Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.5 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 1
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
Lời nói đầu
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên là trường có lịch sử
phát triển lâu đời, cho đến nay trường vẫn đang làm tốt công tác đào tạo sinh viên đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Cùng với việc đổi mới phương pháp đào tạo theo quy chế tín
chỉ nhà trường đã và đang rất thành công trong phương pháp đào tạo này. Lớp
K43KTDN.01 của chúng em là lớp kế toán đầu tiên mà trường đào tạo theo hệ thống tín
chỉ
Được đào tạo những năm trong ghế nhà trường trên sách vở, trên bài giảng ,
trên lý thuyết thì việc đi thực tập , thực tế về nghành nghề mình đã được học , là môt
viêc không thể thiếu cho mỗi sinh viên trong trường nói riêng và các nghành trong nền
kinh tế quốc dân nói chung . Đặc biệt là các nghành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế và kế
toán là một nghành như vậy. Đặc trưng của nghành kế toán là cần rất nhiều các kinh
nghiệm thực tế của người trong nghành. Nắm được thực tế như vậy trường Đại học Kỹ
Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên nhà trường đã mở đợt thực tập cho lớp K43KTDN.01,
nhóm chúng em đã được phân đi thực tập tại Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái
Nguyên. Đây là công ty có rất nhiều phần hành cho sinh viên kế toán thực tâp, thực tế.
Bài báo cáo thực tập này được làm về 2 phần hành: kế toán tiền lương , nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ của công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về Công ty CP Bê tông & XD Thái nguyên
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty CP Bê tông & XD Thái
Nguyên.
Chương III: Nhận xét và một số biện pháp khắc phục công tác kế toán tại Công
ty CP Bê tông & XD Thái nguyên.
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 2
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG


THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ đơn vị thực tập
- Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
- Địa chỉ: Ngõ 547 đường 3/2 tổ 12 - Phường Tân Lập – TP Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên.
- Điện thoại: (0280) 947.170 – (0280) 240.940 – (0280) 947.171
- Fax : (0280) 947.161 – (0280) 947.170
- Tài khoản: 39010000000191 Tại: Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Thái
Nguyên.
Tài khoản: 102010000438430 Tại: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên.
Tài khoản: 8500211010076 Tại: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Thái Nguyên.
* Hội đồng quản trị:
1. Ông : Dương Đình Tập - Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Bà : Nguyễn Thị Như Hoa.
3. Ông : Nguyễn Quốc Trinh
* Tổng giám đốc điều hành: Ông Dương Đình Tập.
- Vốn điều lệ: 32.000.000.000 đồng.
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của công ty từ khi hình
thành cho tới thời điểm hiện tại
Từ một đội mạnh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái, đội xây lắp điện máy
chuyên sản xuất phụ kiện phục vụ xây lắp và thực hiện công tác xây lắp các công trình
theo đăng ký kinh doanh của Công ty xây lắp điện Bắc Thái. Đội đã không ngừng phát
triển, với đội ngũ cán bộ công trình, công nhân lành nghề đã tham gia thi công đường
dây 500KV đoạn Kon Tum vào năm 1992 và đường dây 500KV mạch 2 đoạn Pleiku –
Phú Lâm, Pleiku - Thường Tín vào năm 2003, đường dây 110KV Thái Nguyên – Cao
Bằng, trạm biến áp 110KV Mường La – Sơn La. Đội đã thi công xây lắp nhiều hạng
mục công trình đạt chất lượng cao có uy tín. Năm 1995 đội được giao thêm nhiệm vụ

sản xuất cột điện bê tông ly tâm và có tên là Xưởng cơ khí bê tông ly tâm. Với tốc độ
phát triển nhanh, để hợp lý hoá quản lý và sản xuất kinh doanh năm 1998 Xưởng cơ khí
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 3
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
bê tông ly tâm được Công ty xây lắp điện Bắc Thái thành lập Xí nghiệp cơ khí bê tông
và xây dựng. Xí nghiệp đã sản xuất cột và các vật liệu phục vụ xây lắp công trình đường
dây và các trạm biến áp. Sản phẩm cột điện của Xí nghiệp có chất lượng cao đã được
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 5846 – 1994; TCVN 5847 –
1994. Sản phẩm đã được tiêu thụ trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận như: Cao
Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh … Xí nghiệp
cũng đã tham gia xây dựng các công trình điện, công trình giao thông, thuỷ lợi, cấp
thoát nước vv … tại nước bạn Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, trong và ngoài tỉnh có
uy tín cao.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về đổi mới quản lý doanh nghiệp. Tháng 11
năm 1999 Xí nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá chuyển thành Công ty cổ phần bê tông và
xây dựng Thái Nguyên. Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề Công ty cổ
phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên không ngừng đổi mới quản lý, công nghệ, đầu
tư và hiện đại hoá trang thiết bị thi công, phát triển ngành nghề kinh doanh để đáp ứng
tốt việc sản xuất, cung cấp bê tông thương phẩm cho việc phục vụ xây dựng các công
trình, đáp ứng nhu cầu của thị trường với mục tiêu đưa Công ty ngày càng lớn mạnh và
có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Thái Nguyên cũng như các tỉnh phí Bắc.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong công tác kinh doanh, đến nay Công ty đã
thành lập được một số chi nhánh tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Sơn La, Cao Bằng,
Tuyên Quang … Mở rộng thị trường ra hầu hết các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Để
nâng cao khả năng thi công các công trình có tính phức tạp và đòi hỏi cao về mặt kỹ
thuật, Công ty đã đầu tư trang thiết bị, nhân lực phòng thí nghiệm vật liệu Las 686, liên
tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong Công ty, đào tạo và nâng cao
trình độ cán bộ quản lý thường xuyên cử những cán bộ có năng lực tham gia lớp học
Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm
soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng, cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề

cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản
xuất. Do vậy tình hình sản xuất của Công ty ngày một phát triển được thể hiện qua khối
lượng sản phẩm cụ thể như sau:
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 4
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
Bảng 1.1: KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHÍNH CÔNG TY ĐÃ VÀ ĐANG
THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA
TT Nội dung
Đơn
vị
Khối
lượng
Thời gian
thực hiện
Thực
hiện
Hoàn
thành
1 Cột bê tông ly tâm các loại. Cột 35.175 2008 2010
2 Cột bê tông vuông các loại. Cột 35.865 2008 2010
3 Sản xuất ống cống. M 13.045 2008 2010
4
Gia công kết cấu thép & xà giá công trình
điện.
tấn 25.000 2008 2010
5
Sản xuất tấm đan, bó vỉa, cấu kiện bê tông
đúc sẵn các loại.
SP 4.342 2008 2010
6 Sản xuất cọc móng các loại. cọc 4.500 2008 2010

7 Bê tông thương phẩm. m
3
263.388 2008 2010
8 Gạch Block. m
2
5.000 2008 2010
9
Công tác lắp dựng cột - Cột điện cao thế -
Cột thu phát sóng truyền hình viba.
cột
66.880
10
1999 2008
10
Công tác kéo dây - Kéo dây cao thế
- Kéo dây hạ thế
Km 2.027 1999 2008
11
Công tác lắp đặt trạm biến áp - Số trạm
- Tổng công suất
trạm
KVA
660
55.000
1999 2008
12 Lắp đặt đường ống thoát nước km 15 1999 2000
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực tập
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên, được thành lập từ việc cổ
phần hóa Doanh nghiệp nhà nước Xí nghiệp cơ khí bê tông và xây dựng thuộc Công ty
xây lắp điện Bắc Thái thành Công ty cổ phần theo quyết định số: 3584/QĐ – UB ngày

15 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Đăng ký kinh doanh mã số doanh nghiệp 4600215526 do Sở kế hoạch đầu tư
tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 22 tháng 11 năm 1999 thay đổi lần thứ 10 ngày 18 tháng 01
năm 2011.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Xây dựng dân dụng.
- Xây dựng nhà công nghiệp.
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nước.
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 5
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
- Nền móng công trình.
- San lấp mặt bằng.
- Xây lắp đường dây và Trạm biến áp đến 500KV.
- Xây lắp cột thu phát sóng phát thanh truyền hình, thông tin Vi ba.
- Lắp đặt thiết bị, dây chuyền công nghiệp.
- Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
- Tư vấn thiết kế điện công trình (Dân dụng, công nghiệp, điện năng).
- Dịch vụ kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng.
- Gia công cơ khí.
- Sản xuất và mua bán cột điện bê tông, thiết bị điện (bảng điện, cầu dao, cầu chì,
dây điện).
- Các cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm.
- Mua bán sắt thép, xi măng, cát, đá, gạch Block.
- Sản xuất mua bán gạch xây dựng.
- Khai thác chế biến và mua bán đá và cao lanh.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ.
- Sản xuất và mua bán kết cấu thép.
- Sản xuất, cán, kéo thép.

- Khai thác và mua bán đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán, sửa chữa, trung đại tu các loại xe ôtô và xe máy chuyên dùng.
1.3. Công nghệ sản xuất chủ yếu
Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Thái Nguyên là một đơn vị hoạt động đa
ngành, đa nghề nên sản phẩm của Công ty rất đa dạng, có thể kể đến là cột điện bê tông
các loại, bê tông thương phẩm, các công trình, hạng mục công trình…Cụ thể quy trình
sản xuất của sản phẩm cột điện bê tông như sau:
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 6
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC
Quay ly tâm,
ép rung
Thép
Bột màu
Kiểm tra
Khung cốt thép
Khuôn
Bê tông
Dưỡng hộ
hơi
Bảo dưỡng
Tháo khuôn
Kiểm tra
Cột điện bê tông ly tâm
Sơ đồ số 1.1 : Quy trình sản xuất cột điện Bê tông tại Công ty cổ
phần Bê tông và xây dựng Thái Nguyên.
Cột điện Bê tông chữ H
Đầm
Kiểm tra
Dưỡng

Tháo khuôn
7
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Công ty bao gồm: Tổng Giám đốc điều hành, giám đốc chi nhánh, các phó tổng
giám đốc, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất.
* Các chi nhánh trực thuộc Công ty:
1. Chi nhánh tại Lạng Sơn.
2. Chi nhánh tại Bắc Giang.
* Các phòng ban, đơn vị nghiệp vụ:
- Phòng kế hoạch – kinh doanh.
- Phòng kế toán tài vụ.
- Phòng vật tư - thiết bị.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng hành chính.
- Phòng thí nghiệm LAS 686.
- Ban tiếp thị bán hàng – thu hồi công nợ.
- Ban kế hoạch.
- Xưởng sản xuất cột điện, ống cống bê tông, các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xưởng gia công cơ khí chế tạo, sửa chữa và cơ điện.
- Xưởng bê tông thương phẩm. (Trạm trộn Đa Phúc, trạm trộn An Khánh, trạm
trộn Tân Lập).
- Đội vận tải.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện tóm tắt qua sơ
đồ sau:
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 8
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có

quyền quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát và quyết định mọi cổ phần có
tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.
- Hội đồng quản trị: Gồm 5 thành viên do hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng
quản trị có quyền bầu và bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị với đa số
phiếu bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu hoặc biểu quyết.
- Tổng giám đốc: Chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
đúng phương án sản xuất kinh doanh mà hội đồng quản trị đề ra và theo đúng điều lệ
của Công ty.
- Phó tổng giám đốc: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc hoàn thành nhiệm vụ
mà hội đồng quản trị giao cho, được tổng giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trong
quản lý chuyên môn.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực tài chính -
kế toán và tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc.
- Phòng kế toán - Tài vụ: Quản lý điều hành toàn bộ hoạt động tài chính của
Công ty theo đúng quy định quản lý kinh doanh và điều lệ Công ty.
- Phòng kế hoạch - Thị trường: Xây dựng, giám sát kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty dựa trên yêu cầu của thị trường.
- Phòng vật tư: Thực hiện mua vật tư phục vụ sản xuất và xây lắp, cung cấp kịp
thời khi các tổ, đội, phân xưởng có nhu cầu.
- Phòng tổ chức lao động - Tiền lương: Tham mưu cho tổng giám đốc về công
tác quản lý nhân sự, tiền lương, thi đua, khen thưởng … và các chế độ chính sách đối
với người lao động.
- Phòng hành chính - Tổng hợp: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong
công tác quản lý hành chính, văn thư, lưu trữ các tài liệu, văn bản.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện công nghệ sản xuất, cải tiến công nghệ, kiểm soát chất lượng
nguyên vật liệu (NVL) từ khâu mua vào đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác tìm
hiểu thị trường, tìm hiểu khách hàng để ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá và tiêu
thụ sản phẩm.

1.5. Khái quát về công tác kế toán của Công ty
1.5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 9
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên xét về quy mô doanh nghiệp
được xếp vào loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản
lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng của Công ty, đây
là một nhân tố góp phần tạo nên những thành công lớn của Công ty.
Để thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp trên trong lĩnh vực tài chính kế toán,
Công ty đã xây dựng cho mình được một mô hình kế toán tập trung với sự phân công
công việc cụ thể và rõ ràng tạo nên tính hiệu quả cao.
Với sơ đồ tổ chức như trên thì nhiệm vụ của từng kế toán là:
* Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung và điều hành toàn bộ hoạt động công tác
kế toán của Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và các cơ quan thẩm
quyền về quản lý và sử dụng vật tư, tiền vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra
phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy
định và chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
* Kế toán thanh toán và tiền gửi ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi sự biến
động của các khoản vốn bằng tiền trong Công ty, thanh toán với người bán, theo dõi các
khoản phải thu của khách hàng.
* Kế toán vật tư: Theo dõi và phản ánh sự biến động về số lượng cũng như giá
trị của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC
Sơ đồ số 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế
toán
bán
hàng
Kế

toán
tiền
lương
Kế
toán
vật tư
Kế
toán
tài sản
cố
định
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán và
tiền gửi
ngân
hàng
10
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
* Kế toán tiền lương: Quản lý tiền lương và các khoản thu nhập khác của cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
* Kế toán tài sản cố định: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách đầy đủ và
kịp thời về sự biến động của các loại tài sản cố định trong Công ty.
* Kế toán bán hàng: Ghi chép các hoạt động liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động thu chi quỹ tiền mặt
của Công ty.
1.5.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng

Thái Nguyên
Hiện nay để phù hợp với quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý, nhằm
theo dõi kịp thời, phản ánh đầy đủ tình hình nhập xuất vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hàng hoá, Công ty đang áp dụng hình thức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai
thường xuyên, tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng ngày, toàn bộ công
việc kế toán đều được thực hiện trên phần mềm máy vi tính STANDARD 5.0. Đây là phần
mềm được thiết kế dựa theo nguyên tắc kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ hạch toán: Hạch toán theo quí.
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 11
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào phần mềm máy vi tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin đã cập nhật vào phần mềm
sẽ tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ (hoặc bất cứ thời điểm nào cần thiết), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ,
lập báo cáo tài chính, việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự
động và luôn đảm bảo tính chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người
làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã
in ra giấy. Cuối kỳ (hoặc cuối năm), sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định của sổ kế toán ghi bằng tay.
1.6. Đặc điểm tình hình lao động của Công ty
Bên cạnh hai yếu tố tài sản và nguồn vốn thì số lượng cũng như chất lượng lao
động là một trong những yếu tố cơ bản, quyết định quy mô, kết quả sản xuất của Công
ty.
Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân
viên, lao động đông đảo về số lượng, mạnh về chất lượng. Công ty liên tục đào tạo và

SV: NGUYỄN QUANG NGỌC
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng) )
từ gốc)
Nhập dữ liệu vào phần
mềm Standard 5.0
Sổ kế
toán chi
tiết
Sổ cái
tài
khoản
Sổ đối
chiếu số
phát sinh
Báo cáo
kế toán
Nhật ký
chung
Bảng kê
chứng
từ
Sơ đồ số 1.4 : Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
12
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
đào tạo lại cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ cán bộ quản lý, thường xuyên cử
những cán bộ có năng lực tham gia lớp học Cao cấp, Trung cấp lý luận chính trị. Các
khoá học về chuyên nghành bê tông và kiểm soát vật tư, vật liệu đầu vào như xi măng,
cát, đá … Tổ chức học tập nâng cao tay nghề cho công nhân, hạn chế tối đa chi phí quản
lý và tiết kiệm các chi phí trong khâu sản xuất.

Đặc điểm trình độ lao động của Công ty thể hiển qua hai bảng sau:
TT Công nhân lành nghề
Số
lượng
Bậc
3/7
Bậc
4/7
Bậc
5/7
Bậc
6/7
Bậc
7/7
1 Công nhân điện 96 78 11 4 2 1
2 Công nhân cơ khí 108 89 12 3 2 2
3 Công nhân bê tông 55 34 10 6 5
4 Công nhân nề 16 7 5 2 2
5 Công nhân cầu đường 5 2 1 2
6 Lao động phổ thông 15 11 4
7 Lái xe 32
Bảng 1.2: Số lượng cán bộ kỹ thuật.
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật theo nghề
Số
lượng
Theo thâm niên Ghi
chú
> 5năm > 10 năm > 15 năm

I Thạc sỹ 02
II Đại học, cao đẳng 81
1 Kỹ sư, cao đẳng điện 30 20 6 4
2 Kỹ sư, cao đẳng cơ khí 18 14 3 1
3 Cử nhân kinh tế 18 13 5
4 Kỹ sư, cao đẳng giao thông 8 7 1
5 Kỹ sư, cao đẳng xây dựng 5 4 1
6 Kỹ sư cấp thoát nước 1 1
7 Kỹ sư thủy lợi 1 1
III Trung cấp 75
1 Trung cấp giao thông 3 2 1
2 Trung cấp điện 25 18 5 2
3 Trung cấp xây dựng 11 9 1 1
4 Trung cấp nghiệp vụ 10 7 3
5 Trung cấp cơ khí 26 17 7 2
Bảng 1.3: Số lượng cán bộ chuyên môn và kỹ thuật.
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 13
BÁO CÁO THỰC TẬP LỚP K43KTDN.01
1.7. Một chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty
Kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua có thể phản ánh tóm tắt qua
hai bảng sau:
Bảng 1.4: DANH MỤC MỘT SỐ HỢP ĐỒNG LỚN CÔNG TY ĐÃ CẤP BÊ
TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG 03 NĂM (2008 – 2010).
Đơn vị : m
3
TT Tên công trình Chủ đầu tư
Khối
lượng
thực
hiện

Thời gian hợp đồng
Khởi
công
Hoàn
thành
NĂM 2008
1 Khu công nghiệp Yên
Phong Bắc Ninh
Công ty Thiên Tân 20.000 2008 2009
2 Nhà máy xi măng La Hiên
Thái Nguyên
Công ty TNHH
XNK Phục Hưng
10.000 2008 2009
3 Nhà máy xi măng Mai Sơn
Sơn La
Nhà máy xi măng
Mai Sơn – Sơn La
50.000 2008 2009
4 Xây dựng dây chuyền 2 –
Nhà máy Bút Sơn Hà Nam
Công ty cổ phần
Sông Đà 2
600 2008 2009
5 Nhà máy xi măng La Hiên Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và
XNK Phục Hưng
9.000 2008 2009
NĂM 2009
1 Show room ôtô Trường Hải Công ty cổ phần

đầu tư Khánh
Thịnh
500 2009 2009
2 Nhà tập thể công nhân –
Công ty cổ phần đầu tư và
thương mại TNG
Công ty TNHH
Tuấn Dương
600 2009 2009
3 Nhà KTX sinh viên K2 –
Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên
Công ty cổ phần
xây dựng số 1 Thái
Nguyên
500 2009 2009
4 Nhà ở sinh viên K3 – Cao
đẳng kinh tế kỹ thuật Thái
Nguyên
Công ty cổ phần
xây lắp công
nghiệp thực phẩm
500 2009 2009
5 Trung tâm thương mại Thái
Nguyên
Công ty TNHH
Prime Thái Nguyên
6.700 2009 2009
6 Thủy điện Hoa Thám Cao
Bằng

Công ty Năng
lương Đông Bắc
45.000 2009 2009
Bảng 1.5: DANH MỤC MỘT SỐ HỢP ĐỒNG LỚN CÔNG TY ĐANG CẤP BÊ
TÔNG THƯƠNG PHẨM TRONG NĂM 2010 - 2011
Đơn vị : m
3
SV: NGUYỄN QUANG NGỌC 14

×