LUẬN VĂN:
Nâng cao hiệu quả về hoạt động
Marketing của Công ty Công viên
Thống Nhất
Lời mở đầu
Qua từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
dịch và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đó là nhờ sự góp sức rất lớn của
các doanh nghiệp trong đó bào gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi doanh nghiệp có những hình thức thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ của khách
hàng khác nhau.
Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất của doanh nghiệp nhằm
đưa sản phẩm dịch vụ của mình tới tay khách hàng. khách hàng có hiểu biết về sản phẩm
dịch vụ, có tin cậy vào doanh nghiệp thì khách hàng mới mua và sử dụng sản phẩm và lợi
nhuận thu đựơc của doanh nghiệp cũng là nhờ vào sự mua của khách hàng.
Đối với Công ty Công viên Thống nhất, công tác marketing đã và đang được Ban
lãnh đạo quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, là một doanh nghiệp mới tách khỏi Công ty
công viên Cây xanh, nên công tác marketing của Công ty còn nhiều điểm chua thực sự
hợp lý, đặc biệt là khi công ty đang có những dự án mới yêu cầu công tác marketing phải
năng động và sáng tạo hơn nữa.
ý thức được điều này, cùng với sự quan tâm của chính mình, quan thời gian nghiên
cứu thực tập tại Công ty Công viên Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài: " Nâng cao hiệu
quả về hoạt động Marketing của Công ty Công viên Thống Nhất" làm đề tài tốt
nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Phân tích Marketing - Mix ở Công ty, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện marketing - Mix ở Công ty Công viên Thống Nhất.
Đối tượng nghiên cứu: Toàn thể Công ty Công viên Thống Nhất, đặc biệt là bộ
phận duy tu, duy trì cây xanh và kinh doanh vui chơi.
Nguồn thu nhập số liệu: Phòng kế hoạch, phòng tổ chức hành chính, phòng kinh
doanh, phòng kế toán trong thời gian từ năm 2002 - 2004.
Kết cấu của đồ án gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý thuyết của đề tài.
Phần thứ 2: Phân tích thực trạng Marketing của doanh nghiệp.
Phần thứ 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả về hoạt động Marketing của Công
ty công viên Thống Nhất.
Phần I: Lý thuyết
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Sự ra đời Marketing
Từ đầy thế kỷ 20 trở về trước, sản xuất chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu xã hội (cầu >
cung), khi đó các doanh nghiệp chỉ việc lo làm sao sản xuất ra nhiều sản phẩm, không
cần quan tâm nhiều đến vấn đề tiêu thụ.
Khi cầu < cung, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá, việc tiêu thụ gặp nhiều khó
khăn, bắt buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để thích ứng giữa sản xuất với tiêu
thụ, khi đó marketing có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ban đầu trong các công ty, chức năng marketing được xem là một trong các chức
năng quan trọng ngang nhau trong công ty. Sau đó, vấn đề tiêu thụ gặp nhiều khó khăn,
đưa những người marketing đến chỗ khẳng định rằng chức năng của họ trong một chừng
mực nào đó quan trọng hơn các chức năng khác. Một số ít người say mê marketing còn đi
xa hơn và khẳng định rằng marketing là chức năng chủ chốt của một doanh nghiệp. Họ
đặt marketing vào vị trí trung tâm, còn chức năng khác chỉ là chức năng hỗ trợ. Những
người làm marketing đã làm sáng tỏ vấn đề bằng cách đặt hàng chứ không phải
marketing vào vị trí trung tâm của công ty. Cuối cùng, một số chuyên gia marketing vẫn
cho rằng marketing phải nắm giữ vị trí trung tâm của công ty nếu muốn cắt nghĩa đúng
đắn các nhu cầu của khách hàng và thoả mãn những nhu cầu đó một cách hữu hiệu.
1.1.2. Khái niệm về Marketing
Qua một thời gian dài phát triển, các chuyên gia về marketing đã đưa ra một số
định nghĩa khác nhau.
* Theo hiệp hội marketing của Mỹ: Marketing là thực hiện các hoạt động kinh
doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất tới người
tiêu thụ hoặc người sử dụng.
* Theo J.J.Lam bin: Marketing đó là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng
gây sức ép, tức là toàn bộ những phương tiện bán hàng đôi khi mang tính tấn công, được
sử dụng để chiếm thị trường hiện có, marketing cũng là toàn bộ những công cụ phân tích
phương pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường được sử dụng nhằm phát triển cách tiếp
cận những nhu cầu và yêu cầu.
* Theo D. Larue và A. Caillat: Marketing là toàn bộ những hoạt động trong nền
kinh tế thị trường nhằm khuyến khích khêu gợi, làm nảy sinh những nhu cầu của người
tiêu dùng về một loại sản phẩm và dịch vụ nào đó; thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ
máy sản xuất và bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã
được xác định.
* Định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kother: Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cau và mong muốn của họ thông qua
trao đổi.
1.1.3. Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu
* Phân đoạn thị trường còn gọi là phân khúc hoặc cắt lát thị trường. Phân đoạn thị
trường là tiến hành phân chia thị trường thành những bộ phận người tiêu dùng theo một
số tiêu chuẩn nào đó trên cơ sở những quan điểm khác biệt về nhu cầu, ví dụ phân chia
theo lứa tuổi, theo giới tính.
Đoạn thị trường (hoặc khúc thị trường) là một nhóm người tiêu dùng có phản ứng
như nhau đối với cùng một tập hợp những kích thích của marketing.
* Lựa chọn thị trường mục tiêu:
Thị trường mục tiêu bao gồm một nhóm khách hàng (cá nhân và tổ chức) mà
chương trình marketing của người bán hàng hoá nhắm vào. Một công ty có thể có một
hay nhiều thị trường mục tiêu.
Trước khi quyết định tập trung nỗ lực vào một hoặc vài khúc thị trường cụ thể
doanh nghiệp cần đánh giá kỹ lưỡng về các khúc. Có 3 tiêu thức xem xét là:
* Quy mô và sự phát triển của các khúc thị trường.
- Quy mô: Số lượng người sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng.
* Khả năng sinh lời và rủi ro, phục thuộc vào số lượng và đặc điểm của các đối thủ
cạnh tranh hiện tại, các sản phẩm thay thế tiềm năng và những nguồn nhập ngành tiềm
năng.
* Tính phú hợp với mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phục vụ khúc thị trường đó có xa rời mục tiêu kinh doanh ban đầu của doanh
nghiệp.
- Phục vụ khúc thị trường đó có đòi hỏi những kỹ năng và nguồn lực đặc biệt vượt
trội quá khả năng của doanh nghiệp.
Một khúc thị trường hấp dẫn nhất là khúc mà có nhiều thành viên, mức chi tiêu
bình quân của một thành viên lớn, có triển vọng tăng trưởng về số lượng thành viên và
chi tiêu. ít đối thủ cạnh tranh, ít sản phẩm thay thế và ít doanh nghiệp đe doạ nhập ngành,
phù hợp với những nguồn lực và lợi thế của doanh nghiệp. Thông thường, doanh nghiệp
phải đánh đổi vì khó có thể đạt được tất cả những điều kiện thuận lợi trên.
1.1.4. Marketing - Mix
Marketing - Mix (Marketing hỗn hợp) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần
của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Nếu sự sắp xếp, phối hợp này tốt thì làm ăn của doanh nghiệp sẽ thành đạt và
phát triển. Theo phân loại cổ điển marketing - mix gồm có 4 công cụ có liên hệ qua lại
với nhau là sản phẩm, giá phân phối, xúc tiến bán.
a) Sản phẩm
Định nghĩa về sản phẩm trong marketing:
Sản phẩm là tất cả những cái gì có thể đưa ra thị trường để tạo ra sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một nhu cau hay mong muốn.
Sản phẩm có thể là những vật thể hữu hình, những dịch vụ mang tính vô hình,
những địa điểm, phát minh sáng chế.
Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
+ Xác định chủng loại, kiểu dáng tính năng tác dụng của sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu chất lượng.
+ Màu sắc sản phẩm, thành phần
+ Nhãn hiệu sản phẩm.
+ Bao bì sản phẩm
+ Chu kỳ sống của sản phẩm.
+ Sản phẩm mới.
b) Giá
Giá cả là một trong những đặc trưng cơ bản của hàng hoá mà người tiêu dùng
nhận thấy một cách trực tiếp nhất. Nó thể hiện ba đặc trưng: thứ nhất; về mặt kinh tế: cần
trả bao nhiêu tiền để có được hàng hoá đó; thứ hai về mặt tâm lý xã hội: thể hiện những
giá trị thu được khi tiêu dùng hàng hoá; thứ ba, giá cả thể hiện chất lượng giả định của
hàng hoá.
Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing - mix tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Nội dung nghiên cứu của chính sách giá trong hoạt động marketing gồm.
+ Lựa chọn chính sách giá và định giá.
+ Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá.
+ Nghiên cứu giá cả hàng hoá cùng loại trên thị trường.
+ Nghiên cứu cung cầu thị hiếu khách hàng để có quyết định về giá hợp lý.
+ Chính sách bù lỗ
+ Bán phá giá.
+ Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường.
e) Phân phối
Phân phối là toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm dịch vụ từ nơi sản xuất
đến tận tay người tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về chất lượng, thời gian, số lượng,
chủng loại kiểu dáng, màu sắc mà người tiêu dùng mong muốn. Nội dung nghiên cứu về
chính sách phân phối trong marketing.
+ Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hoá.
+ Mạng lưới phân phối.
+ Vận chuyển và dự trữ hàng hoá.
+ Tổ chức hoạt động bán hàng.
+ Các dịch vụ sau khi bán hàng.
+ Trả lương cho nhân viên bán hàng.
+ Trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
d) Xúc tiến bán hàng.
Hoạt động xúc tiến bán hàng gồm 5 công cụ chủ yếu:
- Quảng cáo
- Marketing trực tiếp
- Khuyến mại
- Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền.
- Bán hàng trực tiếp.
* Khái niệm : Quảng cáo là toàn bộ các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch
trương ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
Quảng cáo còn là hình thức truyền thông đơn phương của cá nhân hoặc doanh
nghiệp có sản phẩm dịch vụ bán hướng vào một đích, tức hướng vào khách hàng mục
tiêu.
+ Chức năng của quảng cáo.
Quảng cáo có ba loại chức năng chính; thứ nhất là chức năng thông tin: tức là
cung cấp các loại thông tin cần thiết về một sản phẩm nào đó cho thị trường mục tiêu mà
doanh nghiệp dự kiến tung ra thị trường trong thời gian tới hoặc những sản phẩm đang
được bán trên thị trường. Thứ hai là chức năng thuyết phục; tức là thuyết phục khách
hàng mua bằng rất nhiều cách khác nhau, có thể thuyết phục trực tiếp hay gián tiếp. Và
thứ ba là chức năng gợi nhớ; tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm để họ
không quên. Tức là thông tin được cung ứng phải được lặp lại nhiều lần mới có thể làm
cho người tiêu dùng không quên. Dường như đây là quá trình ghi nhớ thông tin tự nhiên
của con người, các nhà quản lý marketing rất hiểu điều đó.
+ Các quyết định để thực hiện một chương trình quảng cáo nhìn chung, để phát
triển một chương trình quảng cáo thông thường nhà quản lý marketing phải thông qua
năm loại quyết định quan trọng. Sơ đồ sau đây biểu diễn năm loại quyết định cần thực
hiện đối với một chương trình quảng cáo.
Hình 1.1. Các quyết định để thực hiện một chương trình quảng cáo
Xác định
m
ục tiêu
Quyết định
về ngân sách
-
Phương
Quyết định
về nội dung
truyền đạt
- Khơi ngu
ồn
nội dung
truyền đạt
- Đánh giá
n
ội dung và
Đánh giá
chi
ến
+ Các phương tiện truyền thông quảng cáo.
Người thực hiện đối với dạng truyền thông này phải biết khả năng của các loại
phương tiện truyền thông có thể đạt tới tầm ảnh hưởng, tần số và mức tác động nào.
Những loại phương tiện này, theo cường độ quảng cáo, xếp theo thứ tự nhật báo, ti vi, thư
trực tiếp, radio, tạp trí và quảng cáo ngoài trời. Mỗi phương tiện có một số ưu điểm và
hạn chế. Người lựa chọn phải biết lựa trong số những phương tiện này bằng cách lưu ý
đến một số đặc điểm biến thiên.
* Khuyến mại
+ Khái niệm: Khuyến mại là bất kỳ hoạt động nào tạo ra một động cơ để mua sản
phẩm ngoài các lợi ích vốn có của sản phẩm.
+ Chức năng của khuyến mại.
- Nhằm thúc đẩy, hỗ trợ và khuyến khích nỗ lực bán hàng của lực lượng bán hàng.
- Nhằm động viên những người trung gian hỗ trợ một cách nhiệt tình và tích cực
trong việc tiếp thị các sản phẩm của công ty, các quyết định lớn trong khuyến mại.
Khi sử dụng một chương trình khuyến mại, một công ty phải xác lập các mục tiêu
lựa chọn các công cụ, triển khai chương trình, thử nghiệm trước, tiến hành rồi kiểm soát
nó, rồi đánh giá kết quả.
Hình 1.2. Các quyết định để thực hiện một chương trình khuyến mại
- Các phương tiện khuyến mại.
. Hàng mẫu: Hàng mẫu thường có khối lượng nhỏ và khuyến khích dùng thử. Một
số hàng mẫu thì miễn phí, một số khác thì công ty chỉ tính tiền chút ít để bù lại chi phí
làm hàng mẫu.
. Phiếu thưởng, là giấy chứng nhận cho khách hàng giúp họ có thể bớt tiền khi
mua món hàng nào đó.
. Quà tặng: là hàng được tặng miễn phí hoặc được bán với giá rất thấp.
. Thi có thưởng và xổ số là những hình thức mà khách hàng có cơ may trúng
tưởng những vật phẩm có giá trị thông qua việc mua hàng của công ty.
* Tuyên truyền (mở rộng quan hệ với công chúng).
- Khái niệm: Công chúng là mọi nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế
hay tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình.
Tuyên truyền là một trong những công cụ đào tạo khách hàng nằm ngoài phần
quảng cáo, phải trả tiền trong mọi phương tiện truyền thông được đọc nghe, nhìn bởi
khách hàng hiện tại hoặc tương lai của công ty, chỉ với mục đích góp phần đạt được
những mục tiêu doanh số.
Xác
định
m
ục
Lựa chọn
công cụ
khuyến mại
Hàng m
ẫu
phiếu thư
ởng
gói hàng
chung, quà
t
ặng, phiếu
đổi hàng.
- Trưng bày
và biểu
diễn tại
nơi bán.
- Cổ động
thương mại
- Tổ chức
h
ội nghị DN
Triển khai
chương tr
ình
khuyến mại
Quy mô của
kích lệ
Điều kiện
tham gia
phương ti
ện
phân phát
cho vi
ệc cổ
động.
- Thời hạn
cổ động.
- Tổng ki
nh
phí cho
chương
Thử
nghiệ
m
Tiến
hành
Đánh
giá
k
ết
- Chức năng của tuyên truyền.
Tuyên truyền được dùng để quảng cáo cho nhãn hiệu sản phẩm cá nhân, địa điểm -
ý nghĩa, hoạt động, tổ chức và ngay cả quốc gia nữa. Các hiệp hội thương mại dùng tuyên
truyền để gây sự chú ý tới những mặt hàng tiêu dùng đang bị suy yếu. Các tổ chức dùng
nó để thu hút sự chú ý hay vực lại một hình ảnh xuống dốc các quốc gia dùng tuyên
truyền đe thu hút du khách các nguồn đầu tư nước ngoài và sự hỗ trợ quốc tế.
- Các quyết định quan trọng trong việc tuyên truyền.
Khi xét tới vấn đề tuyên truyền lúc nào và ra sao, doanh nghiệp phải xác định mục
tiêu tuyên truyền, chọn lựa ngôn ngữ và phương tiện tuyên truyền, tiến hành khênh tuyên
truyền và đánh giá kết quả.
Hình 1.3. Thứ tự công việc trong việc ra quyết định trong việc tuyên truyền
- Các phương tiện tuyên truyền.
. Quan hệ với báo chí: Mục tiêu trong quan hệ với báo chí là đưa những thông tin
đáng viết thành tin tức vào các phương tiện truyền thông để thu hút chú ý về những cá
nhân, sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
. Truyền thông hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền thông trong nội bộ
cũng như bên ngoài để giúp người ta hiểu về tổ chức của mình.
. Vận động hành lang: là việc giao tiếp với giới làm luật và nhân viên công quyền
để ủng hộ hay cản trở một sắc luật hay một quy định nào đó.
. Cố vấn: là thông tin cho Ban Giám đốc về những vấn đề công cộng và về vị trí,
hình ảnh của doanh nghiệp.
+ Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là những hoạt động xúc tiến bán hàng thông qua các công cụ
giao tiếp phi con người. Đây là loại xúc tiến bán hàng xuất hiện từ lâu và quy mô của
chúng ngày càng được mở rộng. Chính nhu cầu của người tiêu dùng và sự phát triển của
Xác định
các mục
tiêu
tuyên
Lựa chọn
ngôn ngữ
và công
cụ tuyên
truy
ền
Tiến hành
khh tuyên
truyền
Đánh giá
kết quả
tuyên
truy
ền
viễn thông, tin học đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô của các chương
trình xúc tiến bán hàng theo kiểu marketing trực tiếp.
Để thực hiện các chương trình marketing trực tiếp, người ta thường sử dụng các
công cụ như catalogue giới thiệu hàng hoá, gửi thông tin qua bưu điện, fax qua thư điện
tử và internet nói chung. Tại các nước công nghiệp phát triển, marketing trực tiếp thông
qua công cụ internet tỏ ra rất có hiệu quả trong việc thu hút các khách hàng tiềm năng trẻ
tuổi.
Việc quyết định sử dụng loại công cụ nào là tuỳ thuộc vào đặc tính khách hàng
mục tiêu, đặc điểm của thị trường là chiến lược của doanh nghiệp.
+ Bán hàng trực tiếp.
Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp công ty với khách hàng. Những người bán
hàng là người thay mặt công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng và đồng thời cũng đem
về cho công ty những thông tin tình báo cần thiết về khách hàng. Vì vậy tổ chức, tuyển
chọn đào tạo, quản lý, động viên lực lượng bán hàng là công việc mà công ty phải giành
một sự quan tâm thoả đáng.
1.1.5. Marketing dịch vụ
a) Khái niệm: Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp
cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không diễn đến quyền sở hữu một cái gì đó.
b) Những đặc điểm của dịch vụ.
- Tính vô hình: Các dịch vụ đều vô hình, không nhìn thấy được, không nếm được,
không ngửi thấy được.
- Tính không tách rời: Dịch vụ được sản xuất ra và tiêu dùng đi đồng thời, không
qua nhập kho, không qua mạng lưới phân phối trung gian.
- Tính không ổn định: Các dịch vụ rất không ổn định vì nó phụ thuộc vào người
thực hiện dịch vụ, phụ thuộc vào thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ đó.
- Tính không lưu trữ được: Tính không lưu trữ được của dịch vụ sẽ không thành
vấn đề khi mà nhu cầu ổn định, bởi vì công ty dịch vụ có thể chuẩn bị trước lực lượng
nhân viên. Ngược lại, nhu cầu về dịch vụ luôn tăng giảm bất thường thì các công ty dịch
vụ sẽ gặp khó khăn. Để phát triển các dịch vụ ngoài yếu tố giá cả, thông tin quảng cáo
các công ty cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ. Có 5 yếu tố
cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ.
Thái độ nhiệt tình: Thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và bảo đảm dịch vụ
nhanh chóng.
Sự bảo đảm: Trình độ chuyên môn và thái độ nhã nhặn của nhân viên và khả
năng của họ gây được tín nhiệm và lòng tin.
Sự thông cảm: Thái độ tỏ ra lo lắng quan tâm đến từng khách hàng.
Yếu tố hữu hình: Bề ngoài của các phương tiện vật chất, trang thiết bị, con
người và tài liệu thông tin. Do những đặc điểm của dịch vụ, hỗn hợp marketing dịch vụ
đòi hỏi không phải 4P mà là 7P. Ngoài 4P truyền thống đối với sản phẩm hữu hình, nhà
quản trị cần chú ý sản phẩm nữa là con người, những bằng chứng vật chứng và quá trình
thực hiện dịch vụ.
c) Khái niệm dịch vụ duy trì cây xanh và vui chơi giải trí.
* Dịch vụ duy trì cây xanh : là dịch vụ trồng mới chăm sóc vườn hoa, thảm cỏ, cây
hàng rào cây cảnh đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Với bãi cỏ: Xanh, sạch, cao từ 5 - 7cm, cỏ mọc kín chân, không có đất trồng,
thảm cỏ chỉ có loại cỏ, không bị đọng nước trên bãi.
+ Với vườn hoa: mầu sắc hoa tươi tắn, lá xanh, cành mập, không có hoa héo, tàn
trên vườn.
+ Với cây cảnh hàng rào: Phải được cắt tỉa có hình thù rõ ràng đúng theo kế
hoạch, cây phải xanh không có lá vàng gốc cây luôn tơi xốp.
Những công tác duy trì cây xanh giúp cho con người giảm được sự căng thẳng về
trí óc và giảm bớt sự ô nhiễm môi trường trầm trọng như hiện nay.
Không những thế cây xanh còn giúp tôn thêm vẻ đẹp của các vật kiến trúc tạo
khung cảnh đẹp mới lạ ở từng nơi cụ thể.
* Dịch vụ vui chơi giải trí là dịch vụ giúp cho con người có được cảm giác sảng
khoái thư giãn khi tham gia các trò chơi. Dịch vụ này cũng giúp cho con người có cuộc
sống lành mạnh vui vẻ hơn.
1.1.6. Quá trình quản trị marketing
* Khái niệm: Quản trị marketing là quá trình xây dựng kế hoạch, triển khai thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá các chương trình hoạt động marketing đã đề ra nhằm
đạt được các mục tiêu chung của công ty.
* Quá trình quản lý marketing gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
a) Xây dựng kế hoạch marketing: phân tích môi trường hoạt động marketing, xác
định mục tiêu, xây dựng chiến lược marketing và chiến thuật để đạt được các mục tiêu đề
ra. Xây dựng chiến lược marketing bao gồm 2 nội dung chủ yếu.
(1) Lựa chọn thị trường mục tiêu.
(2) Thiết kế marketing - mix
b) Triển khai thực hiện bao gồm tổ chức và bố trí nhân sự trong bộ phận
marketing, hướng hoạt động của tổ chức theo kế hoạch đề ra.
c) Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch marketing để có những quyết
định quản lý và có cơ sở xây dựng kế hoạch tương lai.
1.2. Trình tự phân tích và các chỉ tiêu đánh giá công tác marketing - mix.
1.2.1. Phân tích kết quả tiêu thụ:
Khái niệm: Phân tích kết quả tiêu thụ là việc nghiên cứu về lượng tiêu thụ và
doanh thu của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phân tích doanh thu và lượng tiêu thụ theo
các dòng sản phẩm và các khúc thị trường. Các doanh nghiệp số này sẽ được so sánh với
mục tiêu của doanh nghiệp và doanh số của ngành.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Phân tích hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp dựa trên.
- Tỷ số giá trị hàng bán bị trả lại trên doanh thu thuần (càng nhỏ càng tốt).
- Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (tổng quát và chi tiết theo khu vực
địa lý nhóm khách hàng). "Tỷ số này càng lớn càng tốt".
- Tỷ số chi phí marketing trên doanh thu thuần (tổng quát và chi tiết theo từng khu
vực địa lý nhóm khách hàng). "Tỷ số này càng bé càng tốt".
1.2.3. Phân tích kết quả thái độ.
* Kết quả thái độ của doanh nghiệp dựa vào lượng khách hàng mới, khách hàng
thoả mãn, số khách hàng bị mất và dựa vào mức độ thoả mãn của khách hàng.
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thái độ.
- Tổng số khách hàng mới của doanh nghiệp.
- Số lượng khách hàng mới/ tổng số khách hàng của doanh nghiệp.
- Số khách hàng không thoả mãn/ tổng số khách hàng của doanh nghiệp.
- Số khách hàng bị mất/ tổng số khách hàng của doanh nghiệp.
- Mức độ thoả mãn của khách hàng.
1.2.4. Phân tích các công cụ marketing.
Phân tích các công cụ marketing dựa vào các chỉ tiêu đánh giá công cụ sản phẩm,
giá, phân phối và xúc tiến bán với sản phẩm dịch vụ còn có con người, bằng chứng vật
chứng và quá trình dịch vụ.
* Các chỉ tiêu đánh giá công cụ sản phẩm.
+ Kết quả tiêu thụ từng dòng sản phẩm.
+ Chất lượng tương đối của dịch vụ hỗ trợ.
+ Mức độ thoả mãn và ưa thích.
+ Sự triển khai sản phẩm mới.
* Các chỉ tiêu đánh giá công cụ giá.
+ Sự phù hợp của giá với mục tiêu đánh giá.
+ Những cân nhắc trong định giá.
+ Mối liên hệ giá với chất lượng sản phẩm và các sản phẩm cạnh tranh.
* Các chỉ tiêu đánh giá công cụ phân phối.
+ Tính rõ ràng các mục tiêu phân phối.
+ Chi phí cố định và chi phí biến đổi một loại kênh phân phối.
+ Tỷ số chi phí phân phối.
* Các chỉ tiêu đánh giá công cụ xúc tiến bán.
+ Đánh giá hoạt động quảng cáo.
. Chi phí quảng cáo 1000 khán giả mục tieu.
. Mức độ biết đến sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu đánh giá khuyến mại.
- Doanh thu: Sau khi kết thúc và trước khi bắt đầu chương trình khuyến mại
* Ngoài ra còn có các chỉ tiêu đánh giá 3P trong sản phẩm dịch vụ là:
- Con người được đánh giá bằng
+ Thái độ phục vụ, sự nhiệt tình.
- Bằng chứng vật chứng được đánh giá bằng.
+ Địa điểm, sự thuận tiện về giao thông.
- Quá trình dịch vụ được đánh giá bằng.
+ Quá trình phục vụ có được hoàn thiện hay không?
1.2.5. Phân tích hoạt động thu thập thông tin marketing
Khái niệm: Thu thâp thông tin marketing là những hệ thống liên hệ qua lại giữa
người, thiết bị và các phương pháp, hoạt động thường xuyên để thu thập, phân loại, phân
tích đánh giá và phổ biến những thông tin cần thiết, một cách chính xác, đúng lúc cho
những người ra quyết định marketing.
a) Hệ thống ghi chép nội bộ.
Khái niệm: Hệ thống ghi chép nội bộ là hệ thống cung cấp các thông tin nội bộ của
doanh nghiệp liên quan tới những quyết định marketing.
Những thông tin nội bộ bao gồm: đơn đặt hàng, doanh số, lương tồn kho, dòng
tiền mặt, khoản phải thu, đặc điểm sản phẩm.
Những thông tin nội bộ được thu thập từ.
- Hệ thống sổ sách kế toán.
- Hệ thống báo cáo bán hàng.
b) Hệ thống thông tin bên ngoài
Khái niệm: Hệ thống thông tin bên ngoài (thường ngày) là hệ thống nhằm thu thập
những thông tin hàng ngày về những sự kiện trong môi trường marketing.
Các thông tin bên ngoài bao gồm: khách hàng, các bước phát triển của đối thủ
cạnh tranh, các biến động của môi trường vĩ mô, những thay đổi liên quan đến kênh phân
phối, những thay đổi khác.
Để thu thập loại thông tin này, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lực nội bộ hoặc
nguồn lực bên ngoài doanh nghiệp. Tự nhà quản trị marketing có thể theo dõi tình hình
qua các thông tin đại chúng qua những cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng. Doanh nghiệp có
thể sử dụng lực lượng bên ngoài như: nhà trung gian, các nhân viên cũ, mua thông tin từ
những công ty dịch vụ thông tin marketing chuyên nghiệp.
1.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệuphục vụ phântích
1.3.1. Dữ liệu sơ cấp
* Khái niệm: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có ai thu thập nhà nghiên cứu
marketing là người thu thập đầu tiên.
+ Có 4 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là quan sát, thảo luận nhóm, điều tra
và thử nghiệm.
- Quan sát là phương pháp nghiên cứu dựa trên sự theo dõi bằng mắt hoặc theo dõi
với sự trợ giúp của thiết bị những hành vi của đối tượng nghiên cứu mà không dùng câu
hỏi.
- Thảo luận nhóm trọng điểm: Là phương pháp nghiên cứu trong đó nhà nghiên
cứu mời một nhóm khách hàng chọn lọc từ 4 đến 10 người đến dự thảo luận với một chủ
đề định trước dưới sự dẫn dắt của một người trợ giúp thảo luận. Các thảo luận sẽ được
ghi chép lại, ghi âm hoặc ghi hình để phân tích.
- Điều tra là phương pháp nghiên cứu dựa trên những tiếp xúc một đối một với
từng đối tượng nghiên cứu để thu thập ý kiến của đối tượng.
- Nghiên cứu thử nghiệm là phương pháp nghiên cứu dựa trên việc tiến hành
những hoạt động marketing trong bối cảnh phòng thí nghiệm hoặc trên thực địa rồi đo
lường phản ứng của khách.
1.3.1. Dữ liệu thứ cấp
- Khái niệm: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được thu thập bởi người khác,
theo mục đích khác. Chúng ta là người thu thập lại từ các tài liệu của người khác.
- Nguồn dữ liệu ở đây thường là: sổ sách kế toán, báo cáo bán hàng (nội bộ).
+ Bên ngoài qua niêm giám thống kê, thống kê ngành, tạp chí, báo chuyên ngành
Phần II: Phân tích thực trạng công tác marketing của doanh nghiệp
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Công viên Thống Nhất.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công viên Thống Nhát trước là Công viên Lênin được xây dựng từ những năm
1960 và nằm trong sự quản lý của Công ty Công viên cây xanh. Đến ngày 21/8/1997 Uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định thành lập Công ty Công viên Thống
Nhất bao gồm Công viên Lênin và một phần diện tích đã hình thành của Công viên Hồ
Ba Mẫu và các diện tích cây xanh tại các giải phân cách đường: Nguyễn Chí Thanh, Trần
Khát Chân, An Dương Long Biên, Đào Duy Anh và đường Nguyễn Tri Phương.
Vào cuối năm 2003, Công viên Lênin được chính thức đổi tên thành Công viên
Thống Nhất.
Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, là
một thành viên lớn có lịch sử lâu đời trong hệ thống hạ tầng vui chơi giải trí của thủ đô
với mức độ thị hoá ngày càng cao, đường phố chật hẹp, phương tiện tham gia giao thông
với số lượng lớn làm cho các đường xá trong thành phố trở nên quá tải kèm theo đó là sự
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Từ những điều trên luôn làm cho con người có cảm
giá ngẹn thở, bị ức chế về tinh thần nên nhu cầu thư giãn và vui chơi giải trí của con
người là chính đáng và cần thiết. Công ty Công viên Thống Nhất dadx làm thoả mãn
được nhu cầu thư giãn một cách tốt nhất bằng khung cảnh, môi trường và cung cách phục
vụ. Được mệnh danh là lá phổi xanh của Thủ đô công ty đang cố gắng làm tốt hơn nữa
công ty duy trì vườn hoa thảm cỏ để góp sức và cải thiện môi trường được nhiều hơn.
Ngoài những nhu cầu thư giãn tinh thần con người còn muốn tham gia vui chơi
giải trí, để tìm kiếm sự sáng tạo, tò mò, tìm kiếm cảm giác mạnh Từ trước tới nay, công
ty luôn làm thoả mãn những nhu cầu vui chơi bằng các trò chơi cảm giác mạnh hay nhẹ
nhàng cộng với sự nhiệt tình và cung cách phục vụ tốt nhất. Mỗi năm công ty phục vụ
hàng ngàn lượt khách vào công viên tham quan và hàng nghìn người tham gia, vui chơi.
Tuy nhiên, những năm gần đây công ty đang bị mất dần những khách hàng vào tham
quan mà lý do chính có lẽ là sự lạc hậu của hệ thống vui chơi và sự đơn điệu trong công
tác duy tu, duy trì. Công ty cần tìm hiểm nguyên nhân chính để nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Cũng vì kinh doanh không đạt được kết quả như mong muốn mà công ty
đang làm mọi cách để tìm kiếm được nhiều khách hàng và dịch vụ mới, một trong những
dịch vụ mới của công ty mới có trong những năm gần đây là cho thuê đất đai để tổ chức
hội chợ, quảng cáo, quảng bá sản phẩm. Dịch vụ này hàng năm cũng mang lại lợi nhuận
cho công ty mặc dù chưa cao.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty.
a) Công nghệ sản xuất.
Công ty Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích với những sản phẩm dịch vụ là chủ yếu. Mà đặc điểm cơ bản nhất của dịch vụ là
yếu tố con người, và công ty cũng không nằm ngoài đặc điểm trên. Mọi quy trình công
nghệ sản xuất ra sản phẩm dịch vụ đều do con người trực tiếp làm ra mà gần như không
thông qua máy móc gì. Với các lĩnh vực kinh doanh.
- Duy trì vườn hoa thảm cỏ trong công viên và một số giải phân cách.
- Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí.
Nên yếu tố con người càng quan trọng hơn nữa. Mọi công việc này đều dựa vào
trình độ, kinh nghiệm, sức khoẻ và sự nhạy bén của mỗi người trong công việc. Với đội
ngũ công nhân lành nghề nên sản phẩm dịch vụ của công ty được rất nhiều người biến
đến (được Bộ Giao thông vận tải gắn biển "Con đường đẹp Việt Nam" tại đường Nguyễn
Chí Thanh đây có thể nói là sự công nhân lành nghề và sáng tạo trong duy trì vườn hoa
thảm cỏ), đó là đối với duy trì. Còn đối với các hoạt động vui chơi giải trí phụ thuộc vào
sự ân cần, nhẹ nhàng đúng đắn, lịch sự của nhân viên cung ứng dịch vụ. Những điểm này
luôn là hướng và mục tiêu để công ty tuyển nhân viên. Trên thực tế thì đã có những
người khách cảm thấy vui và được thư giãn thực sự khi tham gia vui chơi gặp được
những nhân viên chu đáo nhiệt tình và họ đã quay lại nhiều lần sau đó.
b) Tổ chức quản lý nhân lực
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Bộ máy của công ty gồm có:
+ Giám đốc công ty
+ 1 Phó Giám đốc
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
1. Phòng kế toán - tài vụ.
2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
3. Phòng tổ chức - hành chính.
4. Phòng bảo vệ.
5. Phòng kinh doanh.
Các đội sản xuất.
1. Đội duy trì I
2. Đội duy trì II
3. Đội sản xuất cây hoa cây cảnh
4. Đội dịch vụ sản xuất
5. Đội nuôi thả cá
6. Đội dịch vụ văn hoá
7. Đội dịch vụ vui chơi 1
8. Đội dịch vụ vui chơi 2
Số cấp quản lý của doanh nghiệp là 2 và theo kiểu trực tuyến chức năng.
(Trực tuyến chức năng là giám đốc trực tiếp ra quyết định cho các phòng ban và
các đội).
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Vông viên Thống Nhất
c) Marketing của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích không chỉ vì mục tiêulợi nhuận
nên những năm trở về trước công ty không quan tâm nhiều lắm về marketing. Trước đây,
do khu vui chơi ít mà Công viên Thống Nhất là địa chỉ tin cậy cho những người muốn
thư giãn nên công ty đã không chú trọng đến nâng cao chất lượng dịch vụ. Vài năm trở
lại đây khi mất dần lượng khách vào công viên tham gia vui chơi công ty như sực tỉnh và
muốn tìm lại được lượng khách như xưa, chính mục tiêu này mới làm cho công ty tìm
đến marketing. Tìm đến marketing muộn như công ty đã đạt được những thành công nhất
định nhờ marketing. Đối với:
+ Dịch vụ duy trì vườn hoa thảm cỏ trước khi chưa có marketing công ty chỉ có
khách hàng truyền thống là Sở Giao thông Công chính Hà Nội, nhưng khi có hệ thống
marketing công ty đã có những khách hàng mới (như các trường học, khu đô thị mới ).
Những khách hàng này đã được công ty tìm hiểu rất kỹ về thị hiếu, đòi hỏi chất lượng,
Giám đ
ốc
Phó Giám đ
ốc
Phòng
TC - HC
Phòng
KT - TV
Phòng
Kế
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Kinh
Đ
ội
duy
trì
1
Đội
duy
trì
2
Đội
sản
xuất
cây
hoa
Đội
dịch
vụ
sản
xu
ất
Đ
ội
nuôi
th
ả
cá
Đ
ội
vui
chơi
1
Đ
ội
vui
chơi
2
Đội
d
ịch
vụ
văn
hoá
giá cả nên khi được tiếp thị đến tận nơi các khách hàng này đã không ngần ngại ký ngay
hợp đồng trồng mới và duy trì vườn hoa thảm cỏ.
+ Dịch vụ vui chơi: với loại hình dịch vụ này công ty đã đưa marketing vào để tìm
hiểu khách hàng về mọi mặt, khi khách vào công viên để thư giãn vui chơi nhưng do kinh
tế công ty có hạn nên về loại hình dịch vụ này marketing chưa làm được gì nhiều để cải
thiện tình hình vắng khách như hiện nay.
Tóm lại, với đội ngũ marketing còn trẻ và thiếu kinh nghiệm như hiện nay, công ty
cần có những nhà marketing giỏi, năng động để doanh nghiệp đạt được kết quả cao trong
kinh doanh.
d) Tài chính doanh nghiệp
Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước được sự bao cấp của
nhà nước, nên tài chính của Công ty phụ thuộc vào kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí,
bán vé vào công viên và các dịch vụ khác. Chính vì vậy khi lượng khách tham gia vui
chơi giải trí bán vé vào công viên và các dịch vụ khác. Chính vì vậy, khi lượng khách
tham gia vui chơi giảm một cách rõ rệt như hiện nay đồng thời giá cả nguyên vật liệu lại
tăng thì lợi nhuận của Công ty là rất ít. Nên về tài chính của Công ty là rất yếu, điều này
đã làm cho Công ty rất khó khăn khi muốn đấu thầu công trình hay đầu tư các hạng mục
vui chơi. Trong tương lai Công ty mong muốn các Ngân hàng nhà nước sẽ đồng ý cho
Công ty vay vốn với mức lãi suất thấp và ưu đãi.
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh gần đây của doanh nghiệp.
Từ trước cho tới nay công ty luôn hoàn thành kế hoạch nhận được từ khách hàng
truyền thống, nộp đầy đủ các khoản phải nộp và ngân sách cho nhà nước. Hoàn thành
được chỉ tiêu do Sở Giao thông công chính đề ra. Công ty đã phải dựa phần lớn vào công
tác duy trì vườn hoa thảm cỏ và các giải phân cách vì lợi nhuận kinh doanh dịch vụ vui
chơi giải trí trong công viên rất nhỏ, không đủ nộp ngân sách. Doanh số từ vui chơi giải
trí đem lại, trong công viên với lý do chính là dịch vụ vui chơi không còn đáp ứng được
đòi hòi của khách chơi. Nhưng những năm gần đây công tác xã hội công ty đang làm rất
tốt, hàng ngày công ty đã tiếp đón hàng nghìn người tham gia tập thể dục rèn luyện sức
khoẻ. Những năm gần đây Công ty đã tổ chức thành công và phối hợp tổ chức thành công
nhiều hoạt động phục vụ cộng đồng như: Ngày văn hóa các dân tộc Tây Bắc tháng
4/2004, 50 năm ngày báo Thiếu niên Tiền Phong ra số đầu tiên, Lễ hội tuổi thơ Việt
Nam, kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam. Tháng 9 năm 2004
Công ty đã lỗ lực cùng các đơn vị thi công hoàn thành được Đài phun nước Trung tâm
đúng vào dịp lễ kỷ niệm 2/9 đã góp phần làm đẹp thêm cho Công viên và là điểm vui
chơi, thưởng ngoạn thu hút rất đông người vào công viên. Công ty thường xuyên tạo điều
kiện vào công viên miễn phí cho hàng trăm lượt học sinh, sinh viên, cán bộ chiến sỹ công
an tổ chức các hoạt động công cộng như: lễ ra quân, thi chạy vũ trang, chiến sỹ khoẻ, hội
thi của người cao tuổi, hoạt động của hội người khuyết tật thành phố Hiệu quả xã hội
này không thể tính bằng tiền. Công viên Thống nhất vẫn là điểm thể hiện tính chất ưu
việt của Thành phố đối với việc phục vụ lợi ích công cộng xã hội. Về mặt kinh tế, doanh
nghiệp đã không đạt được những lợi ích to lớn nhưng về mặt xã hội thì công ty đang làm
ngày một tốt hơn. Công ty đang cố gắng nâng cao chất lượng mọi dịch vụ kinh doanh để
làm tăng hiệu quả kinh tế và không làm giảm hiệu quả xã hội.
2.1.4. Điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
Công ty Công viên Thống Nhất là doanh nghiệp nhà nước hoạt động với mục tiêu
là phục vụ lợi ích xã hội. Vì vậy, công ty luôn tìm mọi cách để làm sao phục vụ càng
nhiều khách tham gia dịch vụ càng tốt. Công ty có những điểm mạnh rất đáng chú ý
nhưng cũng còn rất nhiều điểm yếu.
+ Điểm mạnh của Công ty Công viên Thống Nhất.
- Công viên Thống Nhất có địa điểm rất đẹp: nằm trung tâm thành phố, giao thông
thuận tiện và môi trường tốt.
- Cán bộ công nhân viên đều là những người có kinh nghiệm và tay nghề cao.
- Công viên Thống Nhất là công viên mà đa số nhân dân trên cả nước đều biết đến
và muốn đến thăm quan.
- Công viên Thống Nhất là công viên được các cấp chính quyền và mọi người
quan tâm chú ý nhiều nhất.
- Các hoạt động của Công ty có nền nếp, Công ty hoạt động bằng các quy định,
quy chế và nội dung thoả ước lao động bổ xung đã được tập thể thông qua và các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Công ty được thành phố tiếp tục đầu tư để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật.
+ Điểm yếu của công ty Công viên Thống Nhất.
Bất cứ công ty nào cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục và công ty Công
viên Thống Nhất cũng vậy. Những điểm yếu đó là:
- Công viên Thống Nhất được thành lập từ lâu nên hệ thống các cây cảnh ở đây
đang bị già cỗi.
- Cơ sở hạ tầng ở công viên cần được nâng cấp.
- Hệ thống vui chơi bị xuống cấp và lạc hậu so với thời đại hiện nay nên công ty
cần được đầu tư vào vui chơi để thu hút được khách tham gia.
2.1.5. Khách hàng mục tiêu
Với tốc độ đô thị hoá như hiện nay con người luôn phải làm việc và học tập không
ngừng mệt mỏi, chính vì vậy nhu cầu thư giãn, vui chơi giải trí là rất lớn. Mỗi người đều
có những sở thích và cách thư giãn riêng của mình, người thì thích yên tĩnh, người thích
ồn ào Như vậy công ty có rất nhiều cơ hội tìm kiếm được nhiều khách hàng.
+ Với công tác duy trì vườn hoa thảm cỏ.
Công ty luôn nhắm vào những cơ quan trường học, khu đô thị mới hay các khu
biệt thự cần trồng mới. Với những khách hàng này công ty luôn quan tâm đặc biệt vì họ
luôn tin tưởng vào công tác duy trì trồng mới của công ty. Những khách này luôn đòi hỏi
chất lượng cao của cây trồng và duy trì. Vì vậy khi có được những khách hàng này công
ty càng có thêm kinh nghiệm và nâng cao được tay nghề. Họ thường đòi hỏi về:
- Cây cảnh trồng mới phải đảm bảo là sống, tán đẹp.
- Cây hoa trồng mới phải đẹp, tươi tắn, mập, không sâu bệnh.
- Cỏ trồng đảm bảo sống, không có cỏ dại.
Đó là những yêu cầu khi khách hàng muốn trồng mới còn đối với khách hàng
muốn duy trì cây xanh họ đòi hỏi chất lượng duy trì là:
- Với cỏ: cắt phải thật phẳng, vỉa làm đúng kích thước, quét và nhổ cỏ dại sạch sẽ
(nếu có cỏ dại).
- Với cây cảnh: khi khách yêu cầu cây trồng có hình thù gì thì công ty phải làm
được đạt yêu cầu và cắt tỉa đúng quy trình.
- Khi duy trì hoa công ty phải cắt tỉa hoa đúng quy trình, không được để cây héo,
chết.
Trong tương lai công ty sẽ sử dụng nhiều hình thức trên mọi phương diện để đạt
được mong ước của mình là có càng nhiều khách hàng mới càng tốt.
+ Với công tác kinh doanh dịch vụ, vui chơi giải trí.
Biết rằng nhu cầu thư giãn là của hầu hết mọi đối tượng nhưng công ty luôn quan
tâm, chú ý tới lứa tuổi thanh thiếu niên. Lứa tuổi này luôn đòi hỏi rất cao về chất lượng
các khu vui chơi giải trí, một điều công ty quan tâm nhiều nhất là do lứa tuổi này rất dễ bị
các trò chơi lôi cuốn. Lứa tuổi này: ưa mạo hiểm, thích cảm giác mạnh, tò ò khi được toại
nguyện họ sẽ là người truyền đạt cho người khác biết một cách nhanh nhất. Nếu thoả mãn
được nhu cầu vui chơi của thanh thiếu niên công ty sẽ có lượng khách như mong muốn.
Ngoài đối tượng thanh thiếu niên, công ty còn đang mong có những khách hàng là những
người trung tuổi. ở tuổi này công việc luôn làm cho họ đầu tắt mặt tối căng thẳng mà nơi
thư giãn cho họ thì quá ít. Những khách hàng này mong có nơi yên tĩnh, thoáng mát,
khung cảnh đẹp, nếu có chút ồn ào thì chỉ là giao lưu hay chơi một trò chơi trí tuệ, nhẹ
nhàng. Nếu có được khách hàng này công ty sẽ có doanh thu rất cao vì đây là khách hàng
thường có tài chính rất ổn định, họ sẵn sàng bỏ tiền để tìm được nơi thư giãn ưng ý đúng
nguyện vọng.
Nói như trên không có nghĩa công ty chỉ quan tâm đến những khách hàng mục tiêu
của mình, mà công ty sẽ quan tâm chú trọng nâng cao chất lượng mọi dịch vụ để thoả
mãn các yêu cầu của mọi khách hàng.
2.2. Phân tích kết quả tiêu thụ
2.2.1. Nhận xét kết quả tiêu thụ
Như đã nói ở trên, trong những năm gần đây công ty tuy hoàn thành kế hoạch trên
giao, nộp đầy đủ ngân sách nhưng hiệu quả kinh tế thì không được cao. Trên thực tế chỉ
có duy trì vườn hoa thảm cỏ mang lại lợi nhuận còn kinh doanh vui chơi không đạt được
chỉ tiêu đề ra. Sự thu hút của thanh thiếu niên đối với công viên Thống Nhất ngày càng
giảm mà đây là khách hàng mục tiêu chính công ty muốn phục vụ. Tóm lại những năm
trở lại đây công ty làm ăn chưa đạt được những hiệu quả kinh tế mà chỉ đạt được hiệu quả
về mặt xã hội.