Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép tại công ty TNHH Thương mại Hòa Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.51 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA Kinh tế và kinh doanh quốc tế

báo cáo thực tập chuyên đề
đề tài: một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu thép tại công ty TNHH Thơng
mại hoà phát

Sinh viên thực hiện :Nguyễn Thị Minh Hiển
Mã sinh viên : CQ460995
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp :Kinh doanh quốc tế A
Khoá :46
Hệ : Chính quy
Giảng viên hớng dẫn :Ths. Nguyễn Thị Thanh Hà

Hà Nội 4- 2008
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là:
Sinh viên : Nguyễn Thị Minh Hiển
Lớp : Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế 46A
Khoa : Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
Tôi xin cam đoan là Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, đề tài ‘‘ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép tại Công ty TNHH Thương mại
Hoà Phát ’’ là do chính tôi viết dưới sự hướng dẫn của giảng viên, Ths.
Nguyễn Thị Thanh Hà, không sao chép bất kỳ tài liệu nào. Các tài liệu như
luận văn, giáo trình chỉ mang tính chất tham khảo phục vụ cho quá trình viết
và hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi. Nếu những lời cam đoan


trên đây là sai tôi xin chịu trách nhiệm trước khoa và nhà trường.

Sinh viên
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU, HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP...............1
1.1 Tổng quan về nhập khẩu....................................................................1
1.1.1 Khái niệm nhập khẩu...................................................................1
1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu...........................................1
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu..................................................................3
1.1.4 Các hình thức nhập khẩu.............................................................4
1.2 Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
.................................................................................................................4
1.2.1 Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
.................................................................................................................5
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............5
1.2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh..............................................7
1.2.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.................................................10
1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu...........................10
1.2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh..........................................10
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp...........................................................................................12
1.2.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp...........................................................................................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẨ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀ PHÁT..........................20
2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát........................20

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..........................20
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2 Mô hình bộ máy quản trị Công ty...............................................21
2.1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị.........................................................21
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.
.................................................................................................................22
2.1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty ........................24
2.2 Hoạt động nhập khẩu và thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát....................................................28
2.2.1 Tình hình kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty...................28
2.2.1.1 Thị trường nhập khẩu.........................................................28
2.2.1.2 Mặt hàng nhập khẩu và cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty
.................................................................................................................29
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
.................................................................................................................32
2.2.2.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.........................32
2.2.2.2 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn......................................34
2.2.2.3 Chỉ tiêu hiệu qả sử dụng lao động.....................................36
2.3 Các biện pháp mà Công ty đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu......................................................................................38
2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập nhập khẩu của Công ty TNHH
Thương mại Hoà Phát.............................................................................39
2.4.1 Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty....................................................................................................40
2.4.2 Nhược điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh............40
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.......................................................................................................41
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan...................................................41
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan...............................................43

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀ
PHÁT......................................................................................................45
3.1 Dự báo tình hình thị trường thép trong những năm tới.....................45
3.1.1 Tình hình thị trường thép thế giới trong những năm tới............45
3.1.2 Tình hình thị trường thép Việt Nam trong thời gian tới.............45
3.2 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh thép nhận khẩu thép của Công ty
trong những năm tới................................................................................46
3.2.1 Về thị trường nhập khẩu............................................................46
3.2.2 Về cơ cấu sản phẩm nhập khẩu.................................................48
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.................48
3.3.1.1 Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng nhập khẩu........................48
3.3.1.2 Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường hàng nhập
khẩu.........................................................................................................50
3.3.1.3 Hạ thấp chi phí lưu thông phân phối..................................51
3.3.1.4 Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn..................................................................................................52
3.3.1.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................53
3.3.2 Một số kiến nghị
3.3.2.1 Kiến nghị dối với nhà nước................................................54
3.3.2.2 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan................................. 56
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài :
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, đặc biệt khi nước ta đã
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)

đồng nghĩa với việc nước ta ngày càng mở rộng thị trường cho các doanh
nghiệp nước ngoài thâm nhập vào thị trường trong nước. Do đó vấn đề cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong nước càng trở nên gay gắt, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là vấn đề trở nên vô cùng cần thiết để các doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình với không chỉ các doanh nghiệp trong nước
khác mà cả với các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó em chọn đề tài “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép tại Công ty TNHH
Thương mại Hoà Phát ” nhằm đưa ra những đóng góp từ phía bản thân em
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu góp phần vào việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
2, Mục đích :
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty, từ đó đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
3, Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát
4, Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian : Từ năm 2004-2007.
Không gian: Các sản phẩm nhập khẩu thép của Công ty như : Ống mạ , Ống
đen, Ống đúc, Thép cuộn, Thép tấm, Phế liệu
Thị trưòng nhập khẩu của Công ty như : Trung Quốc , Đài Loan, Nga
5, Phương pháp nghiên cứu :
Thu thập thông tin, Phân tích, Đánh giá , So sánh
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6, Kết cấu đề tài :
Chương I : Lý luận chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chương II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH Thương mại Hoà Phát
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty...............................................20
Hình 2.2 : Lợi nhuận nhập khẩu qua các năm...............................................31
Hình 2.3 : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu qua các năm 2005-
2007...............................................................................................................32
Hình 2.4 : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu qua các năm 2005-
2007...............................................................................................................33
Hình 2.5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................................................34
Hình 2.6 : Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu........................................34
Hình 2.7 : Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu....................................35
Hình 2.8 : Doanh thu bình quân một lao động nhập khẩu............................36
Hình 2.9 : Lợi nhuận bình quân của một lao động nhập khẩu......................36
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Cơ cấu lao động trong Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát...24
Bảng 2.2 : Tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại Hoà Phát..25
Bảng 2.3 : Tình hình nhập khẩu thao thị trường...........................................28
Bảng 2.4 : Cơ cấu chủng loại thép nhập khẩu qua các năm..........................29
Bảng 2.5 : Kim ngạch nhập khẩu của Công ty..............................................30
Bảng 2.6: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận hoạt động nhập khẩu.......31
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn......................................................33
Bảng 2.8 :Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động..............................................35
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU, HIỆU QUẢ KINH DOANH

NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
Dưới những giác độ và tiêu chí khác nhau thì nhập khẩu lại có những cách
hiểu khác nhau
Dưới giác độ kinh doanh thì nhập khẩu là việc mua các hàng hoá dịch vụ từ
quốc gia khác vào trong nội địa để thực hiện các hoạt động kinh doanh để
kiếm lời.
Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hay viện trợ không hoàn lại thì
nhập khẩu là việc lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ qua biên giới quốc gia không
vì mục đích kiếm lời của các chủ thể.
“Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh buôn bán quốc tế. Đó không chỉ là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả
một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương mại có tổ chức cả
bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát
triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao
đời sống nhân dân.Vì vậy nhập khẩu được coi là hoạt động kinh tế đem lại
hiệu quả cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đương đầu với một hệ thống
kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia không dễ dàng khống chế
được”
1
.
1.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
+ Hoạt động nhập khẩu gắn với việc mua bán hàng hoá qua biên giới quốc
gia, do đó nó chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như luật của nước
1
Mai Quốc Nhật (2006):”Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tổng công
ty thép Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà nội.
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
người mua, luật của nước người bán và luật pháp quốc tế. Nên đòi hỏi các bên
tham gia trong quan hệ mua bán này phải thoả thuận nguồn luật nào điều
chỉnh các quan hệ trong hoạt động mua bán của họ, để khi tranh chấp phát
sinh sẽ thuận lợi trong việc giải quyết các tranh chấp này.
+ Hoạt động nhập khẩu gắn với các hợp đồng kinh tế. Hai bên khi thực hiện
quan hệ mua bán này phải đàm phán, thoả thuận và ký kết với nhau các hợp
đồng kinh tế. Trong đó hợp đồng này nêu rõ quyền lợi , trách nhiệm của các
bên trong quan hệ mua bán. nếu bên nào không thực hiện không đúng các
trách nhiệm nêu trong hợp đồng thì hợp đồng sẽ là cơ sở pháp lý để bên kia
khiếu kiện đối tác trước cơ quan pháp luật, để buộc đối tác phải thực hiện
đúng các trách nhiệm của họ như đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Trong hoạt động nhập khẩu các bên có thể thực hiện nhiều phương thức
thanh toán khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ,… Điều
này phụ thuộc vào thoả thuận của các bên trong hợp đồng. Nhưng phương
thức được áp dụng phổ biến trong hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu là
phương thức tín dụng chứng từ
+ Đồng tiền trong thanh toán là ngoại tệ với ít nhất một bên hoặc cả hai bên.
Thường sử dụng các ngoại tệ mạnh như USD, EURO, AUD,….
+ Hai bên có thể sử dụng nhiều điều kiện giao hàng khác nhau như : Giao tại
nhà máy (nhóm E), giao cho người vận tải đầu tiên (FCA), hàng xếp dọc lan
can tầu (FAS), chi phí và bảo hiểm đến tận chân công trình (nhóm C: CPT,
CIP), rủi ro đến tận chân công trình, chi phí đến tận chân công trình trừ
thuế( nhóm D : DAF, DDU, DDP),…. Nhưng các phương thức được sử dụng
phổ biến hiện nay là FOB, CIP, việc lựa chọn phương thức nào là phụ thuộc
vào điều kiện và thoả thuận của các bên.
+ Hoạt động nhập khẩu được thực hiện trên địa bàn đa quốc gia nên nó chịu
tác động từ nhiều môi trường kinh doanh như môi trường kinh tế, chính trị,
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

luật pháp, văn hoá của các bên khác nhau. Do đó phải có sự nghiên cứu, tìm
hiểu và cách ứng phó của các bên với nhau cho hợp lý để quan hệ làm ăn diễn
ra thuận lợi.
+ Hoạt động nhập khẩu gắn liền với các hoạt động như vận tải, giao nhận, bảo
hiểm, thanh toán,…quốc tế. Đây là những yếu tố không thể thiếu trong việc
thực hiện hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của nhập khẩu
1.1.3.1 Đối với Nhà nước
Nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ tạo ra sự giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, góp phần phát triển các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia và
tận dụng được lợi thế so sánh của mình
Cung cấp cho nước nhập khẩu các mặt hàng mà nước đó chưa sản xuất
được, hoặc đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về giá cả, chất
lượng, mẫu mã,…góp phần làm đa dạng các mặt hàng trong nước.
1.1.3.2 Đối với Doanh nghiệp
Việc nhập khẩu các hàng hoá từ nước ngoài với giá cả, chất lượng,
mẫu mã tốt hơn gây ra áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới
công nghệ, hạ thấp chi phí và có các biện pháp thu hút khách hàng. Điều này
giúp doanh nghiệp trong nước tăng năng lực cạnh tranh đối với hàng nhập
ngoại để tìm chỗ đứng cho mình ở thị trường trong nước cũng như nước
ngoài.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, thông qua hoạt động nhập khẩu họ
có thể thực hiện hoạt động kinh doanh để kiếm lời.
1.1.3.3 Đối với người tiêu dùng
Thông qua nhập khẩu, các mặt hàng trong nước trở nên đa dạng hơn,
do đó người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn các mặt hàng hơn và giá cả
cũng cạnh tranh hơn.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhập khẩu giúp người tiêu dùng trong nước có cơ hội mua được các

mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng, giá cả. Nói cách khác, nhập khẩu làm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.4 Các hình thức nhập khẩu
+ Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức mà người xuất khẩu và người nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký
kết hợp đồng và thực hiện việc giao dịch trực tiếp với nhau không thông qua
trung gian.
+ Nhập khẩu uỷ thác:
Là hình thức nhập khẩu mà trong đó người có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá
nhưng không có giấy phép nhập khẩu, không có quota nhập khẩu hoặc không
có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp, nên công ty đã uỷ thác cho một công ty
khác có chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu
của đơn vị. Bên nhận uỷ thác tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ
tục ký kết hợp đồng nhập khẩu và nhận được một khoản thù lao gọi là phí
nhập khẩu.
+ Tạm nhập tái xuất
Là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu thực hiện việc nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ không phải để tiêu thụ ở trong nước mà thực hiện việc nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ sau đó lại xuất sang một nước thứ ba nhằm hưởng một
khoản lợi nhuận do chênh lệch giá.
1.2 Cơ sở lý luận chung về Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.2.1 Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh khác nhau, do những quan
điểm này dựa trên những tiêu chí khác nhau, giác độ nghiên cứu khác nhau và
đều thể hiện được một hoặc một vài khía cạnh nào đó của phạm trù hiệu quả

kinh doanh. “Sau đây là bốn nhóm quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh
+ Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong
hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kêt quả kinh doanh
và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này
không đề cập đến chi phí kinh doanh nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra
cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh
doanh có hai mức chi phí khác nhau.
+ Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí
Quan điểm này đã nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét tới phần
kết quả và chi phí bổ sung.
+ Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó
Quan điểm này đã phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh
doanh, vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là trình độ sử
dụng các chi phí. Tuy nhiên kết quả và chi phí đều luôn vận động, nên quan
điểm này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và
chi phí.
+ Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan
hệ giữa sự vân động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo nên kết quả
đó, đồng thời phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của sản xuất .
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản
ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận
động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất của doanh nghiệp.

+ Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi
phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế toàn xã
hội, vì thế nó cần được xem xét toàn diện cả về định tính lẫn định lượng,
không gian và thời gian.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh
nghiệp và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn những
nỗ lực đó với việc đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của
xã hội về kinh tế, chính trị, xã hội
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương quan so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh
doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh
lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời
kỳ, từng giai đoạn không làm giảm sút hiệu quả cuả các giai đoạn các thời kỳ
kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì
lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài ”
2
.
1.2.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh nói chung theo các tiêu thức
khác nhau. Cách phân loại hiệu quả hoạt động nhập khẩu về cơ bản cũng
2
. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Giáo trình: “Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài – FDI”, Tập 2, trang 318-320, Nhà Xuất Bản Thống Kê, Năm 2004.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giống như cách phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung. Dưới đây

là một số cách phân loại.
* Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả hoạt động nhập khẩu có hiệu quả
tương đối và hiệu quả tuyệt đối
+ Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh
doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Nó biểu hiện qua các chỉ
tiêu như lợi nhuận, doanh thu
HQ tuyệt đối = Kết quả −− Tổng chi phí bỏ ra
thu được để thu được kết quả đó
+ Hiệu quả tương đối
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Có hai cách tính chỉ tiêu này mỗi chỉ tiêu lại cho một ý
nghĩa khác nhau
H
1
=
CP
KQ
H
1
: Hiệu quả tương đối (1)
KQ : Kết quả thu được
CP : Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đồng kết quả.
Nó phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ càng cao và ngược lại.
H
2
=

KQ
CP
H
2
: Hiệu quả tương đối (2)
CP, KQ như trên
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết một đồng kết quả kinh doanh được tạo ra từ bao nhiêu
đồng chi phí. Nó phản ánh suất hao phí của các yếu tố đầu vào. Chỉ tiêu này
càng cao thì hiệu quả hoạt động này càng thấp và ngược lại.
* Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả hoạt động nhập khẩu
+Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn
doanh nghiệp , cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả thực
hiện mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong mỗi thời gian nhất định.
+ Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ
phận, cho từng lĩnh vực hoặc cho từng yếu tố sản xuất cụ thể của doanh
nghiệp như hiệu quả sử dụng vốn, lao động,….Hiệu quả kinh doanh bộ phận
chỉ phản ánh hiệu quả ở từng mặt hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải
của cả doanh nghiệp.
* Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả
+ Hiệu quả trước mắt
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một khoảng thời
gian ngắn hạn, trước mắt. Kết quả thu được xem xét là kết quả mang tính chất
tạm thời. Để doanh nghiệp phát triển bễn vững, đạt được hiệu quả ở giai đoạn
này nhưng không làm ảnh hưưởng xấu đến hiệu quả của các giai đoạn tiếp
theo, nhà quản trị ngoài việc tính toán hiệu quả ngắn hạn, trước mắt , còn cần
phải tính đến hiệu quả lâu dài.

+ Hiệu quả lâu dài
Hiệu quả lâu dài hay hiệu quả dài hạn là hiệu quả được tính toán, xem
xét trong một khoảng thời gian dài gắn với chiến lược, các kế hoạch dài hạn
liên quan đến sự tốn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả ngắn hạn
nếu suy rộng ra là hiệu quả dài hạn sẽ không đảm bảo được tính chính xác vì
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không phải giai đoạn kinh doanh nào cũng giống nhau. Chính vì vậy, chỉ tiêu
hiệu quả kinh doanh lâu dài sẽ giúp chúng ta hình dung chính xác hơn về kết
quả trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào giác độ đánh giá hiêu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu
+ Hiệu quả tài chính
Loại hiệu quả này được xét dưới giác độ doanh nghiệp. Nó chính là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là các kết quả tài chính nhận được
trong mối quan hệ với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Đây chính là mối
quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, hiệu quả tài chính chỉ đơn giản được xét là
kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu trong mối quan hệ với toàn bộ chi
phí bỏ ra thực hiện hoạt động nhập khẩu đó.
+ Hiệu quả chính trị xã hội
Đây là loại hiệu quả được xét dưới giác độ xã hội. Nó chính là những
lợi ích mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại cho xã
hội như việc đóng góp vào phát triển sản xuất chung của đất nước, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân và những tác động đến môi trường sinh thái, tốc độ đô thị hoá,…
Loại hiệu quả này trên thực tế rất khó định lượng nhưng nó lại rất quan trọng
trong việc thẩm tra, xét duyệt các dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh…
Đây cũng chính là mối quan tâm lớn của các tổ chức xã hội, các cơ quan
hoạch định chính sách.
1.2.2 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu

1.2.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh xét trên lĩnh vực nhập khẩu có thể hiểu như sau :
“ Hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực, trình độ tổ chức và quản lý hoạt động nhập khẩu của doanh
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí
thấp nhất.
Xét trên giác độ doanh nghiệp , đạt được hiệu quả nhập khẩu tức là phải đảm
bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng có hiệu quả nguồn
lực, tổ chức hợp lý hoạt động nhập khẩu.
Xét trên giác độ xã hội, hiệu quả hoạt động nhập khẩu đạt được khi tổng lợi
ích xã hội nhận được từ hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí phải bỏ
ra để mua chúng, phải lớn hơn lợi ích đạt được khi sản xuất những hàng hoá,
dịch vụ này ở trong nước ”
3
.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
+ Lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu = doanh thu nhập khẩu − Chi phí nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định. Đây là tiền đề để
duy trì và tái mở rộng các hoạt động của doanh nghiệp trong những kỳ tiếp
theo. Lợi nhuận nhập khẩu càng cao phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
càng lớn và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu
%
khÈu nhËpVèn
khÈu nhËp nhuËnLîi

D
v
100
×=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh đạt được càng cao và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
%
khÈu nhËpthu Doanh
khÈu nhËp nhuËnLîi
D
dt
100
×=
3
. Mai Quốc Nhật (2006), “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Tổng
công ty thép Việt Nam”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thu đựoc từ hoạt động nhập khẩu sẽ
cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả kinh
doanh đạt được càng cao và ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí nhập khẩu
%
khÈuphÝ nhËp chi
khÈu nhËp nhuËnLîi
D
cf
100

×=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả kinh
doanh đạt được càng cao và ngược lại.
+Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu
%
khÈu nhËpdong l­u Vèn
khÈu nhËp nhuËnLîi
H
vld
100
×=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu
quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
+ Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu
khÈu nhËpdäng l­u Vèn
khÈu nhËpthuÇn thu Doanh
D
v
=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động dành cho hoạt động nhập khẩu
bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Đồng thời chỉ tiêu này phản ánh số
vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu trong một kỳ kinh doanh. Số vòng
quay càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
+ Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu
khÈu nhËpVèn
khÈu nhËpthu Doanh
S

vq
=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu trong một kỳ
kinh doanh. Số vòng quay càng lớn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
+ Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu
Doanh thu bình quân một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gia NK tham däng lao Sè
khÈu nhËpthuÇn thu Doanh
D
bq
=
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu từ hoạt động này.
Lợi nhuận bình quân một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu
gia NK tham däng lao Sè
khÈu nhËp nhuËnlîi
H
ld
=
Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia hoạt động nhập khẩu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động này.
1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp
a, Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài khả năng kiểm soát
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tác động làm thay đổi nó mà chỉ
có thể hiểu, tuân thủ và đưa ra những phương án ứng xử của mình sao cho tận

dụng đựợc tối đa những thuận lợi do nhân tố khách quan mang lại cũng như
hạn chế tối thiểu những bất lợi do nhân tố khách quan dó tác động đến hoạt
động của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan không chỉ tác động tới một doanh nghiệp mà có
thể tác động tới một ngành, một nhóm doanh nghiệp.
Những nhân tố khách quan được xem xét ở đây là những nhân tố thuộc môi
trường kinh doanh như môi trường chính trị, luật pháp, kinh tế.
* Môi trường chính trị, luật pháp
Doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện hoạt động nhập khẩu không chỉ
tuân thủ luật pháp nước nhập khẩu, nước xuất khẩu mà cả luật pháp, công ước
quốc tế. Nếu môi trường luật pháp có các chính sách tạo thuận lợi cho việc
nhập khẩu như thuế, hạn ngạch,…thì doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho
hoạt động của mình. Do đó giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh
doanh.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặt khác nếu các chính sách luật pháp có tính ổn định thì tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp trong việc ra các quyết định kinh doanh do am hiểu được
môi trường luật pháp. Còn nếu các chính sách luật pháp thường xuyên thay
đổi mà doanh nghiệp lại không dự báo được thì có thể đưa ra những quyết
định kinh doanh sai lầm. Do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Môi trường chính trị cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn như quan hệ kinh tế đối ngoại giữa nước nhập và nước
xuất khẩu được xây dựng trên quan hệ tốt đẹp thì cũng tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp hai nước trong quan hệ làm ăn. Còn nếu quan hệ đối ngoại giữa
hai nước ở trong tình trạng xấu, chẳng hạn chính phủ một nước ra lệnh cấm
vận, hoặc hạn chế các quan hệ làm ăn với nước kia thì gây bất lợi cho doanh
nghiệp nhập khẩu. Do đó làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp.

Môi trường chính trị của một nước có nhiều đảng phái, khi một đảng phái
khác lên nắm chính quyền lãnh đạo, ban hành những chính sách mới. Điều
này có thể gây thuận lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp , do đó ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế
− Quan hệ kinh tế quốc tế
Một nước khi tham gia vào các liên kết kinh tế thế giới (WTO) hay liên
kết kinh tế khu vực thì nước đó phải áp dụng các chính sách thuế quan ưu đãi
hơn đối với các quốc gia là thành viên, tuân thủ các quy định chung của khối.
Do đó chẳng hạn một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá từ một nước là thành
viên của khối liên kết trong đó thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ chịu mức thuế
quan thấp hơn ⇒ giá cả hàng hoá sẽ thấp hơn. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động nhập khẩu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
− Chính sách thuế quan
Chính sách thuế quan của chính phủ là nhân tố có tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính phủ áp mức thuế cao một
mặt hàng nào đó thì dẫn đến giá cả của loại mặt hàng này được nhập vào
trong nội địa sẽ cao hơn nhiều so với giá trị thực của nó. Do giá cao nên
lượng cầu mặt hàng này sẽ giảm đi. Dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp
nhập khẩu trong việc kinh doanh loại mặt hàng này trong nước.
− Hàng rào phi thuế quan
Hàng rào phi thuế quan là hàng rào bảo hộ của chính phủ bằng các quy
định như các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều
này làm cho hàng hoá của một nước bên ngoài muốn nhập khẩu vào trong
nước thì phải đáp ứng các các tiêu chuẩn này thì mới có thể thâm nhập thành
công. Mặt khác, để đáp ứng các tiêu chuẩn này thì doanh nghiệp sản xuất phải
tốn kém nhiều chi phí hơn để hàng hoá của họ có thể đáp ứng các tiêu chuẩn.

Do đó giá hàng hoá của họ sẽ cao hơn khi chịu các hàng rào phi thuế. Điều
này có thể làm cầu giảm và làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
− Sự biến động của thị trường
Nếu thị trường có sức cung hàng hoá tăng mà cầu lại không tăng tương ứng
thì các doanh nghiệp kinh doanh sẽ cạnh tranh trong môi trường khốc liệt
hơn. Nếu các doanh nghiệp có biện pháp cạnh tranh khôn khéo thì có thể
chiếm được một lượng thị phần lớn và trụ lại được, còn những doanh nghiệp
không có những biện pháp cạnh tranh hiệu quả có thể bị đào thải khỏi thị
trường.
− Sự biến động của tỷ giá hối đoái
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu tỷ giá hối đoái được xác định ở mức đồng nội tệ có giá trị tăng thì
giá trị hàng hoá nhập khẩu sẽ có giá trị giảm đi tương ứng. Do đó sẽ tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu từ bên ngoài.
Nếu tỷ giá hối đoái được xác định ở mức đồng nôi tệ có giá trị thấp hơn
thì làm lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra bên ngoài và gây bất
lợi cho hàng hoá nhập khẩu.
Do đó tỷ giá hối đoái là nhân tố có ảnh hưởng tới các doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh quốc tế.
− Hệ thống tài chính ngân hàng
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn là phụ thuộc
vào nguồn vốn vay từ ngân hàng. Do đó nếu hệ thống ngân hàng phát triển sẽ
là nguồn cung vốn quan trọng cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh
doanh. Song doanh nghiệp họ chỉ vay vốn khi họ dự tính rằng họ kinh doanh
sau khi trả lãi ngân hàng họ vẫn có lãi. Do đó mức lãi suất ngân hàng áp dụng
có ảnh hưởng lớn đến quyết định của của doanh nghiệp là có vay hay không
hay vay với giá trị bao nhiêu. Nếu mức lãi suất ngân hàng tăng cao thì các
doanh nghiệp sẽ phải chịu áp lực lớn khi thực hiện hoạt động kinh doanh từ
nguồn vốn vay. Khoản trả lãi vay lớn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của

doanh nghiệp ⇒ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
− Cơ sở hạ tầng và thông tin liên lạc
Nếu nhà nước đầu tư xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng cầu cảng,
đường xá tốt thì sẽ giảm chi phí cho doanh nghiệp trong việc nhập hàng, vận
chuyển hàng về thời gian cũng như tiền bạc. Do đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
Thông tin là yếu tố sống còn với các doanh nghiệp kinh doanh trong
giai đoạn hiện nay. Hệ thống thông tin tốt giúp doanh nghiệp có thể tìm kiếm
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối tác một cách dễ dàng, cũng như quảng bá về doanh nghiệp với các đối tác
bên ngoài. Điều này tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.
b, Nhân tố chủ quan
+ Trình độ quản lý
Nếu doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi biết khen thưởng kỷ luật
hợp lý, đúng thời điểm thì sẽ động viên khuyến khích người lao động làm cho
người lao động trong doanh nghiệp phát huy được hết năng suất, hiệu quả
công việc. Do đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
ngược lại.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở việc những nhà quản lý co khả năng dự báo,
nắm bắt được thông tin, sự thay đổi từ môi trường bên ngoài cũng như trong
doanh nghiệp dể đưa ra những phương án, quyết định kinh doanh để tận dụng
được cơ hội cũng như giảm thiểu được những khó khăn trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong những giai đoạn khác nhau.
+ Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố then chốt của mỗi doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có được những ngưới lao động có kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
vững, tận tình, hăng say với công việc thì điều này sẽ là yếu tố thuận lợi để
doanh nghiệp khai thác và tận dụng tối đa được các nguồn lực của mình trong
việc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Song động lực của người lao

đông trong doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các chính sách quản trị nhân
lực như tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp,….Do đó các chính sách quản lý của
doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tạo ra và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tạo hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Khả năng huy động vốn
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào vốn
tự có mà cả nguồn vốn vay từ bên ngoài, vốn huy động từ cổ phiếu. Nếu
25

×