức lợi nhuận mà cần phải đặc lợi nhuận trong mối
quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng
tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Ti suất sinh lời thể hiện với
1 đồng chỉ tiêu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận?
Phân tích các chỉ tiêu ti suất lợi nhuận thường thông qua các chỉ tiêu sau:
 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu:




-
15
-
Lợi nhuận thuần
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần

 Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn:
Lợi nhuận sau thuế
Ti suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
 Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:

Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tài sản bình quân kỳ
 Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Ti suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sử hữu bình quân trong kỳ

Nhìn chung thì các tỉ số này tăng được đánh giá là tốt cho doanh nghiệp.
1.2.4 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: phản ánh những dòng tiền thu
được trong quá trình tiêu thu sản phẩm, cũng như quá trình cung cấp dịch vụ, lao vụ
cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp
dịch vụ, lao vụ, chi trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả tiền lãi vay, … đó là những

khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: khi doanh nghiệp bỏ tiền ra đầu tư
vào các phương tiện sản xuất như nhà xưởng, máy móc thiết bị, … thì sự chênh lệch
trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử
dụng thì doanh nghiệp dần dần sẽ thu hồi được phần vốn đã bỏ ra lúc đầu để mua
nó. Về phương diện quản lý tiền thì đầu tư có nghĩa là chi ra một khoản tiền lớn và
sẽ thu hồi dần dần lại trong một khoản thời gian.


-
16
-
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là những dòng tiền chi ra để trả nợ,
thu vào do đi vay vốn mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về
ngân quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư.


























-
17
-
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BẢO PHÚC

2.1. Tóm lược lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực kinh doanh của công ty:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Năm 2003, qua nghiên cứu thị trường và khảo sát tinh đặt tại số 34D1/8,
Nguyễn Văn Tư, Phường 7, TP Bến Tre
Tên công ty: TNHH BẢO PHÚC
Thuộc loại hình doanh nghiệp: Công ty có trách nhiệm hữu hạn (TNHH).
Địa chỉ: 34D1/8, Nguyễn Văn Tư, Phường 7, TP Bến Tre.
Điên thoại: 0756251142 ; Di động hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Do thấy nhu cầu các thiết bị về điện nhà ở , công trình phụ vụ cho các hoat động
sinh hoạt của các công ty, công trình ,nhà ở…ngày càng mở rộng, ông PHÙNG
KIM QUỐC VŨ quyết định thành lập Công ty TNHH BẢO PHÚC. Đến năm
2003, do biến động của thị trường và sự phát triển về lợi nhuận cũng như vốn đầu tư
trẻ, ông PHÙNG KIM QUỐC VŨ và các thành viên đã sáng lập ra Công ty
TNHH BẢO PHÚC. Công ty được chính thức thành lập vào ngày 12/01/2003, Với

sự góp vốn của hai thành viên. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Số :5502000064. do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp giấy ngày
12/05/2003 Số :5502000064.do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cấp giấy ngày
12/05/2003.
Trụ sở chính: 0918013357.
Fax: 0756251030.
Mã số thuế: 1300359842
Công ty có vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 100.0000.000 đồng trước khi
bước vào nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, khi bước vào nền kinh tế
thị trường công ty đã tạo được vi tính, lòng tin với khách hàng, nắm bắt kịp thời nhu
cầu nhạy bén của khách hàng, từ đó đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty.


-
18
-
Đồng thời công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước và nộp thuế đúng qui định hiện hành.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu :
Chuyên ngành: Cung cấp – thiết kế, bảo trì và thi công
Các hệ thống: Hệ thống điện – Báo cháy, chửa cháy, camera quan sát
báo trộm, cấp thoát nước sinh hoạt, hệ thống chống sét các công trình dân dụng và
công nghiệp….
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
2.2.1. Chức năng :
Công ty bắt đầu hoạt động với chức năng: Cung cấp – thiết bị bảo trì và
thi công các công trình về điện, báo cháy, hệ thống chống sét…
2.2.2. Nhiệm vụ :
Công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng

toàn bộ số vốn điều lệ và tài sản chung của công ty.
Công ty phải thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nướ
Thường xuyên bôi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên.
2.3. Tổ chức bộ máy quản ly của công ty :
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý









-
19
-
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY




















2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Tất cả các phòng ban của công ty đều có mối quan hệ chặt chẽ và phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có trách nhiệm quyền hạn nhất định.
Hội đồng quản trị ( Hội đồng thành viên ): là coq quan có quyền
quyết định cao nhất của công ty. Cơ quan này sẽ quyết định những vấn đền quan
trọng như : phương hướng phát triển công ty, tăng hay giảm vốn điều lệ, quyết định
cơ cấu tổ chức công ty, giải thể công ty…
Giám đốc: là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh
hằng ngày của công ty, do hội đồng thành viên bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
HĐTV ( Hội đồng thành viên )về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Có quyền tổ chức thực hiện các quyết định của HĐTV, ban hành quy chế quản lý
nội bộ công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty, từ các chức danh thuộc các thẩm quyền của HĐTV, nhân damh công ty ký kết
các hợp đồng kinh tế trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch HĐTV, trình
bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên HĐTV…

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÒNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH


PHÒNG KẾ TOÁN


PHÒNG KHO

×