Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Thẻ tín dụng tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.72 KB, 71 trang )

LUẬN VĂN:

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh Thẻ tín dụng tại Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam


Lời mở Đầu

Đối với các nước phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, tham gia vào nền kinh tế
quốc tế và khu vực là việc phát triển tất yếu. Nhận thức được xu thế của thời đại, trong những
năm qua, hệ thống NHVN luôn luôn đổi mới, vươn lên để đủ sức cạnh tranh với các NH đa
quốc gia. Các NHTM đã khơng ngừng củng cố và hồn thiện để phù hợp với nền kinh tế thị
trường như hiện nay. Trong đó Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam với phương châm “ hợp
tác cùng phát triển” đã luôn cố gắng đổi mới công nghệ cung cấp những dịch vụ NH mới. Nhận
thức được rằng kinh doanh các nghiệp vụ NH là hoạt động then chốt của các NHTM trong bối
cảnh hội nhập, NH ngày càng chú trọng đến việc cung cấp các dịch vụ của mình. Một trong
những lĩnh vực khá mới mẻ là hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng đã được Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam triển khai thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và góp
phần hiện đại hố NH.
Là phương tiện thanh toán hiện đại, phổ biến ở hầu hết các quốc gia phát triển và đang
phát triển trên thế giới, khơng những có thể sử dụng trong nước mà cịn có thể sử dụng trên thị
trường quốc tế. Tuy nhiên tại Việt Nam một thị trường được coi là rất tiềm năng thì việc thanh
tốn bằng thẻ lại chưa thực sự là một phương tiên thanh toán thơng dụng. Việc thanh tốn chỉ
diễn ra ở một số thành phố lớn như: HN, TP HCM, HP, và một số thành phố lớn khác, do điều
kiện kinh tế xã hội và dân trí…
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về mọi mặt của kinh tế, xã hội, nỗ lực
của các NHTM mà điển hình la Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, một trong những NH đi
tiên phong trong việc ứng dụng thanh tốn khơng dùng tiền mặt, việc thanh toán bằng thẻ đang
ngày càng phát triển và khẳng định vị trí ưu việt trong lĩnh vực của mình. Do đó để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, để Thẻ tín dụng phát huy được những tiện ích trong


cơng tác thanh tốn, phục vụ khách hàng
một cách an toàn, tiện lợi và nhânh chóng thì ngành NH Việt Nam noi chung và Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam nói riêng cần phải khơng ngừng mở rộng thị trường thanh toán thẻ
quốc tế, nội địa, phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.


Kinh doanh Thẻ tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, một sản phẩm dịch
vụ có khaw năng tạo một bước đột phá trong việc tăng tỷ trọng thanh tóan khơng dùng tiền mặt
trong dân cư, nâng cao dân trí, tạo điều kiện quản lý xã hội và kinh tế hiệu quả hơn, tuy nhiên
vẫn còn tồn tại nhiều bất cập phải xử lý. Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiếp của vấn đề
trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. đi sâu vào tìm hiểu
thực tế, em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Thẻ tín dụng tại Ngân
Hàng Ngoại Thương Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của mình
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Thẻ tín dụng
Chương 2: Thực trang kinh doanh Thẻ tín dụng tại Ngân Hàng Ngoại

Thương Việt

Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Thẻ tín dụng taị Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam.

Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng

1.1. Tổng quan về thẻ:
1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ:
*Lịch sử hình thành của thẻ:
Sự ra đời của thẻ thanh toán xuất phát từ sự thay đổi chiến lược khách hàng của ngân
hàng. Trước thế kỷ 18, đặc trưng của ngân hàng là sở hữu tư nhân , quản trị ngân hàng mang

tính chất gia đình, khách hàng gửi tiền là tầng lớp thượng lưu, khách hàng vay vốn là những
người thân quen thường gọi là khách hàng truyền thống. Thời kỳ cơng nghiệp hồ thế kỷ 19,
ngân hàng tư nhân đã bị thay thế bằng ngân hàng cổ phần vì khơng đáp ứng được u cầu vốn


to lớn. đối tượng, phạm vi khai thác vốn của ngân hàng cổ phần đã mở rộng, hướng tới các tầng
lớp dân cư, thanh toán bằng séc phát triển mạnh, thúc đẩy ra đời Công ước Giơnevơ về séc
quốc tế 1931 và Luật séc ở các nước Châu âu, châu Mỹ. Nhưng chiến tranh thế giới thứ hai đã
làm gián đoạn xu thế này, mãi tới những năm 70, tức là sau 20 năm chiến tranh, chiến lược
khách hàng ở các nước Tây âu, Mỹ, Nhật Bản đã trở thành cuộc cách mạng về khách hàng
hướng tới quảng đại dân số là tầng lớp trung lưu và hạ lưu. Sự thay đổi chiến lược khách hàng
đã dẫn tới sự gia tăng mạnh mẽ khối lượng giao dịch của ngân hàng nhăm thoả mãn dịch vụ tài
chính gia đình và cá nhân của hàng trăm triệu người, trở thành áp lực thúc đẩy các ngân hàng
đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ mới. Thẻ thanh toán điện tử của ngân
hàng ra đời trong bối cảnh đó, là một thành tựu quan trọng của cơng nghệ thông tin ứng dụng
trong lĩnh vực ngân hàng.
Cơ sở ra đời của thẻ thanh toán (thẻ nhựa) là các thẻ kim loại, xuất hiện vào những năm
đầu của thế kỷ XX, do một số công ty ở Mỹ như Western Union, General

Petroleum phát hành cung cấp cho khách hàng để mua hàng hố của chính cơng ty của mình.
Thẻ ra đời vào năm 1949, có một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara tới ăn tối tại một
nhà hàng ở New York. Sau khi đã ăn xong, ông phát hiện ra mình khơng đem theo tiền mặt để
thanh tốn và ơng phải gọi điện cho vợ mình nhanh chóng đem theo tiền đến. Trong tình huống
đó, khiến ơng đã nghĩ ra một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt để có thể sử dụng trong
những trường hợp tương tự. Tấm thẻ thanh toán đầu tiên ra đời mang tên "Dinners Club".
Những người có thẻ này có thể ghi nợ khi ăn ở 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố New
York, với lệ phí hằng năm là 5USD. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng
thẻ ngày càng tăng lên, đem đến nguồn lãi lớn cho công ty phát hành thẻ "Dinners Club". Tiếp
theo "Dinners Club", năm 1955 là sự ra đời của hàng loạt thẻ mới như Tripcharge, Goldenkey,
Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa

như Carte Blanche và American Express, trong đó tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực dịch vụ
du lịch và giải trí, chủ yếu chỉ dành cho giới doanh nhân. Cũng vào cuối những năm 50, một số
ngân hàng Mỹ đã bắt đầu tiến hành cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng theo cơ chế tín dụng tuần
hồn. Ngân hàng Mỹ (Bank of American) là ngân hàng đầu tiên phát hành thành công thẻ Bank


Americard vào những năm 1966. Bank Americard ra đời nhanh chóng được thị trường chấp
nhận. Sau đó Bank Americard (ngày nay là Master Card).
Ngân hàng Barclay của Anh là ngân hàng ở hải ngoại đầu tiên được phép phát hành thẻ
Bank Americard và cũng là ngân hàng đầu tiên tại Anh phát hành thẻ Barclay Card vào những
năm 1966. Hai loại thẻ phổ biến hịên nay ở Anh là Access và Barclay Card. Thẻ Access do
công ty Signet Ltd phát hành để cạnh tranh với Barclay Card, trong đó các cơ đơng chính là
một số ngân hàng lớn của Anh như British Bank, National Westminster, Lloyds Bank, Midland
Bank, The Royal Bank của Scotland và Clydesdale. Thẻ Barclay Card xuất phát từ Barclays và
thẻ Trustcard của TSB Bank có liên hệ với Barclay Card. Barclay Card và Trustcard là thành
viên của tập đoàn quốc tế VISA. Access là một thành viên của tập đoàn Master Card. Vào cuối
những năm 70, Access hội nhập Master Card, còn Barclay Card hội nhập thẻ VISA.
*Sự phát triển của thẻ:
Tiền tệ được coi là một trong những phát minh quan trọng nhất của con người. Tiền đề
ra đời và được hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu chính là sự tiện lợi và an tồn. Qua nhiều hình
thái phát triển, ngày nay bằng kỹ thuật hiện đại, tiền tệ đã đạt đỉnh cao chất lượng. Đó là tiền
điện tử - một phương thức thanh tốn không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại. Thẻ thanh tốn
là một dạng của loại tiền điện tử khơng dùng tiền mặt đó. Thẻ thanh tốn ra đời khơng những
nhằm vào hai mục tiêu trên, mà còn thể hiện tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hố,
tồn cầu hố.
Ra đời trên cơ sở sự phát triển của kỹ thuật tin học, thẻ ngân hàng đã trở thành một cơng
cụ thanh tốn thơng dụng ở các nước phát triển trên thế giới, một lĩnh vực kinh doanh đem lại
nhiều lợi nhuận cho các công ty và các ngân hàng. Thẻ thanh toán quốc tế là những loại thẻ
được chấp nhận rộng rãi trên phạm vi toàn cầu như thẻ Visa, Master Card, JCB, American
Express (Amex)...Đó là các loại thẻ được sử dụng phổ biến và thay nhau phân chia thị trường

rộng lớn.
- Thẻ Dinners Club: là loại thẻ đầu tiên được phát hành vào năm 1949, tập trung vào
lĩnh vực du lịch và giải trí
- Thẻ American Express (gọi tắt là Amex): ra đời vào năm 1958. Hiện nay, đây là tổ
chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Dinners Club và


gấp 2 lần JCB. Khác biệt với các thẻ khác là ở chỗ Amex tự phát hành thẻ của chính mình và
trực tiếp quản lý chủ thẻ, khơng cấp giấy phép để trở thành thành viên cho các công ty tài chính
- ngân hàng. Green Amex là thể đầu tiên do tổ chức American Express phát hành vào năm
1958. Thẻ này khơng có hạn mức tín dụng, chủ thẻ được phép tiêu dùng và có trách nhiệm trả
một lần vào cuối tháng.
Đến năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới - Amex Optima - có hạn mức tín dụng
tuần hồn và cạnh tranh với Visa, Master Card.
- Thẻ Visa xuất phát từ thẻ Bank of Americard do Bank of American (ngân hàng Mỹ)
phát hành vào năm 1960. Năm 1977, Bank of Americard trở thành thẻ Visa. Tổ chức thẻ quốc
tế Visa cũng chính thức hình thành và phát triển. Ngày nay, thẻ Visa là loại thẻ có qui mô phát
triển lớn nhất thế giới. Tổ chức thẻ quốc tế Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho
các thành viên.
- Thẻ JCB: Năm 1961, ngân hàng Sanwa tại Nhật Bản đã lần đầu tiên cho ra đời thẻ
JCB, là loại thẻ đang cạnh tranh với Amex. Năm 1981, đã bắt đầu phát triển thành tổ chức thẻ
quốc tế. Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường giải trí và du lịch. Ngày nay, thẻ JCB được
sử dụng trên 400 000 nơi, tiêu thụ trên 109 quốc gia ngoài Nhật Bản.
- Thẻ Master Card: Trên cơ sở thành công của thẻ Bank Americard, một số tổ chức thẻ
khác ở Mỹ tìm cách cạnh tranh. Năm 1966, 14 ngân hàng thương mại Mỹ liên kết với nhau
(không gồm Bank of American) thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng gọi tắt là ICA (Interbank
Card Association). Năm 1967, bốn ngân hàng California đổi tên thành Western States
Bankcard Association (WSBA) chính thức phát hành thẻ Master Charge. Năm 1979, Master
Charge đổi tên thành Master Card và tổ chức thẻ quốc tế Master Card được thành lập, trở thành
tổ chức thẻ lớn thứ hai trên thế giới sau tổ chức thẻ Visa. Cho đến nay, số lượng thành viên

tham gia vào hiệp hội Master Card lên đến 29 000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt được triển
khai rộng rãi ở hơn 191 000 chi nhánh ngân hàng trên thế giới.
1.1.2. Khái niệm về thẻ:
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ. Mỗi khái niệm có một cách diễn đạt khác nhau.
Song nhìn chung khái niệm về thẻ có thể hiểu như sau:


"Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hành phát
hành cho khách hàng, theo đó người sở hữu thẻ (chủ thẻ) có thể dùng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (cửa hàng, khách sạn,
sân bay...) hay rút tiền tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc các máy rút tiền tự động
ATM"
Sự xuất hiện của thẻ được coi là một bước đột phá trong việc hồn thiện hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Các dịch vụ của thẻ ngân hàng hết sức đa dạng, có
thể là thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn bình thường hoặc thẻ thanh tốn đặc biệt, có thể là thẻ thanh
tốn dùng riêng cho một ngân hàng hoặc là thẻ thanh toán dùng trong hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nội bộ quốc gia, hoặc là thẻ thanh toán quốc tế.
*Thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng là thẻ do ngân hàng phát hành để chủ thẻ sử dụng thanh toán hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong hạn mức tín dụng được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận
trong hợp đồng ký kết.
Như vậy thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hố và các dịch vụ trả tiền sau. Nó là một
dịch vụ thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng căn
cứ vào khả năng tài chính, sổ tiền ký quỹ, hoặc tài sản thế chấp. Đây là một dạng tín dụng tuần
hồn dành cho thanh tốn. Mỗi người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ
tín dụng của người đó. Các tài khoản này hồn tồn tách khỏi tài khoản thơng thường của ngân
hàng. Việc hồn trả nợ của khách hàng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo một
thời hạn nhất định và theo hạn mức qui định của ngân hàng phát hành thẻ.
*Thẻ thanh toán:Thẻ thanh toán là thẻ do ngân hàng phát hành để chủ thẻ sử dụng thanh
toán hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của

chủ thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ.
Vậy điều kiện kiên quyết không thể thiếu được đối với mỗi cá nhân, pháp nhân muốn sử
dụng thẻ là phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng phát hành thẻ
(đối với chủ thẻ thành toán); hoặc tài khoản thẻ để ngân hàng theo dõi và thanh toán theo phạm
vi hạn mức tín dụng được cấp (đối với chủ thẻ tín dụng).
1.1.3. Phân loại thẻ:


Thẻ rất đa dạng dưới nhiều góc độ
a.Theo chủ thể phát hành thẻ:
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card)
Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hành sử dụng linh động tài khoản
của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ ngân hàng là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó khơng chỉ lưu hành
trong một quốc gia mà cịn có thể lưu hành trên phạm vi toàn cầu, như Visa, Master Card,
JCB...
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Đó là thẻ du lịch và giải trí của các tập đồn kinh doanh lớn phát hành như Dinner Club,
Amex...hay đó cũng có thể là do các cơng ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn, các cơ sở kinh
doanh... phát hành.
b. Theo tính chất thanh tốn thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card)
Là thẻ ngân hàng (do ngân hàng phát hành) và được sử dụng phổ biến nhất. Ngân hàng
cấp cho từng chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định và chủ thẻ được chi tiêu trong hạn mức
đã cho mà khơng phải trả lãi nếu họ hồn trả hết số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn theo sao kê.
Nếu khơng thanh tốn hết nợ thì chủ thẻ sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo mức lãi suất qui
định tuỳ theo ngân hàng phát hành. Ngoài ra với thẻ tín dụng, chủ thẻ được ứng trước một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán theo một kỳ hạn nhất định.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ

này khi mua hàng hoá, dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi Có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài
khoản của cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) đó, thơng qua các thiết bị điện tử đặt tại CSCNT.
Ngồi ra thẻ ghi nợ cịn được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động ATM. Thẻ ghi nợ
thường khơng có hạn mức tín dụng (khơng có giới hạn chỉ định trước), vì nó phụ thuộc vào số
dư thực có trên tài khoản tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng phát hành thẻ. Khi nào tài khoản
tiền gửi của chủ thẻ có số dư (tài khoản dư có) thì ngân hàng sẽ cấp thẻ ghi nợ cho khách hàng.


Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi mình có. Trong trường hợp số dư trên tài khoản của chủ thẻ
khơng đủ thanh tốn, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi (chi vượt quá số tiền hiện
có trên tài khoản), từ đó giúp cho cá nhân, doanh nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn
hạn mà khơng cần thủ tục phức tạp.
Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản:
+ Thẻ on-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ
+ Thẻ off-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card)
Là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM hoặc ở ngân
hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, chủ thẻ phải ký quỹ tiền giử vào tài
khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi
lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
+ Loại 1: Chỉ để rút tiền tại máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành
+ Loại 2: Không chỉ được dùng để rút tiền ở ngân hàng phát hành mà còn được
sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh tốn với ngân hàng phát
hành thẻ
c. Theo cơng nghệ sản xuất:
Thẻ có ba loại: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ từ và thẻ thông minh
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ

nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Những tấm thẻ đầu tiên ra đời đã
được sản xuất theo công nghệ này. ở thời kỳ sơ khai, kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, thẻ dễ bị lợi
dụng, làm giả, khơng đảm bảo an tồn trong khi sử dụng. Do đó hiện nay thẻ này khơng được
sử dụng.
- Thẻ từ: Để đảm bảo tính an tồn của thẻ, ngân hàng phát hành thẻ có thể sử dụng các
thiết bị có thể mang tính cơng nghệ cao. Đây là loại thẻ đang được sử dụng phổ biến hiện nay
(phổ biến trong vòng 20 năm nay). Thẻ được sản xuất trên kỹ thuật thư tín. Mặt sau có một dải


băng từ màu nâu sẫm, có chứa các thơng tin về chủ thẻ và các thông tin về ngân hàng phát hành
nhằm kiểm sốt được tính hợp lệ của thẻ được mã hố.
- Thẻ thơng minh (Smart Card): Là loại thẻ áp dụng công nghệ thẻ hiện đại và là thế hệ
mới nhất của thẻ thanh toán, được sử dụng ở nhiều nước Châu Âu, đặc biệt là ở Pháp. Thẻ này
dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, nhờ gắn vào thẻ một "chip" điện tử có cấu trúc giống như
một máy tính hồn hảo. Vi mạch điện tử có khả năng lưu trữ thơng tin bảo mật của thẻ và chủ
thẻ. Do đó thẻ chip cho phép xử lý on-line, hay thẻ được sử dụng tại các CSCNT thơng qua các
máy chun dụng có khả năng đọc thẻ, nhận biết thẻ và số Pin. Thẻ thông minh có nhiều nhóm
với dung lượng nhớ của "chip" điện tử klhác nhau.
Trong trường hợp chủ thẻ sử dụng thẻ ở các CSCNT khơng được trang bị máy móc
chun dụng đọc thẻ thì CSCNT có thể dùng máy thơng thường đọc thẻ thơng qua băng từ của
thẻ. Do đó, thẻ từ có chip xuất hiện, là sự kết hợp chức năng của hai loại thẻ trên.
Tóm lại, về mặt kỹ thuật, trên thế giới phổ biến hiện nay là hai loại thẻ từ tính và thẻ
thơng minh. Là loại thẻ ra đời sớm, thẻ từ tính có số lượng sử dụng nhiều hơn, song nó đã bộc
lộ một số nhược điểm về kỹ thuật. Đó là thơng tin ghi trong thẻ khơng tự mã hố được, khả
năng bị lợi dụng cao, có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính, cộng với độ
bảo mật khơng cao, dễ bị làm giả. Do vậy, trong những năm gần đây, công nghệ thẻ thông
minh ra đời và nhanh chóng được đưa vào ứng dụng. Thẻ thơng minh khắc phục được nhược
điểm của thẻ từ, nhưng giá thành để sản xuất thẻ quá đắt, chi phí sử dụng thẻ tốn kém hơn do
việc thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ phải thanh tốn các máy móc hiện đại chuyên dụng
đọc thẻ. Tuy vậy, thẻ thông minh đang dần dần thay thế thẻ từ và sẽ được sử dụng rộng rãi hơn.

d. Theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: Là thẻ được sử dụng giới hạn trong phạm vi một quốc gia. Đồng tiền
giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Thẻ dùng trong nước có hai loại:
+Loại 1: Là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành,
chỉ được dùng trong nội bộ tổ chức đó.
+Loại 2: Là loại thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế được
phát hành để sử dụng trong nước


Thẻ nội địa cũng có cơng dụng như các loại thẻ khác nhưng hoạt động đơn giản vì chỉ
do một tổ chức hay ngân hàng điều hành từ việc phát hành đến xử lý trung gian thanh toán.
- Thẻ quốc tế (International Card): Là loại thẻ được chấp nhận trên tồn cầu. Nó khơng
chỉ được sử dụng tại quốc gia mà nó được phát hành mà cịn dùng trên phạm vi quốc tế và sử
dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý trên tồn thế giới bởi
những tổ chức tài chính lớn như Visa, Master Card...hoặc những công ty điều hành như Amex,
JCB...
ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng song song hai
hệ thống thẻ tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và ngoài nước bằng đồng Dollars dưới
những thương hiệu nổi tiếng như Visa, Master Card, JCB, Dinners Club...
e. Theo mục đích và đối tượng sử dụng (chủ thể sử dụng):
Theo đối tượng sử dụng thẻ có hai loại: Thẻ cá nhân và thẻ công ty
- Thẻ cá nhân: Được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện phát
hành thẻ. Chủ thẻ chụi trách nhiệm thanh toán, trả nợ cho ngân hàng các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân có hai loại là thẻ chính và thẻ phụ
+ Thẻ chính: Là thẻ do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành cho chính mình sử
dụng và có trách nhiệm thanh tốn các khoản mình đã chi tiêu.
+ Thẻ phụ: Là thẻ do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành (thẻ phụ) cho người
khác sử dụng (chủ thẻ phụ) và chủ thẻ chính chụi trách nhiệm thanh tốn tồn bộ các chi
tiêu của thẻ phụ.
- Thẻ công ty: Là thẻ do một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và uỷ quyền

cho cá nhân thuộc cơng ty đó sử dụng thẻ. Tổ chức, cơng ty phải chụi trách nhiệm thanh tốn
các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó và phải nêu rõ việc uỷ quyền
này trong đơn xin phát thẻ. Cá nhân được uỷ quyền sử dụng thẻ công ty không được phép phát
hành thẻ phụ. Thẻ cơng ty có thể là thẻ kinh doanh (Business Card), được phát hành cho nhân
viên của công ty sử dụng, nhằm giúp cho công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân
viên vì mục đích chung của cơng ty trong kinh doanh.
Ngồi ra, cịn thẻ du lịch và giải trí (Travel and Entertainment Card) được phát hành bởi
các công ty tư nhân, phục vụ cho ngành du lịch và giải trí.


g. Theo hạn mức tín dụng:
- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao (cao hơn hạn mức tín dụng
thẻ thường). Thẻ này chỉ được phát hành cho những đối tượng có uy tín, có thu nhập cao, khả
năng tài chính lành mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. Nó cũng cho phép các khoản thấu chi tự động
trong vịng một giới hạn nào đó và có thể rút tiền mặt dễ dàng. Thẻ vàng (thẻ hạng nhất, thẻ cao
cấp...) là một phát triển của thẻ tín dụng và thẻ thanh tốn. Thường đây là thẻ tín dụng cho hệ
thống Master Card phát hành. Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, thẻ vàng có hạn mức tín
dụng tối đa là 90 triệu VND và tối thiểu là 50 triệu VND
- Thẻ thường (Standard Card): là loại thẻ căn bản nhất, mang tính chất phổ thơng đại
chúng, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Đây là một dạng thẻ tín dụng
phổ biến bởi hạn mức tín dụng thấp hơn, phù hợp với khách hàng có thu nhập trung bình. Hạn
mức tín dụng tối thiểu tuỳ ngân hàng phát hành qui định (thường 1000 USD). Tại ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam, hạn mức tín dụng tối đa của thẻ thường thấp hơn hạn mức tín dụng
tối thiểu của thẻ vàng (dưới 50triệu VND) và tối thiểu là 10 triệu VND
1.1.4. Đặc điểm cấu tạo của thẻ tín dụng
Thẻ được sản xuất với kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại. Hầu hết thẻ đều được chế tạo
bằng nhựa cứng (plastic), có cấu tạo ba lớp, được ép kỹ thuật cao. Lõi thẻ là lớp nhựa trắng
cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có hình chữ nhật, chung một kích cỡ
96mm*54mm*0.76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
- Mặt trước của thẻ bao gồm:

+ Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên như Visa, Master Card, American
Express, JCB, Dinners Club...
+ Biểu tượng của thẻ: Biểu tượng của Visa là hình con chim bồ câu đang bay
trong không gian ba chiều, biểu tượng JCB là chữ JCB được lồng trong ba đường gạch
song song liền nhau với màu sắc khác nhau...tên và biểu tượng của thẻ là yếu tố cho biết
ngân hàng phát hành. Biểu tượng này do ngân hàng phát hành thiết kế và in lên bề mặt
thẻ. Đây cũng là yếu tố bảo hiểm của thẻ.
+ Số thẻ: được dập nổi trên thẻ và là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này sẽ
được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Số thẻ là số tài khoản


+ Ngày hiệu lực của thẻ được in nổi: đây là thời hạn mà thẻ được lưu hành, ngoài
thời hạn đó thẻ khơng có giá trị. Ngày hiệu lực chỉ ghi tháng và năm
+ Họ tên của chủ thẻ được in nổi.
+ Tên, biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ
+ Các đặc điểm tăng tính anh tồn, chống giả mạo của thẻ: chữ ký, hình của chủ
thẻ, hình in nổi khơng gian ba chiều.
+ Ngồi ra, trên mặt trước còn một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ, như trên
thẻ Master Card sau ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào nhau...
- Mặt sau của thẻ bao gồm:
+ Dải băng màu đen hoặc sẫm, có khả năng lưu trữ (mã hố) các thơng tin như số
thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, ngày hiệu lực, mã số cá nhân Pin. Dãy
băng từ chạy song song với mép bên trên của thẻ, được cấu tạo 2 và 3 rãnh, những rãnh
này sẽ được đọc bởi những thiết bị chuyên dụng như máy POS, Veriphone...Rãnh thứ 3
dùng riêng cho máy ATM khi khách hàng rút tiền mặt thông qua số Pin
+ Dưới dải băng từ là băng chữ ký, trên đó là chữ ký của chủ thẻ. Đây được coi là
chữ ký mẫu của chủ thẻ và nó là cơ sở để các CSCNT đối chiếu, so sánh với chữ ký trên
hoá đơn khi lập các hoá đơn thanh toán. Băng chữ ký được làm từ nguyên liệu đặc biệt
có thể ngăn cản mọi sự tẩy xố, sửa đổi trên bề mặt của nó và được ép chặt trên nền thẻ,
không dùng tay cậy lên được.

+ Số thẻ có thể được in lại. Đó là một dòng gồm 19 chữ số in nghiêng, 16 số đầu
là số thẻ, 3 số sau là số mã hố của thẻ (cùng nằm trong ơ chữ ký).
1.1.5. Chủ thể tham gia thị trường thẻ:
Tham gia trong quá trình phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế (hay thẻ
thanh tốn quốc tế nói chung) bao gồm các thành viên sau:
- Chủ thẻ: Là người có tên in nổi trên thẻ, là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của
mình. Chủ thẻ là người được ngân hàng phát hành sau khi xem xét xử lý hồ sơ, sẽ phát hành thẻ
cho để sử dụng. Chủ thẻ là cá nhân (hoặc là người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ của công
ty) được ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng tuần hồn
được cấp (đối với thẻ tín dụng). Đơn vị có trách nhiệm thanh tốn, hồn trả các khoản đã chi


tiêu bằng thẻ và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ sẽ là chủ thẻ chính (đối với thẻ cá nhân) và tổ
chức công ty đứng tên xin phát hành thẻ (đối với thẻ cơng ty).
Ngồi ra chủ thẻ có trách nhiệm bảo quản thẻ không để lợi dụng, lấy cắp, bí mật số Pin,
khi mất thẻ phải thơng báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để kịp thời xử lý...
- Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer):Là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế,
hiệp hội thẻ như Visa, Master Card, hoặc là chi nhánh đối với tổ chức phát hành như JCB,
Amex. Ngân hàng chụi trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ của chủ thẻ gửi đến, xử lý và
phát hành thẻ theo mẫu mã, qui cách biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT), mở và quản
lý tài khoản thẻ, cập nhật vào danh sách thẻ đen (warning bulletin) để báo cho ngân hàng thanh
toán và CSCNT, cấp phép cho các giao dịch thanh toán vượt hạn mức, thanh toán ngay số tiền
trên hoá đơn cho ngân hàng đại lý khi đáp ứng đủ điều kiện do ngân hàng phát hành qui định,
và thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
- Ngân hàng thanh toán (Acquirer): Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng
chấp nhận thanh tốn thẻ với các CSCNT. Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền vào tài khoản của
CSCNT và phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng nhận làm đại lý
nếu việc thanh toán đúng qui định, cung cấp các hoá đơn, tài liệu của ngân hàng phát hành
(danh sách thẻ đen, thông báo mới về thay đổi hạn mức thanh toán...) cho CSCNT
- CSCNT (Merchant): Là nơi cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ và chấp nhận

thanh toán bằng thẻ. Tại các CSCNT được trang bị máy móc kỹ thuật để đọc thẻ. CSCNT chỉ
chấp nhận thanh tốn các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành hay
hiệp hội thẻ qui định, chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và qui định về kỹ thuật an
toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành, gửi hoá đơn thanh toán (biên lai) tới ngân
hàng đại lý để đòi tiền theo số ngày qui định.
- Trung tâm thẻ: Trực thuộc ngân hàng phát hành thẻ, có quan hệ chặt chẽ với ngân hàng
, thay mặt ngân hàng phát hành thẻ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ
kèm theo cho người sử dụng, giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của thẻ và phải
cung cấp các mấy móc, thiết bị chuyên dùng cho các CSCNT để phục vụ cho hoạt động thanh
toán.
- Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): Có hai tổ chức cơ bản


+ Hiệp hội thẻ quốc tế: Bao gồm các thành viên phát hành và thanh tốn thẻ tín
dụng quốc tế liên kết với nhau, tổ chức thành lập hiệp hội. Đây là nơi soạn thảo các qui
định riêng về cách tổ chức, cách cấp phép, bù trừ và thanh toán cho tất cả các thành
viên. Hiệp hội không phát hành thẻ trực tiếp mà giao cho các ngân hàng phát hành thành
viên. Thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card là đối tượng chụi sự quản lý của hiệp hội.
+ Ngân hàng hay cơng ty: Điển hình là Amex và JCB. Ngân hàng hay công ty
trực tiếp phát hành thẻ, quản lý chủ thẻ và đây là tổ chức độc quyền phát hành loại thẻ
này. Ngân hàng phát hành có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành thẻ
hoặc nhận một số ngân hàng làm đại lý thanh tốn.
1.1.6. Vai trị và tiện ích của thẻ tín dụng:
Ra đời trên cơ sở sự phát triển của công nghệ thơng tin, thẻ tín dụng - một bộ phận của
hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt, đang là đối tượng có sức hấp dẫn đối với ngân hàng
nhiều quốc gia, và là một phương tiện thanh toán được lựa chọn trong tương lai bởi lợi ích mà
thẻ đem lại với từng đối tượng khác nhau.
a. Đối với chủ thẻ:
Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện chi trả văn minh, hiện đại có thể sử dụng để
mua hàng hoá dịch vụ tại cá CSCNT, rút tiền mặt ở các quầy giao dịch của ngân hàng hay tại

máy rút tiền tự động ATM ở trong nước hay ngoài nước, trong phạm vi hạn mức tín dụng được
cấp.
Về mặt kinh tế, đối với khách hàng, thẻ tín dụng là một dịch vụ được ngân hàng cung
cấp. Thực tế cho thấy, thẻ tín dụng là sản phẩm kết hợp của nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ
thanh tốn. Tín dụng phục vụ cho cơng tác thanh tốn về tiêu dùng hay gọi là tín dụng tiêu
dùng. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng để mua hàng hố, thì đồng nghĩa với
việc họ đang sử dụng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng. Do đó, lợi
ích nổi rõ hơn so với khi sử dụng tiền mặt hay các phương thức thanh toán khác.
Một là, thẻ tín dụng là cơng cụ thanh tốn tiện lợi và an tồn. Tính tiện lợi thể hiện ở chỗ
gọn nhẹ và nhanh chóng. Thay vì mang hàng xấp tiền công kềnh, lộ liễu trong túi, khách hàng
chỉ cần mang một tấm thẻ nhỏ. Tuy kích thước của thẻ nhỏ, nhưng mệnh giá lại rất lớn. Do vậy
nếu mang bằng tiền mặt đến giao dịch thanh toán với ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Bên cạnh


đó, thẻ quốc tế có khả năng sử dụng trên tồn cầu, do đó rất thuận tiện cho người sử dụng. Khi
đi cơng tác, du học nước ngồi hay du lịch quốc tế, thay vì đổi tiền đi đổi tiền lại, vất vả tính
tốn tỷ giá mua bán, đơn giản chỉ cần tấm thẻ. Thay vì khi hết tiền hay không đủ tiền để mua
hàng, bạn phải cân nhắc băn khoăn không biết mượn tiền ai bây giờ, bạn chỉ cần tấm thẻ. Chi
tiêu thoải mái cả tháng, ngân hàng mới yêu cầu bạn trả tiền, mà còn cho bạn một thời gian ân
hạn lo thu xếp trả nợ, và sẽ khơng thu lãi nếu bạn hồn trả đúng ngày qui định. Sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế, chủ thẻ có thể mua hàng hố, dịch vụ tại bất kỳ một CSCNT nào, chi tiêu bằng
nhiều ngoại tệ khác nhau phù hợp vói nhiều quốc gia khác nhau. Hơn nữa, khách hàng có thể
gửi tiền mặt vào một nơi, rút tiền ở nhiều nơi khác thông qua hệ thống máy rút tiền tự động
ATM. Rõ ràng là vừa tiện lợi, vừa an tồn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều so với việc
mang theo tiền mặt. Đặc biệt thanh tốn bằng thẻ có độ an tồn cao bởi các thông tin về chủ
thẻ, số thẻ, số tài khoản...đã được mã hoá, nên nếu bị mất thẻ người khác khó sử dụng được.
Chủ thẻ vẫn có thể yên tâm vì tài sản khơng bị mất nếu kịp thời thơng báo cho ngân hàng phát
hành. Hơn nữa, thẻ được sản xuất với công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại khiến cho thẻ khó bị
làm giả.
Hai là, thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hoá dịch vụ được tiêu trước, trả tiền sau.

Thanh tốn bằng thẻ tín dụng giúp cho chủ thẻ có thể sử dụng được nguồn tín dụng do ngân
hàng phát hành cung cấp. Thẻ tín dụng là một dạng đầu tư tín dụng đặc biệt - cho vay thanh
tốn. Khi sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch vượt số tiền mặt mà mình
hiện có. Tức là tại thời điểm mà chủ thẻ muốn mua một mặt hàng nào đấy, nhưng lại khơng đủ
tiền, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ tín dụng để tiêu trước và chi tiêu thoải mái trong phạm vi hạn
mức được cấp. Đến khi nào nhận được bản sao kê do ngân hàng phát hành gửi đến, chủ thẻ mới
phải trả tiền, chủ thẻ có thể thanh tốn đủ tồn bộ số tiền theo sao kê mà không phải chụi bất kỳ
khoản lãi nào trên doanh số giao dịch, hoặc thanh toán một giá trị tối thiểu nhất định và chuyển
số tiền còn nợ trên thẻ sang tháng sau. Các khoản nợ trên thẻ sẽ bị tính lãi. Với đặc điểm này,
thẻ tín dụng giúp cho khách hàng mở rộng được các giao dịch tài chính của mình mà nếu sử
dụng tiện mặt sẽ khơng thực hiện được, nhằm thoả mãn của nhu cầu của khách hàng.
Ba là, thẻ tín dụng rất đa dạng và linh hoạt với nhiều mức hạn tín dụng khác nhau phù
hợp với những đối tượng khách hàng. Có những loại thẻ tín dụng hạn mức cao dành cho những


đối tượng đặc biệt (khách VIP), những người có thu nhập cao, khả năng tài chính lành mạnh,
nhu cầu chi tiêu lớn. Bên cạnh đó, có loại thẻ hạn mức thấp hơn dành cho người có thu nhập
trung bình.
Bốn là, thanh tốn bằng thẻ tín dụng tạo điều kiện để người dân tiếp cận với hình thức
thanh tốn hiện đại ở ngân hàng, mở rộng trình độ hiểu biết cũng như tạo nên vẻ văn minh, lịch
sự, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán.
b. Đối với CSCNT:
Thứ nhất, là các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ, thanh tốn bằng thẻ
tín dụng sẽ giúp tăng nhanh doanh số hơn, mở rộng thị trường và thu lợi nhuận. Cũng như
những đơn vị kinh doanh khác, mục tiêu của cơ sở là tối đa hoá lợi nhuận thơng qua tối đa
lượng hàng hố dịch vụ bán được. Thẻ tín dụng với lợi ích cung cấp cho khách hàng khả năng
mở rộng năng lực tài chính trong ngắn hạn đã thúc đẩy sự tăng lên của sức mua hàng hố, dịch
vụ. Do đó, ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ hơn, khi dùng thẻ chi tiêu nhiều hơn và chắc
chắn doanh thu sẽ tăng cao
Thứ hai, tại các cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ được cung cấp, trang bị đủ các

thiết bị máy móc chun dụng cho việc thanh tốn thẻ. Từ đó làm cho nơi bán hàng trở nên văn
minh, hiện đại hơn, tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho đơn vị, thu hút nhiều khách hàng
hơn.
Thứ ba, thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp CSCNT giảm được chi phí bảo quản, vận
chuyển tiền mặt, tránh được hiện tượng trả bằng tiền giả của khách hàng hay vấn đề mất cắp
tiền mặt xảy ra trong nhà hàng, khách sạn, cửa hiệu của mình, quản lý nhân viên dễ dàng hơn.
c. Đối với ngân hàng
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại, đặc biệt là lĩnh vực
công nghệ thơng tin, thẻ tín dụng - một trong số các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đã thu hút được
sự chú ý của nhiều nước đã và đang phát triển. Kinh doanh thẻ có sức hấp dẫn lớn đối với các
ngân hàng bởi những lợi ích mà thẻ tín dụng đem lại đối với hoạt động ngân hàng. Với ngân
hàng (cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh tốn), thẻ tín dụng đã làm phong phú các
hình thức thanh toán, tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, tăng
doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận. Hoạt động thanh toán là một trong những chức năng


trung tâm quan trọng của ngân hàng. Dù hoạt động kinh doanh dưới hình thức nào cũng kết
thúc ở việc thanh, quyết tốn. Thẻ tín dụng là phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt ra
đời sau các phương tiện không dùng tiền mặt khác như uỷ nhiệm chi - chuyển tiền, uỷ nhiệm
thu, thư tín dụng, séc, ngân phiếu thanh toán..., nhưng đã là động lực thúc đặy phát triển thị
trường các phương tiện thanh toán khác, cho phép ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách
hàng. Bởi thị trường thẻ tín dụng phát triển thì qui mô, số lượng các CSCNT là những đơn vị
kinh doanh, do đó cũng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua
ngân hàng. Hơn nữa, nhờ sự phát triển của thẻ tín dụng mà cá hình thức thanh tốn khác cũng
được trang bị, đầu tư máy móc, thiệt bị hiện đại, tận dụng thành tựu cơng nghệ mới. Qua đó
nâng cao chất lượng dịch vụ thanh tốn, phục vụ khách hàng an tồn và nhanh chóng.
Đối với các tổ chức kinh doanh thẻ, dịch vụ thẻ tín dụng đã giúp tăng thêm nguồn thu
nhập thơng qua các khoản thu phí.
*Phí thanh tốn (chiết khấu thương mại): là phí mà CSCNT phải trả cho ngân hàng
thanh toán cho mỗi giao dịch thẻ. Hiện nay mức phí này khá cao (Discount Rate) tối thiểu là

2.5% (chưa kể VAT). Khi CSCNT trình hố đơn thanh tốn thẻ tín dụng lên ngân hàng thanh
tốn, ngân hàng sẽ chiết khấu một khoản trên doanh thu. Nhưng ngân hàng thanh tốn khơng
được hưởng tồn bộ số phí đó, mà chỉ hưởng một phần từ 0.8 1.3% mà thơi. Số cịn lại trả cho
ngân hàng phát hành (qua TCTQT), gọi là phí trao đổi (Interchange fee).
*Chủ thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát hành bao gồm:
- Phí phát hành: Là phí mà ngân hàng thu khi phát hành thẻ cho chủ thẻ. Các tài khoản
thẻ sẽ phát sinh phí thường niên, là phí mà chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng thẻ tín dụng của
mình
- Biểu phí ngân hàng phát hành như:
+ Phí rút tiền mặt: Mỗi giao dịch rút tiền mặt tai quầy giao dịch hay tại các máy
ATM, chủ thẻ trực tiếp phải trả một khoản phí. Phí này khá cao bởi lẽ thẻ sinh ra để hạn
chế lượng tiền mặt trong lưu thơng khoảng 4

5%

+ Phí trả chậm: Các tài khoản thẻ có thể phát sinh phí phạt trong trường hợp chủ
thẻ khơng thanh tốn đủ số tiền thanh tốn tối thiểu của kỳ trước. Phí này tính trên phần
số dư thanh tốn tối thiểu cịn lại.


+ Lãi sử dụng thẻ: Các tài khoản thẻ phát sinh lãi trong trường hợp có giao dịch
rút tiền mặt trong kỳ (là phí rút tiền mặt) và chủ thẻ khơng thanh tốn tồn bộ số tiền dư
nợ của sao kê kỳ trước.
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời
+ Phí in thẻ mới, in thẻ lại
+ Phí tra sốt giao dịch
+ Phí chi tiêu vượt hạn mức
+ Phí thơng báo thẻ mất cắp, thất lạc, lộ số Pin
*Ngồi ra cịn phí đại lý thanh tốn, phí chuyển đổi ngoại tệ...
Ngồi lợi ích làm tăng thu nhập cho ngân hàng, kinh doanh thẻ tín dụng làm tăng trưởng

vốn huy động của ngân hàng. Đây là một hình thức cho vay, đầu tư. So với các loại hình cho
vay, đầu tư khác, tín dụng thẻ là hình thức tín dụng có độ an tồn cao bởi thẻ tín dụng được
phát hành trên cơ sở thế chấp, tín chấp, bảo lãnh. Hơn nữa, mỗi một hợp đồng thẻ tín dụng đã
tạo lập được mối quan hệ về tín dụng, thanh tốn lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng, nâng
cao hình ảnh và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
d. Đối với nền kinh tế - xã hội:
Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao thì địi hỏi các dịch vụ
thanh tốn ngày càng lớn. Thẻ ngân hàng - một cơng cụ thanh tốn không dùng tiền mặt phát
triển đã làm tỷ trọng thanh tốn bằng tiền mặt giảm đáng kể. Từ đó, số tiền mặt có trong túi
mỗi người là rất ít, chủ yếu là để chi tiêu lặt vặt. Điều đó đem đến lợi ích cho quốc gia vì tiết
kiệm được chi phí in ấn, bảo quản, phát hành vận chuyển, kiểm đếm tiền tệ và lưu thông tiền
mặt cho xã hội, giảm bớt áp lực tiền mặt trong lưu thông, tăng vòng luân chuyển vốn, tạo điều
kiện tập trung vốn nhanh, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, tăng trưởng kinh tế xã hội
Bên cạnh đó, thanh tốn bằng thẻ sẽ hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm, giảm
thiểu các tiêu cực. Nếu trong nền kinh tế, tất cả đều thanh tốn qua ngân hàng thì khơng thể
trốn thuế, tham ơ, tham nhũng. Qua đó góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý của
Nhà Nước trong việc điều tiết nền kinh tế.
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng.
1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:


a. Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế

Chi nhánh phát
hành
(1
(4
)
)
Khách hàng (chủ

thẻ)

(2
)
(3
)
(5
)

Trung tâm
thẻ

(1): Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ sẽ đến ngân hàng để làm thủ tục xin cấp thẻ.
Bộ hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng bao gồm:
- Đơn xin phát hành thẻ tín dụng quốc tế
- Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
- Một số giấy tờ khác như bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu
- Giấy tờ bảo lãnh, thế chấp, ký quỹ
- Giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập doanh nghiệp (nếu là thẻ công ty)
(2): Tại chi nhánh phát hành:
- Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: Ngân hàng thẩm định yêu cầu phát hành thẻ như
kiểm tra tồn bộ hồ sơ khách hàng, thẩm định thơng tin khách hàng, hồn thành các thủ tục liên
quan đến tín chấp, bảo lãnh, thế chấp, cầm cố, ký quĩ. Sau đó, có thể phân loại khách hàng để
cấp thẻ và trình giám đốc chi nhánh phê duyệt hồ sơ hồn chỉnh.
- Tạo và cập nhật hồ sơ quản lý thẻ: ngân hàng nhập thông tin khách hàng vào hồ sơ để
quản lý như tên chủ thẻ, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hạn mức tín dụng, địa chỉ thường
chú, địa chỉ liên lạc...
- Từ chi nhánh, gửi dữ liệu ra trung tâm thẻ để yêu cầu phát hành:
+ Duyệt thẻ để tạo tệp dữ liệu
+ Truyền dữ liệu tới trung tâm thẻ

+ Gửi giấy đề nghị phát hành thẻ (theo mẫu) bằng fax
+ Đối với thẻ Visa phải gửi bản sao hợp đồng sử dụng thẻ kem ảnh theo đường
bưu điện hoặc truyền tệp dữ liệu ảnh và chữ ký của chủ thẻ ra trung tâm thẻ.


(3): Tại trung tâm thẻ:
- Quản lý hồ sơ khách hàng: Hằng ngày, nhận dữ liệu thông tin khách hàng từ chi nhánh
phát hành (CNPH), đối chiếu dữ liệu nhận được bằng file với các hồ sơ khách hàng nhận được
bằng văn bản, cập nhật vào hệ thống quản lý hồ sơ khách hàng, và tạo dữ liệu in thẻ.
- In thẻ: Căn cứ trên cơ sở tệp dữ liệu thẻ đã tạo ra, bộ phận in thẻ sẽ in thẻ mới. Sau đó,
kiểm tra các dữ liệu đã in trên thẻ với hồ sơ khách hàng về tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, ảnh và
chữ ký trên thẻ đối với thẻ Visa, thơng tin chủ thẻ được mã hố (kiểm tra qua Electronic Data
Capture)
- Tạo và in Pin của chủ thẻ
- Gửi thẻ cho CNPH: Trung tâm thẻ lập danh sách gửi thẻ cho CNPH phân theo từng thể
loại, khoá thẻ tạm ngừng sử dụng, gửi thẻ và Pin trong hai bì thư tách riêng theo đường truyền
phát nhanh thư bảo đảm.
(4): Tại CNPH: Nhận thẻ từ Trung tâm thẻ và giao thẻ cho khách hàng
- Nhận thẻ và Pin: Sau 5 ngày kể từ ngày gửi yêu cầu phát hành thẻ ra trung tâm thẻ (đối
với Visa) và sau 4 ngày (đối với Master Card), CNPH nhận được thẻ và Pin của chủ thẻ. CNPH
sẽ kiểm tra tình trạng thẻ thông qua các thông tin thẻ.
- Giao thẻ và Pin cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ và bảo quản thẻ.
Ngân hàng yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật số Pin
(5): Gửi xác nhận nhận thẻ của khách hàng tới trung tâm thẻ bằng fax để mở thẻ. Tại
trung tâm thẻ sẽ mở khoá thẻ khi có xác nhận thẻ của chủ thẻ. Trong nhiều trường hợp, CNPH
yêu cầu trung tâm thẻ trực tiếp giao thẻ cho chủ thẻ
b. Hạch toán khi phát hành thẻ
*Thẻ do chính ngân hàng phát hành: đối với thẻ tín dụng, khi ngân hàng phát hành thẻ
cho khách hàng tức là ngân hàng cho khách hàng vay trên tài khoản thẻ


tín dụng của chủ thẻ.

Số dư phát sinh ghi vào biên nợ tài khoản thẻ. Tuy nhiên việc khách hàng có thực sự vay hay
khơng tuỳ thuộc vào q trình s dng th sau khi phỏt hnh

dụngcủachủthẻ : Hạn mứcthẻ phí
phát hành thuế
Nợ TK : Thẻ tín

phát hành thuế
Có TK : Tiềngửi của ngườithụ hưởng : Hạn mứcthẻ  phÝ


Hạn mức của thẻ được phân thành hạn mức rút tiền mặt riêng, hạn mức thanh tốn tiền
hàng hóa dịch vụ riêng. Khi chủ thẻ sử dụng hết hạn mức tiền mặt thì dù hạn mức của thẻ vẫn
cịn nhưng chủ thẻ vẫn không thể rút tiền mặt tại các máy ATM.
*Trường hợp ngân hàng làm đại lý phát hành thẻ:
- Khi ngân hàng nhận thẻ (thẻ trắng) của ngân hàng nước ngoài về để bán cho khách
hàng sẽ hạch tốn:
Nhập TK9124 - chứng từ có giá trị ngoại tệ do nước ngồi gửi đến đợi thanh tốn/ thẻ
quốc tế: Số tiền theo mệnh giá của thẻ.
Sau đó ngân hàng nhập thẻ vào kho và bảo quản như tiền.
- Khi phát hành thẻ sẽ hạch toán:
Xuất TK9124 - chứng từ có giá trị ngoại tệ do nước ngồi gửi đến đợi thanh toán/ thẻ
quốc tế: Số tiền theo mệnh giá của thẻ bán cho khách hàng.
Đồng thời hạch toán nội bảng giống như khi chính ngân hàng phát hành thẻ.
- Khi ngân hàng nhận được báo nợ từ trung tâm xử lý dữ liệu thẻ, sẽ hạch toán:
Nợ TK - tiền gửi đảm bảo thanh tốn thẻ/ chủ thẻ
Có TK Nostro - - tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài hoặc TK thích hợp.
1.2.2.Nghiệp vụ thanh tốn thẻ:

Qui trình thanh tốn thẻ
Mỗi loại thẻ có qui trình thanh tốn riêng, về mặt tổng thể có thể khái qt theo mơ hình
sau:

(8)
Ngân hàng phát
hành
(10
)

(2 (1)
)
Chủ thẻ

(11
)

TCQT
(9)

Ngân hàng thanh
tốn
(7)

(4)

(5)

(6)
CSCNT


(3)
(1) : Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ đến ngân hàng làm thủ tục yêu cầu phát hành
thẻ


(2) : Ngân hàng chấp nhận phát hành thẻ cho khách hàng
(3) : Chủ thẻ dùng thẻ đi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc dịch vụ rút tiền mặt
(4) : CSCNT cung ứng hàng hóa, dịch vụ hoặc dịch vụ rút tiền mặt
(5) : CSCNT gửi hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán
(6) : Ngân hàng chấp nhận thanh toán cho CSCNT (ngân hàng thanh toán báo cáo cho
CSCNT)
(7) : Ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu thanh toán thẻ đến tổ chức thẻ quốc tế (trực tiếp
là trung tâm xử lý dữ liệu của TCTQT) để đòi tiền
(8) : TCTQT xử lý dữ liệu, ghi có cho tài khoản tiền gửi của ngân hàng thanh toán và
đồng thời ghi nợ ngân hàng phát hành
(9) : TCTQT báo nợ ngân hàng phát hành số giao dịch tương ứng
(10) : Ngân hàng phát hành nhận dữ liệu và gửi sao lê dữ liệu chi tiêu thẻ cho chủ thẻ
(11): Chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng phát hành
- Hạch toán thanh toán thẻ:
+ Nghiệp vụ ứng trước tiền mặt:
Chủ thể có thể rút tiền mặt theo hạn mức cho phép của thẻ tại các mát rút tiền tự động
ATM hoặc tại ngân hàng. (Trên thế giới có hai hệ thống máy rút tiền tự động chính là Plus của
Visa và Circus của Master Card). Sau khi đã kiểm tra các yếu tố trên thẻ cũng như hạn mức
thanh toán của thẻ, nếu chấp nhận, nhân viên giao dịch yêu cầu chủ thẻ ký vào các liên hoá đơn
thanh toán và hạch tốn theo giá trị giao dịch trừ phí thanh toỏn th:

Nợ TK : Các khoản phải thu/ Tạm ứngthanhtoán thẻ

Có TK : Ngoại tệtại don vị

Nu ch thẻ có nhu cầu lấy tiền mặt VND thì ngân hàng sẽ thơng qua bút tốn mua
ngoại tệ để đổi cho khách hàng.
Khi ngân hàng gửi hố đơn đi địi tiền, sẽ lập bảng kê hoá đơn cho mỗi loại hoá đơn và
gửi kèm theo các chứng từ. Kế toán căn cứ vào mỗi hoá đơn lưu tại ngân hàng để hạch tốn
Nhập TK 9123 - Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu. Khi ngân hàng
nhận được tiền thanh toán từ tổ chức thẻ quốc tế sẽ hạch toán.


Xuất TK 9123 - Chứng từ có giá trị ngoại tệ gửi đi nước ngoài nhờ thu. Đồng thời ngân
hàng tính thuế thanh tốn phải thu và thuế phải nộp
+ Nghiệp vụ thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ bằng thẻ:
Tại CSCNT: Khi chấp nhận thanh toán thẻ phải kiểm tra ký các yếu tố trên thẻ, kiểm tra
hạn mức thanh tốn của thẻ. Trong trường hợp thương vụ có số tiền thanh toán lớn hơn hạn
mức thanh toán do ngân hàng thanh tốn qui định thì CSCNT phải xin cấp giấy phép. Nếu thẻ
đủ điều kiện thanh toán, sẽ lập hoá đơn giao dịch. Khi lập hoá đơn bắt buộc CSCNT phải sử
dụng máy chà hoá đơn hoặc máy in tự động. Ngân hàng khơng chấp nhận thanh tốn với các
hố đơn có số thẻ,...viết bằng tay. Sau đó yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn (chữ ký phải trùng
với chữ ký mẫu trên thẻ) và xử lý các liên hoá đơn như sau:
.) Một liên hoá đơn giao cho chủ thẻ (cùng với thẻ) khi thanh toán
.) Một liên hoá đơn lưu tại CSCNT
.) Liên hoá đơn còn lại gửi cho ngân hàng để xin thanh toán. Tuỳ theo số lượng và giá trị
của hoá đơn, định kỳ 1 đến 3 ngày CSCNT đóng gói hố đơn nộp cho ngân hàng thanh toán để
xin thanh toán
Tại ngân hàng thanh toán: Bộ phận quỹ ngoại tệ của ngân hàng khi nhận được hố đơn
của CSCNT có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu, khớp đúng số lượng hoá đơn, số tiền, loại tiền
trên hoá giao dịch với hoá đơn tổng kết giao dịch, hoá đơn máy cà tay và bản kê hố đơn máy
cà tay. Nếu đúng thì ký nhận và trả lại một liên cho CSCNT, một liên bảng kê chuyển cho kế
toán để hoạh toán, một liên bảng kê lưu tại bộ phận quỹ. Căn cứ vào bảng kê, kế toán hạch toán
theo giá trị giao dch tr phớ:


Nợ TK : Các khoản phải thu/ Tạm ứngthanhtoán thẻ

Có TK : Tiềngửi CSCNT
Sau ú, ngõn hng gửi dữ liệu thanh toán thẻ tới tổ chức thẻ quốc tế để địi tiền. Hạch
tốn giống tạm ứng tiền mặt thanh toán thẻ.
- Thu nợ từ chủ thẻ: Hàng tháng, chủ thẻ sẽ nhận được một bản sao kê chi tiết các giao
dịch đã phát sinh trong tháng từ ngân hàng phát hành. Chủ thẻ có thể thanh tốn theo hai cách:
+ Chủ thẻ có thể thanh tốn tồn bộ số tiền trên sao kê đúng ngày qui định, thì
chủ thể sẽ được miễn số lãi phát sinh trong kỳ.


+ Chủ thẻ có trách nhiệm thanh tốn một số tiền tối thiểu theo qui định. Số tiền
nợ còn lại sẽ bị tính lãi theo lãi suất qui định của ngân hàng phát hành và chuyển sang
tháng sau. Nếu chủ thẻ khơng thanh tốn đầy đủ, đúng hạn số tiền thanh tốn tối thiểu
của sao kê sẽ chụi phí chậm trả.
Phí phạt trả chậm = 3% số tiền tối thiểu khách hàng phải thanh tốn trên sao kê (Due
amount).
Phí phạt chậm trả của các món chi tiêu trong sao kê trước được thể hiện trong sao kê kỳ
sau
Số tiền thanh toán tối thiểu của một kỳ sao kê = 20% số dư nợ hiện thời trên sao kê đó +
số tiền thanh tốn tối thiểu cịn nợ của các kỳ sao kê trước.
Số tiền thanh toán tối thiểu được thể hiện ngay nếu có trong kỳ sao kê
- Trường hợp ngân hàng phát hành đồng thời là ngân hàng thanh toán (on us transaction)
CSCNT là khách hàng của ngân hàng thanh toán, đồng thời ngân hàng thanh toán cũng
là ngân hàng phát hành

(3
)
Chủ thẻ


CSCNT
(1
)

(6
)

(2
)

(4
)

Ngân hàng phát
hành
NHPH

(5
)

(1) : Ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ tín dụng cho khách hàng
(2) : Chủ thẻ mua hàng hố, dịch vụ bằng thẻ tín dụng
(3) : CSCNT cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ.


×