Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn Thiện Công Tác Quản lý Tài Chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.14 KB, 70 trang )














LUẬN VĂN:

Hoàn Thiện Công Tác Quản lý Tài
Chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và
Xây Lắp Công Nghiệp









LỜI Më ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển với tốc độ cao và
đạt được rất nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Đặc biệt việc Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới, trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này là một sự kiện rất


quan trọng, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Tuy
nhiên sự phát triển cao của nền kinh tế nước ta làm phát sinh rất nhiều biến động trong
nền kinh tế, đặc biệt là thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường tài
chính tiền tệ. Sự biến động của thị trường tài chính tiền tệ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sự phát triển của đất nước, xét trên khía cạnh vi mô thì đây là giai đoạn đầy nguy cơ và
thách thức đối với doanh nghiệp.
Sự phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay đánh một mốc lớn cho loại hình
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp liên doanh nước ngoài. Điều
đó đồng nghĩa với việc sẽ có rất nhiều sự cạnh tranh trên nhiều phương diện của những
doanh nghiệp này vì đó là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính rất cao. Mặt khác
quan hệ tài chính ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều, quan hệ tài
chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính, với các doanh nghiệp khác cũng trở nên
phức tạp hơn, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước cũng chịu nhiều áp lực
từ các cam kết gia nhập các tổ chức kinh tế xã hội trên thế giới.
Như vậy xét một cách khái quát nhất cho ta thấy rằng tầm quan trọng của tài chính
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu vô cùng quan trọng trong hệ
thống quản lý doanh nghiệp. Nhà quản lý tài chính doanh nghiệp là một trong những
nhân tố con người đóng vai trò then chốt trong việc hoạch định chính sách và đường lối
phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình học tập tại Khoa Khoa Học Quản Lý
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân em đã được học tập rất nhiều kiến thức mang tính lý
luận về kinh tế, đặc biệt là kiến thức tài chính và quản lý tài chính. Từ thực tế quá trình
thực tập tại Công Ty cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp em đã có được cái nhìn
thực tế hơn, có được sự kết hợp giữa lý luận và thực tiển, do đó em đã mạnh dạn viết


chuyên đề: Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và
Xây Lắp Công Nghiệp.
Nội dung của đề tài bao gồm :
Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính, quản lý tài chính và sự cần thiết
phải hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây
Lắp Công Nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài và quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần
Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp.
Chương 3: Giải pháp thực hiện tốt công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công
Nghiệp.
Kết Luận.
Để hoàn thành chuyên đề thưc tập tốt nghiệp trên em đã được sự hướng dẫn tận
tình chu đáo của PGS.TS Phan Kim Chiến.
Vì trình độ còn nhiều hạn chế, mặt khác thời gian thực hiện chuyên đề khá ngắn,
tuy em đã rất cố găng nhưng chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP
1.1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1: Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp một cách tổng quát là quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các
chủ thể trong nền kinh tế.
1

Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:

1
Trích dẩn giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp PGS TS Lưu Thị Hương-PGS TS Vủ Duy Hào NXB ĐH Kinh Tế
Quốc Dân 2006. Trang 8,9.



Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước: Nhà nước là chủ thể rất quan trọng trong nền
kinh tế, một mặt nhà nước đóng vai trò là một chủ thể kinh tế hoạt động độc lập vì mục
đích riêng, mặt khác nhà nước đóng vai trò trung tâm điều phối hoạt động kinh tế. Quan
hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước thể hiện mặt tổng thể của nhà nước, chủ yếu phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế cho nhà nước, và khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt
động kinh doanh đều có quan hệ với thị trường tài chính. Đây là mối quan hệ cơ bản và
quan trọng của doanh nghiệp, quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp
tìm kiếm các nguồn tài trợ. Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố rất quan trọng để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay vốn
ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu về vốn ngắn hạn, mặt khác doanh nghiệp có thể phát
hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng các nhu cầu vốn dài hạn. Thị trường tài chính
còn thực hiện chức năng cất giử tiền tệ, đồng thời còn thực hiện chức năng thanh toán
thay doanh nghiệp trong các giao dịch giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế quốc dân
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá,
dịch vụ, thị trường lao động. Thông qua các thị trường này doanh nghiệp có thể mua sắm
máy móc, thiết bị, tuyển dụng lao động củng như thoả mản các nhu cầu dịch vụ khác
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cân đối nguồn lực của mình để đầu tư một cách hiệu quả
nhất. Mặt khác mối quan hệ tài chính ở đây còn thể hiện thông qua việc doanh nghiệp
cung cấp các hàng hoá và dịch vụ của mình cho các doanh nghiệp khác. Các dòng hàng
hoá và dịch vụ vào và ra là cơ sở cho dòng tiền ra và vào tương ứng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn
và quyền sở hửu vốn. Việc cân đối hợp lý dòng tiền trong nội bộ doanh nghiệp đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Các mối quan hệ này



thể hiện thông qua rất nhiều chính sách của doanh nghiệp như: Chính sách phân phối thu
nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về chi phí, chính sách đầu tư
1.1.2: Cơ sở hình thành và sự phát triển ngày một đa dạng quan hệ tài chính trong doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau, trong mổi doanh nghiệp như vậy thì quá trình hoạt động cũng có sự khác
biệt. Điều đó tuỳ thuộc vào quy trình công nghệ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp.
Cho dù có sự khác biệt như vậy tuy nhiên có thể khái quát những nét chung nhất của
doah nghiệp bằng quá trình chuyển đổi hàng hoá và dịch vụ đầu vào và hàng hoá dịch vụ
đầu ra. Để có quá trình đó doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, và lượng tài
sản đó sẽ được chu chuyển thông qua quá trình nêu trên.
Các hàng hoá và dịch vụ đầu vào (yếu tố sản xuất) là các hàng hoá và dịch vụ mà
doanh nghiệp mua sắm để sử dụng trong quá trình sản xuất- kinh doanh. Các hàng hoá và
dịch vụ đầu vào sẽ được kết hợp với nhau để hình thành nên sản phẩm đầu ra, đây có thể
là thành phẩm hoặc có thể là bán thành phẩm tuy nhiên nó được doanh nghiệp xác định là
sản phẩm và được cung cấp trên thị trường. Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm
giử có một loại tài sản đặc biệt - đó là tiền, tài sản này là trung gian cho mọi hoạt động
trao đổi của doanh nghiệp. Sự dịch chuyển giữa các hàng hoá và dịch vụ tương ứng sẽ là
sự dịch chuyển tiền giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Như vậy tương ứng với các dòng vật chất đi vào (hàng hoá dịch vụ đầu vào) sẽ là dòng
tiền đi ra, ngược lại tương ứng với các dòng vật chất đi ra
( hàng hoá và dịch vụ đầu ra) sẽ là các dòng tiền đi vào. Đây chính là cơ sở của các quan
hệ tài chính. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp
hàng hoá dịch vụ đầu vào, hoặc với thị trường phân phối tiêu thụ các hàng hoá dịch vụ
đầu ra và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ chính quá trình trao đổi đó. Quá
trình này quyết định sự vận hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.



1.1.3. Vai trũ ca ti chớnh doanh nghip i vi hot ng ca doanh nghip.
Hot ng ca doanh nghip luụn cú tớnh mc ớch, cú th l li nhun, giỏ tr gia tng
noc nhng giỏ tr li ớch nht nh. V c bn ngi ta quan tõm n giỏ tr gia tng m
tin l cụng c quy i ỏnh giỏ. Do ú ti chớnh doanh nghip úng vai trũ to ln cho
hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Ti chớnh doanh nghip bao gm cỏc
quan h ti chớnh gia doanh nghip vi cỏc ch th khỏc, hoc trong ni b doanh
nghip. Cỏc quan h ny c trng bi dũng tin i ra v i vo tng ng vi dũng hng
hoỏ v dch v i vo v i ra. Trong mt giai on nht nh hiu qu ca hot ng sn
xut kinh doanh phn ỏnh thụng qua s d ca dũng tin, iu ú phn ỏnh l lói trong
hot ng ca doanh nghip.
Qun lý ti chớnh gi vai trũ rt quan trng trong hot ng sn xut kinh doanh ca
doanh nghip, vỡ nú quyt nh trc tip n hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh
nghip v nú cú tỏc ng chi phi n cỏc hot ng qun lý khỏc. Chớnh vỡ vy, cú th
núi hiu qu ca hot ng qun lý ti chớnh quyt nh s c lp, s thnh bi ca
doanh nghip.Mt khi cụng tỏc qun lý ti chớnh c t chc tt nú khụng ch em li
hiu qu sn xut kinh doanh cho doanh nghip m cũn em li li ớch cho cỏc i tỏc,
bn hng hay rng hn l em li li ớch kinh t xó hi trờn phm vi ton quc gia.
1.1.4. Cỏc t l v ch tiờu ti chớnh c bn trong ti chớnh doanh nghip.
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đ-ợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
Hệ số thanh toán tổng quát = Error!
Hệ số <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn
bộ, tổng số tài sản hiện có không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán


Hệ số thanh toán tạm thời = Error!
Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = Error!

Hệ số thanh toán nhanh là th-ớc đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc
phải bán vật t- hàng hoá
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu h-ớng hợp lý (kết cấu
tối -u). Nh-ng kết cấu này lại luôn bị phá vỡ do tình hình đầu t Vì vậy nghiên cứu
các hệ số nợ, hệ số tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà hoạch định chiến l-ợc tài chính
một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Hệ số nợ = Error!
Hệ số nợ là một chỉ tiêu tài chính phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ.
Tỷ suất tự tài trợ = Error! = 1 - Hệ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo l-ờng sự góp vốn của chủ sở hữu
trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.



1.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo l-ờng hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh d-ới các loại tài sản
khác nhau.
Số vòng quay hàng tồn kho = Error!
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đ-ợc đánh giá càng tốt
Số ngày một vòng quay;hàng tồn kho
= Error!
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay các khoản phải thu = Error!
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp.

Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình = Error!
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đ-ợc các khoản phải
thu.
Vòng quay vốn l-u động = Error!
Vòng quay vốn l-u động phản ánh trong kỳ vốn l-u động quay đ-ợc mấy vòng.
Số ngày một vòng quay;Vốn l-u động
= Error!
Số ngày một vòng quay vốn l-u động phản ánh trung bình một vòng quay hết bao
nhiêu ngày.


Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Error!
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh cứ đầu từ trung bình 1 đồng vào vốn cố
định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
1.1.4.4. Nhóm các chỉ số sinh lời
Các chỉ số sinh lời luôn luôn đ-ợc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Chúng là
cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất
định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng
để các nhà hoạch định đ-a ra các quyết định tài chính trong t-ơng lai.
Doanh lợi doanh thu = Error!
Tỷ suất doanh lợi doanh thu thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Doanh thu tổng vốn = Error!
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn thể hiện 1 đồng vốn bình quân đ-ợc sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Error!
Doanh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện 1 đồng vốn mà chủ sở hữu đầu t- mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Căn cứ vào 4 nhóm chỉ tiêu tài chính sử dụng trong phân tích hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, ng-ời phân tích có thể đánh giá tình hình tài chính nói
riêng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Việc tiến hành lựa chọn
và sắp xếp các chỉ tiêu tuỳ theo góc độ nghiên cứu của nhà phân tích và lập bảng
để so sánh đánh giá.
1.2: Ni dung c bn v qun lý ti chớnh


1.2.1: Bản chất quản lý tài chính doanh nghiệp.
2

Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phản ánh các quan hệ
tài chính phát sinh, để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
mang lại những lợi ích nhất điịnh cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải xử lý tốt
các mối quan hệ này. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải giải quyết tốt ba vấn đề cơ
bản sau:
Thứ nhất : Trên cơ sở loại hình sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẻ lựa
chọn nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp. Đây chính là chiến lược đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp và củng là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai: Lựa chọn nguồn vốn đầu tư có thể khai thác được và dự báo lượng vốn có thể
khai thác trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ ba: Nhà quản lý tài chính phải xác định hoạt động tác nghiệp của mình như thế
nào? Đây chính là quyết định tài chính nhắn hạn và có mối quan hệ chặt chẻ tới quản lý
tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Trên đây là ba vấn đề quan trọng nhất và cốt lỏi nhất trong tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn
đề nêu trên.
Đối với mổi doanh nghiệp thì giữa sở hữu và quản lý luôn có sự khác biệt nhất định,
chủ sở hữu thường không phải là người trực tiếp quản lý mà thay vào đó là các nhà quản
lý được chủ sở hữu thuê làm đại diện cho mình. Trong tình huống như vậy nhà quản lý
chính là người phải trả lời cho ba vấn đề nêu trên.

Doanh nghiệp để hoạt động vần có vốn để đầu tư vào các tài sản, muốn như vậy doanh
nghiệp phải giải quyết vấn đề vốn. Đó bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp, vốn doanh
nghiệp phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu gọi chung là vốn dài hạn. Mặt khác doanh
nghiệp cũng có thể huy động vốn ngắn hạn, Đây thường là vốn vay tín dụng trong thời
hạn ngắn thường là 1 năm. Câu hỏi đặt ra cho nhà quản lý tài chính là nên đầu tư dài hạn

2
Trích dẩn giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp PGS TS Lưu Thị Hương-PGS TS Vủ Duy Hào NXB ĐH Kinh Tế
Quốc Dân 2006. Trang 13,14,15



vào đâu và bao nhiêu khi đả xét đến vấn đề huy động vốn? Giải đáp cho vấn đề này là dự
toán vốn đầu tư- đó là quá trình kế hoạch hoá và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Như
vầy để đảm bảo nguyên tắc sinh lợi doanh nghiệp phải xác định được dự án đầu tư mang
tính khả thi và đạt hiệu quả sinh lợi. Điều đó có nghĩa là đầu tư vào một dự án mà thu
nhập mang lại cao hơn chi phí phải bỏ ra, tức là giá trị hiện tại của dòng tiền do các tài
sản mang lại phải lớn hơn chi phí bỏ ra để hình thành các tài sản đó.
Nhà quản lý tài chính không phải chỉ quan tâm đến dòng tiền trong tương lai mà dự án
mang lại là bao nhiêu mà rất quan trọng khác là họ phải quan tâm là thời gian để thu
được khoản thu nhập đó-để xác định vấn đề này người quản lý cần xác dịnh thời gian thu
hồi vốn nội bộ.
Khi nhà quản lý xác định được vấn đề thứ nhất thì vấn đề lại đặt ra là có được vốn
bằng cách nào để đầu tư dài hạn? Chủ sở hửu sẻ là người bỏ ra một phần vốn của mình
để đầu tư gọi là vốn tự có của doanh nghiệp, ngoài ra nhà quản lý tài chính còn phải huy
động vốn từ nhiều kenh khác nhau dựa trên tình hình cụ thể của doanh nghiệp và loại
hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Vấn đề quan trọng cuối cùng là nhà quản lý tài chính quản lý tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp như thế nào? Hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới các
dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ. Ngân quỹ là một vấn đề vô cùng quan trọng

của doanh nghiệp, nó đảm bảo khả năng chi trả cho doanh nghiệp từ đó đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp, tránh tình trạng xấu nhất xảy ra là sự phá sản của doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của của tất cả
các hao phí về mặt vật chất và về mặt lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
3

- Phân loại chi phí sản xuất dựa trên lĩnh vực và địa điểm sữ dụng bao gồm.

3
Trích dẩn giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp PGS TS Lưu Thị Hương-PGS TS Vủ Duy Hào NXB ĐH Kinh Tế
Quốc Dân 2006. Trang 26.



+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi phí tiền l-ơng, tiền công, các khoản
tính nộp nh- quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình hoạt động.
+ Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp nh-: tiền l-ơng và các khoản trích nộp của bộ máy quản lý và
điều hành, chi phí về công cụ và dụng cụ, khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ máy quản
lý chung của doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Phõn loi chi phớ sn xut da trờn mi quan h t l vi khi lng hng hoỏ tiờu
th.
+ Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của khối

l-ợng sản phẩm tiêu thụ.
+ Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của khối l-ợng sản
phẩm tiêu thụ.
- Ngoài ra chi phí sản xuất kinh doanh còn đ-ợc chia thành chi phí cơ bản và chi
phí chung.
+ Chi phí cơ bản là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình tiêu
thụ sản phẩm kể từ lúc nhập sản phẩm cho đến giai đoạn tiêu thụ. + Chi phí chung là
những khoản chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Để quản lý tốt chi phí của doanh nghiệp cần phải xem xét cơ cấu chi phí và xu
h-ớng thay đổi kết cấu chi phí.
Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong
tổng số các chi phí sản xuất kinh doanh.


Những nhân tố ảnh h-ởng đến kết cấu chi phí là đặc điểm sản xuất chung
của từng loại doanh nghiệp, của từng ngành kinh tế, loại hình có quy mô sản xuất kinh
doanh, điều kiện tự nhiên, công tác quản lý và tiêu thụ sản phẩm.

1.2.2.2. Thu nhp t hot ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip
* Thu nhập trong năm tài chính của doanh nghiệp: Thu nhp ca doanh nghip l
ton b giỏ tr ti sn quy ra tin m doanh nghip thu c t hot ng sn xut kinh
doanh ca mỡnh.
+ Thu nhập bán hàng là toàn bộ các khoản tiền thu nhập về tiêu thụ sản phẩm và
lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một bộ phận chủ yếu có thể chiếm
đ-ợc tỷ trọng lớn trong toàn bộ tổng số thu nhập của doanh nghiệp.
+ Thu nhập từ các hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu do hoạt động đầu
t- tài chính, kinh doanh về vốn mang lại nh- các hoạt động mua bán cổ phiếu, trái
phiếu, cho vay vốn
+ Thu nhập khác (còn gọi là thu nhập bất th-ờng, thu nhập đặc biệt) VD: thu
nhập từ việc thanh lý TSCĐ, các khoản nợ vắng chủ hay nợ không có ng-ời đòi nợ.

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
+ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là tiền bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sau
khi đã từ các khoản tiền chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thu từ phần trợ giá của Nhà n-ớc, nếu doanh nghiệp có cung cấp hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà n-ớc.
+ Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ khác: Doanh thu từ các hoạt động mua bán
trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, lãi
từ tiền đã cho vay các khoản thu từ lãi
Doanh nghiệp đ-ợc h-ởng sự trợ giá, trợ cấp của Nhà n-ớc nếu thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà n-ớc giao về sản xuất hay cung ứng các dịch vụ về quốc phòng, an ninh,


cung cấp các sản phẩm dịch vụ theo giá cả của nhà n-ớc mà thu nhập không đủ bù đắp
chi phí cũng đ-ợc h-ởng sự trợ cấp, trợ giá của nhà n-ớc.
1.2.2.3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đ-ợc số thu nhập đó từ các hoạt
động của doanh nghiệp mang lại.
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh.
Nếu các hệ số này thấp hơn hệ số chung của toàn ngành, chứng tỏ doanh thu
không đảm bảo, bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao
hơn các ngành khác.
Những ph-ơng h-ớng cơ bản để tăng lợi nhuận và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp là:
+ Phấn đấu giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
+ Doanh nghiệp phải tăng sản l-ợng sản xuất và tiêu thụ không ngừng nâng cao
chất l-ợng sản phẩm, giữ uy tín với khách hàng.
- Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
+ Yêu cầu của phân phối lợi nhuận doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải giải quyết mối quan hệ hài hoà giữa nhà n-ớc, doanh nghiệp
và công nhân viên về mặt lợi ích, làm các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với nhà n-ớc
theo pháp luật quy định nh- nộp thuế thu nhập, các khoản lệ phí
Doanh nghiệp phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết của
nhu cầu kinh doanh của mình chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn
vị mình.
+ Nội dung phân phối lợi nhuận doanh nghiệp


Tổng số lợi nhuận thực hiện cả năm của doanh nghiệp sau khi nộp thuế thu nhập
theo luật định đ-ợc phân phối nh- sau:
Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà n-ớc. Nếu doanh nghiệp bị lỗ thì
không phải nộp về khoản này. Nếu lợi tức sau thuế không đủ nộp tiền thu sử dụng vốn
theo mục đích quy định thì doanh nghiệp phải nộp toàn bộ lợi tức sau thuế.
Doanh nghiệp phải trả các khoản tiền bị phạt nh-: tiền phạt do vi phạm kỷ luật thu
nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt vì nợ quá hạn,
các khoản chi phí hợp lệ ch-a đ-ợc trừ khi xác định thuế lợi tức phải nộp.
Trừ các khoản lỗ không đ-ợc trừ vào lợi tức tr-ớc thuế
Nh-ng doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành đặc thù nh- ngân hàng, bảo
hiểm mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi tức, thì sau khi
trừ các khoản nêu trên, doanh nghiệp đ-ợc trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ do nhà n-ớc
quy định.
1.2.3. Phng phỏp v cụng c ca qun lý ti chớnh doanh nghip17


1.2.3.1. Ph-ơng pháp để quản lý tài chính
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, do đó công tác quản lý tài chính là một khâu rất quan
trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Điều đó phản ánh một ph-ơng pháp quản
lý khoa học và mang tính logic cao. Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh

nghiệp có thể có nhiều ph-ơng pháp phân tích, trong đó ph-ơng pháp truyền thống
đ-ợc áp dụng phổ biến là ph-ơng pháp tỷ lệ. Đây là ph-ơng pháp có tính hiện thực cao
với các điều kiện ngày càng đ-ợc bổ sung hoàn thiện.
Thứ nhất nguồn thông tin kế toán và tài chính đ-ợc cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ
của một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học phổ biến cho phép tích luỹ dữ liệu,
thúc đẩy nhanh quá trình tính toán các tỷ lệ.
Thứ ba, ph-ơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả số
liệu, phân tích hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hay theo từng giai
đoạn.
Các tỷ lệ chủ yếu trong phân tích tài chính.
* Tỷ lệ về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đ-ợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Phản ánh mức độ ổn định,
tự chủ tài chính cũng nh- khả năng nợ vay của doanh nghiệp.
* Tỷ lệ về khả năng hoạt động: Đặc tr-ng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực
của doanh nghiệp
* Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của một doanh nghiệp
1.2.3.2. Công cụ để quản lý tài chính


Công tác quản lý tài chính là một khoa học quản lý mà đối t-ợng của nó là các
phạm trù của tài chính doanh nghiệp, quản lý tài chính có ph-ơng pháp quản lý do đó
nhất định có công cụ quản lý. Đó là các sổ sách kế toán đ-ợc ghi chép chính xác cùng
với báo cáo tài chính định kỳ và một số kỹ thuật phân tích báo cáo. Những công cụ
này sẽ không cho các câu trả lời sẵn đối với các vấn đề tài chính nh-ng chúng sẽ giúp
đề ra những quyết định đúng dựa trên các dữ liệu và nguyên tắc quản lý kinh doanh
đã đ-ợc kiểm nghiệm.

Sổ sách kế toán là những công cụ cơ bản trong quản lý tài chính. Những báo cáo
mà ng-ời quản lý tài chính làm ra có thể không chính xác hay không đầy đủ hơn so
với các sổ sách kế toán mà họ sử dụng để tổng hợp. Sổ sách kế toán có thể đơn giản
hoặc phức tạp tuỳ theo mức độ, tính chất của nghề kinh doanh nh-ng luôn cần sắp
xếp một cách có tổ chức và nhất quán. Trong thời đại ngày nay, tuy hệ thống máy vi
tính phát triển, có nhiều ch-ơng trình kế toán đ-ợc viết ra giúp đỡ rất lớn cho kế toán
viên nh-ng ngay từ b-ớc đầu tiên vẫn cần có sổ sách kế toán tốt. Đây chính là tiền đề,
là nền móng vững chắc cho mọi việc cải tiến công tác quản lý tài chính.
Ngoài sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, tổng kết tài sản, bảng quyết toán
lãi-lỗ và một số chỉ tiêu tài chính cũng giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.4: Cỏc nguyờn tc qun lý ti chớnh doanh nghip
Qun lý ti chớnh doanh nghip l mt quỏ trỡnh qun lý m i tng qun lý ca nú
l cỏc phm trự thuc ti chớnh doanh nghip, do ú phi da trờn cỏc nguyờn tc qun lý
nht nh. Cỏc doanh nghip dự hot ng trong cỏc lnh vc khỏc nhau, quy mụ t chc
khỏc nhau tuy nhiờn hot ng ti chớnh v c bn l thng nht. Do ú chỳng ta cú th
ỏp dng cỏc nguyờn tc qun lý ti chớnh doanh nghip cho cỏc doanh nghip. Tuy nhiờn
tu thuc nhng iu kin c th ca doanh nghip m vic ỏp dng cỏc nguyờn tc ny
s cú s khỏc bit nht nh.
Nguyờn tc ỏnh i gia ri ro v li nhun: Qun lý ti chớnh phi da trờn quan h
gia ri ro v li nhun. Gia ri ro v li nhun k vng cú mi quan h t l thun, cú


nghĩa là một dự án đầu tư có mức đọ rủi ro cao thì hy vọng dự án đó sẽ mang lại lợi
nhuận cao và ngược lại. Tuy nhiên mối quan hệ này đòi hỏi sự đánh đổi, nghĩa là nhà đầu
tư phải chấp nhận tổn thất khi rủi ro xảy ra. Việc áp dụng nguyên tắc này là khác nhau
giữa các doanh nghiệp khác nhau, về cơ bản nguồn lực tài chính của doanh nghiệp đồng
thời khả năng nắm bắt thời cơ là những yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chon sự đánh
đổi.
Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền: Một lượng tiền nhất định tại một thời điểm nhất

định có thể sữ dụng để đầu tư vào một dự án, củng có thể quy đổi ra những hàng hoá và
dịch vụ cụ thể. Tuy nhiên tại một thời điểm khác thì giá trị thực tế của nó sẽ không thể
như cũ, cụ thể bằng các hàng hoá và dịch vụ sẽ không thể như củ. Sở dĩ xảy ra điều đó
bởi vì theo thời gian lạm phát sẽ làm thay đổi giá trị của đồng tiền. Do đó để đo lường giá
trị tài sản của chủ sở hửu cần sử dụng khái niệm giá trị thời gian của tiền, tức là phải đưa
lợi ích và chi phí của dự án về cùng một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại.
Nguyên tắc chi trả: Thông thường các kết quả báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp chỉ phản ánh thực trạng lổ lải trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
trong thực tế cái mà doanh nghiệp cần quan tâm không chỉ có như vậy, đáng quan tâm
hơn cả là các dòng tiền chứ không phải lợi nhuận. Trên thực tế hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo lượng tiền mặt cho việc chi
trả, mặt khác doanh nghiệp củng phải quan tâm đến dòng tiền vào, đây chính là cơ sở để
doanh nghiệp có thể cân đối các dòng tiền một cách hợp lý. Dòng tiền ra và dòng tiền vào
được tái đầu tư phản ánh tính chất thời gian của lưọi nhuận và chi phí.
Nguyên tắc sinh lợi : Quyết định đầu tư của nhà quản lý tài chính dựa trên cơ sở dòng
tiền mà dự án đem lại,tức là quyết định cho một dự án đem lại sinh lợi.Trong thị trường
có mực độ cạnh tranh cao việc tìm được một dự án mang lại nhiều lợi nhuận trong thời
gian dài và ổn định là rất khó khăn do đó nhà quản lý tài chính phải biết các dự án sinh
lợi tồn tại như thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh tranh.Tuy nhiên đây là một hoạt
động khó khăn và tính khả thi không cao,do đó nhà đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh


tranh của thị trường thông qua nhiều công cụ khác nhau như công cụ chi phí,sản phẩm
thay thế,dịch vụ hoàn hảo
Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp đều là các giá trị gia tăng, do đó việc đảm bảo
nguyên tắc sinh lợi là rất cần thiết.nó không chỉ đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp mà còn là tiền đề cho sự phát triển bền vững và mở rộng về quy mô của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc thị trường có hiệu quả : Thị trường có hiệu quả là thị trường mà ở đó giá
trị của các tài sản tại các thời điểm khác nhau đều phản ánh đầy đủ các thông tin một

cách chính xác và công khai. Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì tính chính xác và
công khai của thông tin đảm bảo giá trị thực tế của thị giá cổ phiếu và các thương phiếu,
tín phiếu, trái phiếu khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển ở mức độ cao thì thông tin sẻ được công khai và
mức độ chính xác của thông tin là rất cao. Do đó sự hoàn hảo của thị trường được đảm
bảo khá cao. Tuy nhiên vấn đề lại là trái ngược trong nền kinh tế thị trường còn nhiều bất
cập, khi đó thông tin dể bị bưng bít và tính chính xác là không cao. Sẽ là rất khó để đánh
giá giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp củng như tiềm lực thực tế của doanh nghiệp
khi giá của cổ phiếu phát hành biến động.
Nguyên tắc gắt kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích của các cổ đông: Nhà quản lý
chính là nhười chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản lý ngân quỷ, chi
tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó quyền lực và trách nhiệm của nhà quản lý trong
doanh nghiệp hay một tổ chức là rất cao. Thẩm quyền tài chính củng chủ yếu do nhà
quản lý cấp cao nắm giử ít khi được giao phó hay uỷ quyền cho cấp giới.
Các hoạt động và quyết định tài chính của nhà quản lý tài chính đưa ra đều vì mục tiêu
của doanh nghiệp. Đó là hàng loạt các mục tiêu mang tính sống còn của doanh nghiệp
như sự tồn tại và phát triển, sự yếu kém tài chính dẩn đến phá sản, tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá lợi nhuận tuy nhiên không phải lúc nào các quyết định tài chính của nhà quản
lý củng mang lại sự hài lòng cho các cổ đông dù cho quyết định đó vẩn đảm bảo sự phát
triwnr của doanh nghiệp. Sự phù hợp còn tuỳ thuộc vào mục đích của các cổ đông khi họ


bỏ vốn để trở thành người sở hửu doanh nghiệp. Như vậy quyết dịnh của nhà quản lý
phải dựa trên hai khía cạnh đó là quyết định của nhà quản lý có sát với mục tiêu của các
cổ đông hay không, và thứ hai đó là nhà quản lý liệu có bị sa thải khi không theo đuổi
mục tiêu của các cổ đông hay không?

1.3. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và
Xây Lắp Công Nghiệp
1.3.1. Sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế

thế giới.
Trong quá trình hình thành và từng bước tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sẻ
hình thành nhửng mối quan hệ giửa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác, nền kinh
tế càng phát triển cao thì mối quan hệ trên càng trở nên phức tạp và việc xử lý nhửng mối
quan hệ đó củng trở nên khó khăn hơn trong đố đặc biệt cần kể tới là nhửng mối quan hệ
tài chính. Trên thế giới hiện nay một số quốc gia có nền kinh tế phát triển cao có được thị
trường tài chính phát triển rất cao và các quan hệ tài chính vô cùng phức tạp. Mặt khác
trong thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đạt đến một trình độ rất cao
như hiện nay thì ứng dụng của nó vào hoạt động tài chính doanh nghiệp ngày càng phổ
biến, việc xử lý các mối quan hệ tài chính được ứng dụng rất nhiều.
Doanh nghiệp khi đi vào hoạt động và phát triển sẻ có rất nhiều vấn đề tài chính doanh
nghiệp phát sinh, trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển và
hội nhập nhanh chóng cùng nền kinh tế thế giới làm cho thị trường tài chính có sự phát
triển vượt bậc, làm cho việc giải quyết các vấn đề càng khó khăn hơn.
Quan hệ tài chính giửa doanh nghiệp với nhà nước chủ yếu thể hiện thông qua nghĩa
vụ đóng thuế cho nhà nước. Đây không phải là một hoạt động đơn thuần và đơn giản,
ngược lại nó vô cùng phức tạp. Việc hoạch toán kế toàn phải dựa trên quy định chung của
nhà nước tất nhiên là tuỳ thuộc vào lỉnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế
Việt Nam có sự hội nhập mạng mẻ với thị trường thế giới quan hệ giửa doanh nghiệp với
nhà nước trong lỉnh vực tài chính là phức tạp hơn rất nhiều. Lúc này việc xác định mức


thuế củng tuỳ thuộc vào lỉnh vực kinh doanh củng như các điều khoản về thuế mà nhà
nước đả cam kết trong các hiệp định thương mại, trong các điều khoản gia nhập các tổ
chức kinh tế xã hội trên thế giới.
Một nền kinh tế phát triển cao sẻ phản ánh tính đa phương hoá đa dạng hoá các loại
hình donh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam hiện này đang có sự phát triển mạng mẻ các
doanh nghiÖp cã vốn liên doanh nước ngoài và các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Như vậy quan hệ giửa doanh nghiệp và các tổ chức khác xét trên khía cạnh tài
chính càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Các dòng tiền luôn chuyển không chỉ trong

ranh giới nội bộ quốc gia mà còn với các nước khác trên thế giới. Quan hệ tài chính lúc
này đòi hỏi nhửng vấn đề khó khăn hơn và phức tạp hơn. Mặt khác doanh nghiệp sẻ có
nhiều thuận lợi trong quá trình huy động vốn tuy nhiên tính đa dạng hoá cao cùng tiềm ẩn
rất nhiều áp lực cạnh tranh từ nhiều phía hơn.
1.3.2. Sự tăng trưởng cả quy mô lẫn chất lượng đảm bảo cho sự phát triển dài hạn của
Công Ty Cổ Phần Bê Tông Và Xây Lắp Công Nghiệp.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có nhiều yếu tố tuy nhiên có thể nói quản lý
tài chính hiêu quả là một khâu vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các quyết định khác của
doanh nghiệp. Vốn luôn là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu bao hàm cả hai
nội dung cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn là điều kiện cần để
doanh nghiệp tiến hành triển khai các dự án nhằm mục tiêu đả đề ra, tuy nhiên sử dụng
vốn hiệu quả lại là điều kiện đủ để đảm bảo nguyên tắc sinh lợi cho doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh doanh ổn định và lâu dài là tiền đề để doanh nghiệp tái đầu tư, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, từng bước phát triển tiến tới mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp
đề ra.
Sự phát triển quy mô phản ánh thông qua các chỉ tiêu phản ánh tiềm lực của doanh
nghiệp bao gồm: Mở rộng quy mô nhà máy phân xưởng, đầu tư máy móc trang thiết bị và
cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, đội ngủ nhân lực nâng cao cả quy mô lẩn trình độ
chuyên môn, được đào tạo và củng cố thường xuyên nhằm tiến tới một nguồn nhân lực


đầy năng lực và mang tính ổn định cao, tham gia vào nhiều lỉnh vực kinh doanh khác
nhau nhằm tiến tới đa ngành nghề đa lỉnh vực
Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp lại được phản ánh thông qua các tiêu chí như
trình độ ,năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Trình độ năng lực sản xuất kinh doanh,
đảm bảo sự gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp tương ứng với việc đảm bảo nguồn
thu nhập cao và mang tính chất ổn định của cán bộ nhân viên toàn thể doanh nghiệp.












CHNG 2: THC TRNG TèNH HèNH TI CHNH
V QUN Lí TI CHNH TI CễNG TY C PHN Bấ TễNG
V XY LP CễNG NGHIP

2.1: Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin tng ng vi cụng tỏc qun lý ti chớnh qua tng
giai on phỏt trin ca Cụng Ty C Phn Bờ Tụng V Xõy Lp Cụng Nghip.26
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng Ty C Phn Bờ Tụng V Xõy Lp
Cụng Nghip.26
Cụng ty c phn bờ tụng v xõy lp cụng nghip c thnh lp ngy 25/02/2004
ti h ni. Cn c lut doanh nghip s 13/1999/QH10 c Quc Hi nc CNG
HO X HI CH NGHA VIT NAM thụng qua ngy 12 thỏng 6 nm 1999, v cỏc
vn bn hng dn thi hnh Lut Doanh Nghip.
Cụng ty thuc hỡnh thc cụng ty c phn, hot ng theo Lut Doanh Nghip v
cỏc quy nh hin hnh khỏc ca nc CHXHCN Vit Nam.
Tờn cụng ty: CễNG TY C PHN Bấ TễNG V XY LP CễNG
NGHIP
Tờn giao dch i ngoi: CONCRETE AND CONSTRUCT INDUSTRY
JOINT STOCK COMPANY
Tờn giao dch vit tt: CONCRETE AND CONSTRUCT INDUSTRY,. JSC
Tr s cụng ty: S 30/553 ng Gii Phúng, phng Giỏp Bỏt, qun Hong Mai,
TP H Ni.
S in thoi: 04.6644381

Cụng ty kinh doanh nhng ngnh ngh sau:
- Sản xuất, mua bán bê tông th-ơng phẩm;
- T- vấn đầu t-;
- T- vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản;


- Xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở;
- Khoan khai thác mỏ;
- Bốc xúc, san lấp, tạo mặt bằng xây dựng;
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá;
- T- vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);
- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Mua bán máy móc, thiết bị, vật t-, nguyên liệu phục vụ sản xuất;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng;
- Cho thuê ô tô./.
Khi cần thiết, Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định về việc chuyển hay mở
rộng các ngành, nghề kinh doanh của Công ty phù hợp với qui định của pháp luật.
Vốn Điều lệ của Công ty là: 3.685.000.000 VNĐ (Ba tỷ sáu trăm tám m-ơi năm triệu
đồng Việt Nam).
Tổng số cổ phần: 32.950 cổ phần
Cổ phần phổ thông: 32.950 cổ phần
Cổ phần -u đãi: 0 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 111.836,1153 đồng Việt Nam.
Tỷ lệ góp vốn của các cổ đông sáng lập Công ty:
Ông Nguyễn Văn Ngọc góp 1.336.441.578 đồng, chiếm 11.900 cổ phần, t-ơng ứng
với 36,267% tổng vốn Điều lệ.
Ông Nguyễn Cảnh Dũng góp 1.291.707.132 đồng, chiếm 11.550 cổ phần, t-ơng
ứng với 35,053% tổng vốn Điều lệ.

Công ty TNHH Th-ơng mại và Xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng Hà Nội góp
1.056.851.290 đồng, chiếm 9.450 cổ phần, t-ơng ứng với 28,68% tổng vốn Điều lệ.



Các c ông sáng lp công ty:
* Ông: Nguyễn Văn Ngọc
Sinh ngày: 10/09/1952
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
CMTND số: 130082293 do Công an Vĩnh Phú cấp ngày 03/07/1978
Nơi đăng ký hộ khẩu th-ờng trú: Nhà C1, Khu tập thể Xây lắp Hóa Chất, ph-ờng
Xuân La, quận Tây Hồ, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Nhà C1, Khu tập thể Xây lắp Hóa Chất, ph-ờng Xuân La, quận
Tây Hồ, Hà Nội
* Ông: Nguyễn Cảnh Dũng
Sinh ngày: 19/05/1959
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
CMTND số: 012008152 do Công an Hà Nội cấp ngày 13/12/1996
Nơi đăng ký hộ khẩu th-ờng trú: Tập thể Xí nghiệp liên hợp bê tông xây dựng, xã
Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Xóm Tân Nhuệ, xã Thụy Ph-ơng, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Pháp nhân: Công ty TNHH th-ơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng hà
nội
ĐKKD số: 0102012364 do Phòng ĐKKD - Sở kế hoạch và đầu t- Thành phố Hà Nội
cấp lần đầu ngày 22/07/2005.
Điện thoại: 04. 8611307 Fax: 04. 8611307

×