Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện bộ máy quản lý tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.8 MB, 69 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện bộ máy quản lý tại Cơng
ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động


Phần mở đầu

Ngày nay, nước ta đang từng bước phát triển và hoàn thiện một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp hàng loạt các
vấn đề cần phải thay đổi và hoàn thiện. Trong các vấn đề được đặt ra đối với các doanh
nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp là một
trong những vấn đề nổi cộm, hết sức phức tạp và quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp được xác định là hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động đó. Nhìn chung,
mục tiêu của một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là lợi nhuận tối đa.
Trong khi đó, hiệu quả kinh tế xã hội, việc tối đa hoá lợi nhuận của các hoạt động sản xuất
kinh doanh có đạt được hay không là phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và mang tính quyết định.
Trong khi đó ở nước ta, ảnh hưởng của cơ chế kinh tế cũ vẫn còn tồn tại xét ở nhiều
góc độ. Các ảnh hưởng này thường mang tính tiêu cực, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý
và từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong thực tế, bộ máy quản lý doanh nghiệp ở nước ta được đánh giá thấp hơn so
với bộ máy quản lý doanh nghiệp của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cao về
hiệu quả hoạt động. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế tồn cầu, cạnh tranh khốc liệt thì
vấn đề nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý cụ thể hơn là hoàn thiện bộ máy quản lý
doanh nghiệp là một vấn đề hết sức cấp bách và quan trọng đối với các doanh nghiệp nước
ta ngày nay.
Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp có các nội dung là:
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy.
- Hoàn thiện cơng tác cán bộ.


- Hồn thiện cơ chế quản lý.
Ta thấy rằng hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một cơng việc hết sức
phức tạp địi hỏi phải thực hiện từng bước và phải có một sự nghiên cứu tỷ mỉ, khoa học.
Là một sinh viên khoa Khoa học quản lý, chuyên ngành quản lý kinh tế, sau một
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường và thực tập tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao


động - Bộ Thương mại, em lựa chọn đề tài thực tập chun đề của mình là: "Hồn thiện
bộ máy quản lý tại Công ty Tạp phẩm và Bảo hộ lao động".


Chương I
Lý luận cơ bản về bộ máy quản lý doanh nghiệp

I. Bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp.
a. Bộ máy quản lý doanh nghiệp là gì?
Ta đã biết, quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tường quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến đổi của
môi trường.
Trong một doanh nghiệp ta thấy sự quản lý là hết sức phức tạp bởi vì:
- Tính chất cơng việc của một doanh nghiệp là rất đa dạng và phức tạp.
- Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người mà con người thì rất
phức tạp.
- Mơi trường doanh nghiệp ln ln biến đổi từng ngày, từng giờ...
Vậy việc tác động liên tục lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của quản
lý doanh nghiệp không thể chỉ do một người đảm nhận mà ta cần phải chia tách các công
việc, đối tượng quản lý ra để phân chia mỗi nhà quản lý thực hiện quản lý một phần công
việc và một phần đối tượng. Tuy nhiênm để đảm bảo tính chính thể, hướng tới mục tiêu

chung của doanh nghiệp thì các bộ phận phải có các mối quan hệ chặt chẽ với nhau và từ
đó hình thành khái niệm bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận, phân hệ với trách nhiệm và
quyền hạn nhất định được phân công thực hiện các chức năng quản lý.
b. Tính chất của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp có các tính chất sau:
- Tính đa dạng:
Đối với mỗi doanh nghiệp, do tính chất riêng về ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
kinh doanh, mục đích, mục tiêu, quy mơ hoạt động, thị trường... từ đó việc quản lý mỗi
doanh nghiệp là có những điểm khác nhau nhất định và vì vậy bộ máy quản lý doanh


nghiệp không đồng nhất đối với mọi doanh nghiệp mà chúng rất đa dạng, phụ thuộc vào
tính chất của mỗi doanh nghiệp.
- Tính cân bằng động:
Xét trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn một giai đoạn chiến lược thì
bộ máy quản lý doanh nghiệp có thể có trạng thái cân bằng tạm thời. Tuy nhiên nếu nhìn
nhận bộ máy quản lý doanh nghiệp trong tồn bộ q trình phát triển của doanh nghiệp thì
ta thấy bộ máy quản lý doanh nghiệp luôn biến đôỉ để phù hợp với những biến đổi của
doanh nghiệp và mơi trường.
- Tính hệ thống.
Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp có các bộ phận, phân hệ. Mỗi bộ phận, phân hệ
đảm nhiệm một chức năng quản lý nhất định và vì vật hình thành các cấp bậc quản lý trong
bộ máy. Các bộ phận, phân hệ khơng hoạt động một cách hồn tồn riêng biệt mà chúng
có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể bộ máy.
c. Vai trò của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Trong một hệ thống là một doanh nghiệp ta thấy rằng bộ máy quản lý đóng vai trị
là chủ thể quản lý, thực hiện các tác động hướng đích tới đối tượng và khách thể của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra. Vì vậy vai trị của bộ máy quản
lý doanh nghiệp là hết sức quan trọng cụ thể là:

Bộ máy quản lý doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp bao
gồm các chức năng quản lý xét theo quá trình là: kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra và
các chức năng quản lý phân chia theo lĩnh vực quản lý như: Tài chính, nhân lực, sản xuất,
Marketing, nghiên cứu và phát triển...
Trong một số doanh nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp có vai trị quyết định
tới sự tồn tại, phát triển hoặc diệt vong của doanh nghiệp, nó được coi là một cơ quan đầu
não điều khiển mọi hoạt động của doanh nghiệp, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, tác
động tới người lao động và từ đó tác động đến năng suất lao động của doanh nghiệp.
1.2. Cấu trúc của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ
quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó:


Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phịng ban chức năng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên mơn hố, có những trách
nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý .
- Cán bộ quản lý : là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết
định quản lý của mình.
- Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý
và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt
được mục tiêu chung đề ra.
1.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
a. Tính tất yếu của việc hồn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở phần trên, ta thấy rằng một trong các tính chất cơ bản của bộ
máy quản lý doanh nghiệp là tính cân bằng động. Từ đó ta thấy rằng nếu xét trong tồn bộ
quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp thì bộ máy quản lý doanh nghiệp ln
ln cần phải biến đổi và hồn thiện vì các lý do sau:
- Doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay là doanh nghiệp kinh doanh thuần
tuý (doanh nghiệp thương mại) đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.
Môi trường kinh doanh này bao hàm các yếu tố như luật pháp, chính trị, văn hố,

mơi trường kinh doanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đổi thủ cạnh tranh tiềm
năng, nhà cung cấp...
Các yếu tố thuộc môi trường này luôn luôn biến động hàng năm, hàng quý, hàng
tháng, hàng ngày, thạm chí hàng giờ. Vì vậy các hoạt động ngắn hạn hoặc dài hạn của
doanh nghiệp cũng phải biến đổi theo, các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp thay đổi. Mà
bộ máy quản lý được tạo lập để thực hiện các kế hoạch chiến lược và tác nghiệp và vì vậy
nó phải biến đổi và hồn thiện để phù hợp với tình hình mới.
- Điều kiện kinh doanh thay đổi trong doanh nghiệp cũng như thay đổi của môi
trường thường tạo ra các cơ hội và đe doạ đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện bộ máy quản lý để tận dụng thời cơ,
tránh được các mối đe doạ nhằm đưa doanh nghiệp đạt được mục tiêu sớm hơn dự kiến.


- Càng ngày, trình độ khoa học kỹ thuật càng phát triển tạo ra các máy móc thiết bị
hiện đại, dây chuyền cơng nghệ tiên tiến địi hỏi các nhà quản lý phải nắm bắt kịp thời và
vì vậy cần phải hoàn thiện bộ máy quản lý .
- Khi quy mô của doanh nghiệp thay đổi tất yếu dẫn đến bộ máy quản lý thay đổi
cho phù hợp.
- Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp trước đây đã làm cho hạn chế về nhiều mặt đặc biệt là về bộ
máy quản lý. Trước đây, do thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, mọi chỉ tiêu kế hoạch
đều được rót từ trên xuống, các nhà quản lý doanh nghiệp không cần phải quan tâm tới thị
trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, hiệu quả kinh doanh,... do vậy đã
tạo nên một đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp kém năng động và do vậy khi nền kinh
tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh, các thành phần kinh tế hoạt
động bình đẳng, cạnh tranh quốc tế... thì cơ chế cũ và đội ngũ cán bộ cũ tỏ ra khó phù hợp
nếu họ khơng tự học tập và hồn thiện. Tóm lại, khi hoạt động trong cơ chế thị trường
cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần hồn thiện bộ máy quản lý của mình.
Nhìn chung, việc hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan đối với mọi nền kinh tế ở mọi giai đoạn phát triển, đặc biệt là đối với các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay.
b. Nội dung hoàn thiện bộ máy quản lý.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, các doanh nghiệp cần phải
hồn thiện bộ máy quản lý của mình theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và có hiệu lực để đảm
bảo cho hệ thống này làm việc tối ưu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung hoàn thiện bộ máy quản lý gồm:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tức là hoàn thiện việc phân chia các phong ban
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi phòng ban sao cho cơ cấu trở nên tối ưu, tinh
giảm, gọn nhẹ, tiết kiệm.
- Hồn thiện cơng tác cán bộ: Bao gồm hoàn thiện việc tuyển dụng cán bộ, sử dụng
cán bộ, di chuyển cán bộ, trả công cho cán bộ và phát triển cán bộ.


- Hoàn thiện cơ chế hoạt động của bộ máy: Tức là hoàn thiện các nguyên tắc hoạt
động của bộ máy, hoàn thiện sự phối hợp giữa các bộ phận, các phòng ban và các cá nhân
nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
c. Q trình hồn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Để hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp, trước hết ta cần phân tích và đánh giá
bộ máy hiện có xem bộ máy hiện tại đã đáp ứng được yêu câù hay chưa, và đã tối ưu hay
chưa.
Để phân tích bộ máy ta lần lượt phân tích ba yếu tố cơ bản của nó là:
- Phân tích cơ cấu tổ chức.
- Phân tích cơng tác cán bộ.
- Phân tích cơ chế hoạt động của bộ máy.
Từ những phân tích trên ta rút ra nhận xét về những ưu, khuyết điểm, tìm ra ngun
nhân và từ đó đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy.
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan

hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng, bản chất của việc tồn tại cơ cấu tổ chức là dự phân chia quyền hạn và
trách nhiệm trong quản lý. Vì vậy cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm
của mỗi người trong doanh nghiệp, mặt khác tác động tích cực đến việc phát triển doanh
nghiệp.
Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ta thấy có các cấp quản lý, ví dụ cấp Cơng ty,
cấp đơn vị, cấp chức năng... Các cấp quản lý này phản ánh sự phân chia chức năng quản lý
theo chiều dọc (trực tuyến) thể hiện sự tập trung hoá trong quản lý. Trong cơ cấu ta thấy
các bộ phận, phòng ban chức năng như phịng tổ chức, phịng tài chính, phịng Marketing,
phịng nghiên cứu và phát triển, phòng sản xuất... các bộ phận, phòng ban này thể hiện sự


phân chia chức năng quản lý theo chiều ngan, biểu thị sự chun mơn hố trong phân cơng
lao động quản lý.
2.2. Các loại hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Trên thực tế, mỗi tổ chức tồn tại có một cơ cấu tổ chức xác định, tuy nhiên tuỳ vào
từng đặc điểm của mỗi tổ chức mà có các loại hình cơ cấu tổ chức khác nhau. Để phân loại
cơ cấu tổ chức người ta thường dựa trên hai quan điểm sau:
- Phân loại cơ cấu tổ chức theo phương pháp tiếp cận hệ thống.
- Phân loại cơ cấu tổ chức trên quan điểm chiến lược.
Đối với tổ chức là một doanh nghiệp thì việc phân loại cơ cấu tổ chức thường được
xem xét dựa trên quan điểm chiến lược.
Theo quan điểm chiến lược thì thường có 5 loại hình cơ cấu tổ chức quản lý doanh
nghiệp cơ bản sau:
a. Cơ cấu giản đơn.
Cơ cấu giản đơn là một loại hình cơ cấu đơn giản nhất. Trong cơ cấu này thì các
chức năng quản lý hầu hết tập trung vào một người quản lý doanh nghiệp. Hầu như khơng
có sự chun mơn hố trong phân cơng lao động quản lý.

- Ưu điểm của cơ cấu này là gọn nhẹ, quyền lực tập trung vào số ít người (một
người) và vì vậy các quyết định có thể được đưa ra và thực hiện nhanh chóng...
- Nhược điểm của cơ cấu này là do quyền lực, trách nhiệm tập trung vào một số ít
người nên khả năng ra quyết định sai lầm là cao.
- Khả năng ứng dụng: Loại hình cơ cấu này chỉ có thể áp dụng cho các doanh
nghiệp rất nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, chẳng hạn các doanh nghiệp tư nhân một
chủ, kinh doanh đơn mặt hàng, các cửa hàng nhỏ...
b. Cơ cấu chức năng.
Các chức năng quản lý một doanh nghiệp được phân chia theo chiều dọc hoặc chiều
ngang.
Theo chiều ngang, trong quản lý doanh nghiệp các chức năng như: quản lý nhân sự,
quản lý Marketing, quản lý tài chính, sản xuất... tương ứng với các chức năng quản lý trên,
bộ máy quản lý doanh nghiệp hình thành một loại hình cơ cấu có cấu trúc chức năng. ở


đây, các hoạt động tương tự được phân nhóm thành các phịng ban: Nhân sự, Marketing,
tài chính, sản xuất... theo sơ đồ như sau:

Tổng giám đốc

Phó
tổng
giám
đốc sản
xuất

Phó
tổng
giám
đốc tài

chính

Phó
tổng
giám
đốc
nhân sự

Phó
tổng
giám
đốc
Marketi

Trong cơ cấu trên, tổng giám đốc phụ trách chung, mỗi phó tổng giám đốc phụ
trách một lĩnh vực tương ứng.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh
vực cá nhân được đào tạo.
+Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ dàng
hiểu cơng việc của phịng ban mình và cơng việc của mình.
+ Cơ cấu chức năng thực hiện chặt chẽ chế độ một thủ trưởng.
- Nhược điểm:
+ Khó kiểm sốt thị trường.
+ Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động một chức năng.
- Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực, đơn sản phẩm,
đơn thị trường.
+ Cơ cấu chức năng phù hợp với các tổ chức vừa và nhỏ.
c. Cơ cấu theo đơn vị. (Lĩnh vực/Sản phẩm /Thị trường).

Cơ cấu này phân nhóm các cá nhân và nguồn lực theo lĩnh vực hoạt động, sản phẩm
hoặc thị trường.


Vì vậy hình thành nên 3 loại cơ cấu cơ sở đó là cơ cấu theo lĩnh vực, cơ cấu theo
sản phẩm và cơ cấu theo thị trường.
* Cơ cấu theo lĩnh vực:

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Giám đốc phụ
trách lĩnh
vực chế tạo

Giám đốc phụ
trách các
dịch vụ tài
chính

Giám đốc phụ
trách mạng
lưới khách
sạn

+ Theo sản phẩm.

Hội đồng quản trị


Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc xe máy

Phó tổng giám
đốc ơ tơ

+ Theo thị trường:

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc


- Ưu điểm:
+ Cơ cấu theo sát quá trình quản lý gắn cùng với các mục tiêu chiến lược.
+ Loại cơ cấu này thực hiện chun mơn hố theo những yếu tố mà tổ chức đặc biệt
quan tâm.
- Nhược điểm:
+ Cản trở quá trình tổng hợp các chức năng do đó giảm khả năng sử dụng các
chuyên gia cho các hoạt động khác nhau.
- Khả năng áp dụng:
+ Cơ cấu theo đơn vị được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn, hoạt động
đa lĩnh vực, đa sản phẩm, đa thị trường. Thông thường cơ cấu của những tổ chức doanh
nghiệp này là cơ cấu hỗ hợp của ba loại hình cơ cấu đơn vị trên. Cơ cấu hỗn hợp có thể
được biểu diễn theo sưo đồ sau:


Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc


d. Cơ cấu ma trận.
Các cấu trúc trên là nhằm để phối hợp sự tập trung vào thị trường và chức năng lựa
chọn việc tổ chức. Cơ cấu ma trận là một loại hình cơ cấu mà hai loại tập trung trên đều
được coi là quan trọng trong cơ cấu tổ chức. Cơ cấu ma trận thường được sử dụng trong
các dự án phát triển của các ngành công nghiệp lớn.
Trong cơ cấu ma trận, bên cạnh các tuyến và các bộ phận chức năng, trong cơ cấu
hình thành nên những chương trình hoặc dự án để thực hiện những mục tiêu lớn, quan
trọng, mang tính độc lập tương đối và cần tập trung nguồn lực.
Trong cơ cấu ma trận, lãnh đạo chương trình, dự án có thể sử dụng những bộ phận,
những phân hệ, những người trong tổ chức để thực hiện chương trình, dự án theo quy chế
chính thức.

Cơ cấu ma trận có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Lãnh đạo tổ chức

Lãnh đạo
tuyến 1

Lãnh đạo

. tuyến n
.


Lãnh đạo
chức
năng 1

.
.

Lãnh đạo
chức
năng n


- Ưu điểm:
+ Cơ cấu ma trận có độ linh hoạt lớn.
+ Có khả năng tập trung nguồn lực vào các khâu xung yếu.
+ Sử dụng được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực khác nhau của tổ chức để đi
đến mục tiêu.
+ Có thể dễ dàng phối hợp hoạt động.
- Nhược điểm:
+ Khó phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chương trình, dự án và những
người lãnh đạo trong các bộ phận, phân hệ khác.
+ Cơ cấu phức tạp, tốn kém, không bền.
- Khả năng ứng dụng:
+ Cơ cấu này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là vào những năm 70 ở
Châu Âu và Châu Mỹ. ở Việt Nam hiện nay đang phát triển loại hình cơ cấu này.
+ Trong khi ứng dụng cơ cấu ma trận cần thân trọng, trong tổ chức tại một thời
điểm khơng nên có q nhiều các chương trình, dự án.
e. Cơ cấu hỗn hợp.
Trong thực tế, các tổ chức thường sử dụng một hỗn hợp các hình thức cơ cấu.
Người ta mong muốn phân chia con người và nguồn lực bằng hai phương pháp cùng một



lúc, như ở quan điểm của cơ câu ma trận đã đưa ra, nhằm cân bằng các lợi thế và bất lợi
của mỗi phương pháp.
Cơ cấu hỗn hợp được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức kinh doanh lớn ở Việt
Nam đặc biệt là các Tổng Công ty 90 và 91. Tại các Tổng Công ty này, phân chia theo
chức năng vẫn chiếm chủ đạo nhưng do quy mô, chủng loại sản phẩm và thị trường được
mở rộng, các phân chia thep sản phẩm, thị trường được sử dụng hỗ hợp trong cơ cấu.
2.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
a. Cơ sở khách quan của hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp.
Như đã trình bày trong phần trước, hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp bao
gồm ba nội dung cơ bản là: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hồn thiện cơng tác cán bộ và hoàn
thiện cơ chế hoạt động của bộ máy.
Ta thấy rằng việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức là một tất yếu khách quan bởi vì:
- Khi doanh nghiệp phát triển thì các mục đích, u cầu, cơng việc, tầm quản lý
thay đổi và vì vậy cần phải thay đổi, hoàn thiện cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp khi được thiết lập thì do những lý do chủ quan hay
khách quan nào đó thường chưa đạt đến mức độ tối ưu, các sai sót trong mơ hình chưa tối
ưu đó sẽ ảnh hưởng bất lợi đến quá trình quản lý và hoạt động của doanh nghiệp vì vậy để
tăng hiệu quả của bộ máy quản lý ta cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ cho đến khi nó đạt đến
sự tối ưu.
b. Q trình hồn thiện cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Để hồn thiện cơ cấu tổ chức thì trước hết phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng cơ
cấu hiện có và tiến hành đánh giá cơ cấu đó theo những chỉ tiêu nhất định. Để phân tích
được cơ cấu ta cần biểu diễn cơ cấu dưới dạng sơ đồ. Từ sơ đồ ta có thể chỉ rõ quan hệ phụ
thuộc của từng bộ phận và các chức năng mà nó phải thi hành.
Tiếp theo phân tích tình hình thực hiện các chức năng đã quy định cho từng bộ
phận. Phân tích khối lượng công tác của mỗi bộ phận, phát hiện những khâu yếu.
Phân tích việc chia quyền hạn và trách nhiệm cho các bộ phận, các cấp quản lý.
Việc phân tích cơ cấu cần trả lời các câu hỏi sau:

- Cơ cấu hiện tại đã đáp ứng được các yêu cầu của chiến lược chưa?


- Điểm chưa hợp lý của cơ cấu là gì? Nguyên nhân?
- Cần phải hoàn thiện cơ cấu theo hướng nào?
Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, phương án để hoàn thiện cơ cấu. Việc hoàn
thiện cơ cấu cần được quản lý tức là phải được lập kế hoạch, tổ chức hoàn thiện, điều hành
việc hoàn thiện và kiểm tra việc hoàn thiện.

II. Cán bộ quản lý và công tác cán bộ.
1. Cán bộ quản lý.
1.1. Khái niệm cán bộ quản lý.
Có hai định nghĩa cán bộ quản lý như sau:
+ Định nghĩa 1: Cán bộ quản lý là những người thực hiện những mục tiêu nhất định
thông qua những người khác.
+ Định nghĩa 2: Cán bộ quản lý là những người có thẩm quyền ra quyết định dù là
được phân quyền hay uỷ quyền.
1.2. Phân loại cán bộ quản lý.
Trong doanh nghiệp, cán bộ quản lý có thể phân chia theo nhiều tiêu chí như sau:
* Theo cấp bậc quản lý:
Theo cấp bậc quản lý thì trong doanh nghiệp, cán bộ quản lý được phân chia thành:
cán bộ quản lý cấp cao, cán bộ quản lý cấp trung và cán bộ quản lý cấp cơ sở.
- Cán bộ cấp cao: Là những người có quyền ra các quyết định mang tính chiến lược.
Trong thực tế, những người có ảnh hưởng lớn tới các quyết định mang tính chiến
lược cũng được coi là cán bộ quản lý cấp cao.
- Cán bộ quản lý cấp trung: Là những người có thảm quyền ra các quyết định chiến
thuật. Những quyết định chiếm thuật là những quyết định có liên quan đến những bộ phận,
phân hệ của hệ thống.
- Cán bộ quản lý cấp cơ sở: Là những người có thẩm quyền ra các quyết định mang
tính tác nghiệp cho những đơn vị cơ sở của hệ thống.



* Phân chia theo lĩnh vực quản lý có: Cán bộ quản lý Marketing, cán bộ quản lý
nhân sự, cán bộ quản lý sản xuất, cán bộ quản lý tài chính...
- Cán bộ quản lý Marketing: Là những người có quyền ra các quyết định về chiến
lược Marketing và các kế hoạch tác nghiệp.
- Cán bộ quản lý nhận sự: Là những người có quyền ra các quyết định mang tính
chiến lược về lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, tập thể lao động, phân tích nguồn nhân lực
và kế hoạch tác nghiệp.
- Cán bộ quản lý sản xuất: Là những có thẩm quyền ra các quyết định mang tính tác
nghiệp và các chiến lược sản phẩm, ngân quỹ phi tiền tệ.
- Cán bộ quản lý tài chính: Là những người có quyền ra các quyết định chiến lược
về nguồn lực tài chính, ngân sách...
* Theo chức năng của cán bộ quản lý thì cán bộ quản lý được chia làm 3 loại:
- Cán bộ lãnh đạo: Là người đứng đầu hệ thống, có một chức danh nhất định. Chịu
trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách.
- Các chuyên gia: Là những người nằm trong bộ máy quản lý có trình độ chun
mơn sâu trong một lĩnh vực nào đó.
Một chuyên gia có chức năng nhiệm vụ như sau:
+ Thực hiện q trình thơng tin trong đó cơ bản là phân tích thơng tin.
+ Tham gia xây dựng các phương án quyết định, đề xuất kiến nghị về lựa chọn
phương án tối ưu.
+ Giúp cán bộ lãnh đạo chỉ đạo, thực hiện quyết định.
+ Có thể được ra quyết định khi được cấp trên uỷ quyền.
- Nhân viên: là những người đảm bảo vật chất, thông tin cho cho hai loại cán bộ nói
trên.
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý.
a. Về vị trí:
Cán bộ quản lý phải đạt được các tiêu chuẩn chung về các tiêu chuẩn cao hơn như
tư duy mới về chính trị, có tinh thần trách nhiệm cao.

b. Về chuyên môn.


Cán bộ quản lý phải hiểu được công việc, nắm vững chun mơn mà mình phụ
trách.
c. Về năng lực tổ chức.
Có khả năng hiểu con người, biết giao việc, có khả năng tập hợp được người dưới
quyền và có khả năng gây ảnh hưởng và lựa chọn các phương pháp lãnh đạo để có thể đi
đến mục tiêu của tổ chức.
d. Về đạo đức.
Người lãnh đạo, cán bộ quản lý phải có xu hướng đúng, biết tơn trọng con người, có
văn hố, cơng bằng, chí cơng vơ tư.
* ở Việt Nam, luật doanh nghiệp Nhà nước (20/4/1995) Điều 32₡ và 39 đã quy
định rõ tiêu chuẩn của giám đốc và thành viên hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp nhà
nước như sau:
"Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1- Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2- Có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành
pháp luật.
3- Có trình độ, có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp.
4- Không đồng thời đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy Nhà nước.
6- Chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc hoặc giám đốc không được thành lập
hoặc giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty
cổ phần và khơng được có quan hệ hợp đồng kinh tế đối với các doanh nghiệp tư nhân,
Công ty TNHH, Công ty cổ phẩn do vợ, chồng, bố, mẹ, con giữ các chức danh quản lý
điều hành..."
2. Công tác cán bộ.
Để cung cấp cho các bộ phận trong tổ chức một lực lượng lao động có hiệu quả thì
nhà quản lý phải biết cách đánh giá, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo và trả lương đội
ngũ nhân sự của mình. ở đây ta chỉ xem lao động quản lý.



Bản chất của công tác cán bộ là hệ thống hố việc quản lý các cán bộ quản lý. Cơng
tác này địi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống mở, nó được thực hiện trong bộ phận tổ
chức, nhưng tổ chức lại nằm trong xã hội.
2.1. Tuyển chọn cán bộ.
a. Yêu cầu của tuyển chọn cán bộ vào làm việc trong doanh nghiệp.
- Tuyển những cán bộ có trình độ chun mơn cần thiết, có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động cao, hiệu quả suất công tác tốt.
- Những cán bộ được tuyển phải là người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với cơng
việc, với doanh nghiệp.
- Tuyển những cán bộ có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với nhiệm
vụ được giao.
b. Các bước tuyển chọn cán bộ:
Việc tuyển chọn được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ bao gồm một số
phương pháp và kỹ thuật khác nhau và theo nhữn bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định rõ những công việc trong doanh nghiệp và mơ tả những cơng việc
đó về đặc điểm kỹ thuật, tiêu chuẩn làm việc đối với mỗi vị trí.
Bước 2: Chuẩn bị báo cáo về tình hình cán bộ. Tất cả những người đứng đầu đơn vị
nộp cho người quản lý nhân sự một bản sao báo cáo dự kiến tình hình nguồn cán bộ cho
giai đoạn tới theo thời gian đã quy định.
Bước 3: Thông báo những yêu cầu đối với người xin việc và thông báo mọi điều
kiện cần thiết cho người xin việc về lương, sự bố trí sắp xếp lại hay là bổ sung thêm, người
xin việc sẽ nộp đơn tới phòng quản lý nhân sự (phòng tổ chức cán bộ).
Bước 4: Tuyển mộ những người xin việc đúng chất lượng theo những quy định về
điều kiện cần thiết khi tuyển mộ.
Bước 5: Phát đơn xin việc.
Bước 6: Tiếp nhận người xin việc.
Bước 7: Thực hiện những trắc nghiệm về việc làm.
Bước 8: Kiểm tra vốn kiến thức của người xin việc và những vấn đề liên quan đến

cá nhân.


Bước 9: Phỏng vấn người xin việc.
Bước 10: So sánh người xin việc với yêu cầu tuyển người làm việc.
Bước 11: Đánh giá cuối cùng về người xin việc.
Bước 12: Cấp trên hay người đứng đầu đơn vị thực hiện bước lựa chọn cuối cùng.
Bước 13: Kiểm tra sức khoẻ người xin việc.
Bước 14: Thuê những người xin đã được lựa chọn.
Bước 15: Giới thiệu cho người mới vào làm việc tình hình và phương hướng hoạt
động của doanh nghiệp.
Bước 16: Các cơng việc tiếp theo.
ở bước này, phịng quản lý nhân lực theo dõi chặt chẽ người mới được tuyển. Người
mới được tuyển phải qua một thời gian thử thách sau đó được tuyển dụng một cách chính
thức vào một vị trí nhất định.
c. Các phương pháp tuyển chọn.
Để tuyển chọn cán bộ được chính xác, đạt được yêu cầu đặt ra, người ta thường
dùng 2 phương pháp cơ bản là:
c1. Phương pháp trắc nghiệm (tests)
Phương pháp này được sử dụng nhằm:
- Trắc nghiệm trí thơng minh, trình độ văn hố, khả năng thích nghi.
- Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ xảo.
- Trắc nghiệm về sự quan tâm, sự thích thú về một cái gì đó.
- Trắc nghiệm về nhân cách.
c2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp trắc nghiệm được thực hiện trên giấy, và vì vậy có thể chưa đánh giá
được con người một cách hồn tồn chính xác. Để đánh giá chính xác hơn nữa người ta sử
dụng phương pháp phỏng vấn, đối thoại trực tiếp bao gồm phỏng vấn ban đầu và phỏng
vấn đánh giá.
Phỏng vấn ban đầu nhằm loại trừ ngay những người mà ta thấy ngay rằng họ không

đủ tiêu chuẩn.


Phỏng vấn đánh giá được tiến hành để duyệt lại tất cả mọi vấn đề thuộc về khả năng
của người xin việc từ đó so sánh và lựa chọn người thích hợp nhất.
2.2. Sử dụng cán bộ.
Trong một tổ chức doanh nghiệp, quản lý tức là quản lý con người do vậy đây là
hoạt động rất phức tạp. Để sử dụng cán bộ một cách có hiệu quả nhất thì trước hết người
quản lý phải xác định được động cơ, mục tiêu của đối tượng.
Động cơ trả lời câu hỏi: Vì sao cấp dưới lại hành động?
Mục tiêu trả lời câu hỏi: Đối tượng muốn gì?
Nhà quản lý phải làm thế nào để tạo ra và duy trì động cơ.
Thứ hai, nhà quản lý phải có quyền lực và thứ ba là phải có nghệ thuật đối nhân xử
thế.
2.3. Di chuyển cán bộ.
a. Thuyên chuyển :
Mục đích của thuyên chuyển cán bộ là nhằm kích thích khả năng hoạt động một
cách đa dạng, linh hoạt đồng thời đáp ứng những địi hỏi cần thiết về tổ chức. Mục đích cốt
yếu của việc thuyên chuyển là nâng cao tính hiệu quả trong việc đạt tới các mục tiêu.
Để thuyên chuyển cán bộ đạt hiệu quả, cần phải quản lý việc thuyên chuyển tức là
phải lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thuyên chuyển.
Thuyên chuyển cán có thể chỉ là thuyên chuyển tạm thời, hoặc vĩnh viễn thuỳ theo
yêu cầu, mục đích thuyên chuyển.
b. Đề bạt:
- Đề bạt là sự thăng tiến của một người lao động tới một cơng việc tốt hơn kèm theo
đó là trách nhiệm lớn hơn uy tín, kỹ xảo cao hơn, được trả lương cao hơn, thời gian lao
động, điều kiện làm việc tốt hơn.
Mục đích của đề bạt nhằm: Củng cố sự trung thành của cán bộ đối với tổ chức,
thưởng công cho năng lực, kỹ xảo, phẩm chất người lao động; khuyến khích người lao
động phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình; giảm bớt sự biến động lao động.

- Các hình thức đề bạt:
Có 2 hình thức đề bạt sau:


+ Đề bạt thẳng trong bộ phận: là việc đề bạt từ một bộ phận nào đó đến một cấp bậc
tiếp theo trong cùng một bộ phận.
+ Đề bạt ngang: Là việc đề bạt từ một cương vị trong một bộ phận đến cương vị cấp
bậc cao hơn hoặc đến cương vị tương đương ở một bộ phận khác.
2.4. Trả công cho cán bộ.
a. Các nguyên tắc trả công cho cán bộ:
1- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
2- Tiền lương phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động.
3- Tiền lương cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của người
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b - Hình thức trả công cho cán bộ.
Đối với cán bộ quản lý, các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả cơng theo thời
gian.
Hình thức trả cơng theo thời gian gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà
họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả công này gồm hai chế độ. Theo thời gian đơn giản và theo thời gia có
thưởng.
- Chế độ trả cơng theo thời gian đơn giản: là chế độ trả công mà tiền công nhận
được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó
đánh giá cơng việc thật chính xác và có 3 loại cơ bản là lương giờ, lương ngày và lương
tháng.
- Chế độ trả công theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa chế độ trả công theo
thời gian đơn giản với tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất

lượng đã qui định.
Chế độ trả công này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà cịn gắn chặt với thành tích cơng tác của từng người thông qua các chỉ tiêu
xét thưởng đã đạt được vì vậy nó có tác dụng động viên, khuyến khích .


2.5 Phát triển cán bộ.
a - Nội dung của phát triển cán bộ.
Phát triển cán bộ là một loại hoạt động có tổ chức được điều khiển trong một thời
gian khó xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Trong đó có 3 hoạt động khác
nhau là: Đào tạo, giáo dục và phát triển.
Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự
thành công của tổ chức và sự phát triển của tiềm năng con người.
Các doanh nghiệp tiến hành phát triển và đào tạo nguồn nhân lực vì 3 lý do đó là:
- Để chuẩn bị và bù đắp vào những vị trí bị thiếu.
- Để chuẩn bị cho những người lao động Thực hiện những trách nhiệm và nhiệm vụ
mới.
- Để hoàn thiện khả năng của người lao động.
* Ta thấy rằng chi phí thực tế của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực không phải
chỉ có chi về tài chính ( chi bằng tiền ) mà cịn bao gồm cả chi phí cơ hội.
b- Nguyên tắc mục đích phát triển cán bộ.
* Nguyên tắc:
Phát triển cán bộ dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau:
- Con người sống hồn tồn có nhân lực để phát triển. Mọi người trong tổ chức đều
có năng lực phát triển và cố gắng thường xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trưởng của
doanh nghiệp cũng như cá nhân .
- Mọi người đều có giá trị riêng và có khả năng đóng góp sáng kiến.
- Kết hợp giữa lợi ích cá nhân và lưọi ích của tổ chức.
- Phát triển cán bộ là một sự đầu tư sẽ sinh lợi đáng kể.
* Mục tiêu: Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích của phát triển nguồn nhân

lực. Đào tạo cán bộ là để họ chuẩn bị thực hiện chức năng, nhiệm vụ tốt hơn, am hiểu hơn
về công việc của họ. Mục tiêu cuối cùng là đạt được hiệu quả cao về tổ chức.
2.6. Hoàn thiện cơng tác cán bộ.
a- Cơ sở của việc hồn thiện cơng tác cán bộ.
Cũng như việc hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, hồn thiện cơng tác cán bộ là một
bộ phận, một phần của cơng tác hồn thiện bộ máy quản lý.


Để một bộ máy quản lý doanh nghiệp hoạt động đạt được hiệu quả cao thì các bộ
phận của bộ máy đó phải hồn hảo. Ta thấy yếu tố tác động một cách trực tiếp, cơ bản đến
hiệu quả hoạt động của bộ máy là đội ngũ cán bộ của bộ máy.
Quan điểm triết học đã chỉ ra rằng mọi sự vật hiện tượng đều có xu hướng vận động
đi lên và do đó cán bộ quản lý cũng khơng nằm ngoài qui luật này.
Cùng với sự phát triển chung của xã hội, các lý thuyết, kinh nghiệm, cách thức quản
lý doanh nghiệp thay đổi và do vậy nếu đội ngũ cán bộ trong bộ máy của một doanh
nghiệp không phát triển, hồn thiện mình thì sẽ khơng thể đáp ứng được những yêu cầu
mới và từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh.
ở việt nam, trong bộ máy quản lý doanh nghiệp ( Đặc biệt là trong các doanh nghiệp
nhà nước ) do ảnh hưởng của cơ chế cũ nên cịn nhiều bất cập trong cơng tác cán bộ cả về
tuyển dụng, sử dụng di chuyển, trả công và phát triển cán bộ. Do vậy để bộ máy quản lý
doanh nghiệp ở việt nam hoạt động có hiệu quả nhằm cạnh tranh được với các nước trong
khu vực và trên thế giới thì cần làm tốt hơn nữa công tác cán bộ mà cụ thể là phải hồn
thiện cơng tác cán bộ về mọi mặt như tuyển dụng, di chuyển, trả công và đào tạo cán bộ.
b- Q trình hồn thiện cơng tác cán bộ.
Để hồn thiện công tác cán bộ, cần phải thực hiện các công việc cơ bản sau:
- Nghiên cứu đội ngũ cán bộ hiện có .
Để nghiên cứu đội ngũ cán bộ hiện có, cần phải có danh sách thống kê đội ngủ cán
bộ từ đó đánh giá năng lực của từng cán bộ .
Phân tích khối lượng cơng tác thực tế của từng cán bộ từ đó phát hiện những khâu
yếu trong việc phân bố khối lượng công việc quản lý.

Phân tích tình hình phân định chức năng, kết quả của việc thực hiện chế độ trách
nhiệm cá nhân và các mối quan hệ .
Phân tích tình hình tăng giảm sản lượng và tỷ lệ cán bộ, nhân viên gián tiếp so với
nhân viên trực tiếp sản xuất.
Phân tích sự phù hợp giữa năng lực cán bộ với yêu cầu công việc
Phân tích điều kiện làm việc, hợp lý hố lao động của cán bộ và nhân viên quản lý.
Từ những phân tích trên sẽ rút ra được những kết luận cần thiết nhằm xác định mục
tiêu và phương hướng hoàn thiện cơng tác cán bộ sau đó tiến hành quản lý việc hồn thiện
cơng tác cán bộ theo q trình quản lý.


III. Cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
1. Khái niệm cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Lý thuyết hệ thống cho thấy cơ chế điều khiển hệ thống là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể điều khiển bao gồm một hệ thống các qui tắc và các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở mọi cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lý của hệ
thống và đưa hệ thống tới mục tiêu. Giữa mục tiêu, cơ cấu và cơ chế có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau.
Đối với hệ thống là một doanh nghiệp thì cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý bao
gồm hai nội dung cơ bản là:
- Nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý.
- Các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo phối hợp hoạt động.
2. Nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý.
* Nguyên tắc là các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi mà các cán bộ quản lý
cần tuân thủ trong quá trình quản lý.
* Các nguyên tắc quản lý doanh nghiệp là:
- Trước hết cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung của quản lý các hệ thống như
nguyên tắc mối liên hệ ngược, nguyên tắc độ đa dạng cần thiết, phân cấp, bổ sung ngoài...
Đối với tổ chức là doanh nghiệp thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp hài hồ các lợi ích.
- Ngun tắc tiết kiệm có hiệu quả.
* Đối với các doanh nghiệp nhà nước ta, cơ chế " Đảnh lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ "đã được áp dụng trong quản lý và có các nguyên tắc chủ yếu định
hướng trong công tác tổ chức của doanh nghiệp là:
- Doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam,
sự quản lý thống nhất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chế
độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định.


×