Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty điện tử- công trình pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.09 KB, 47 trang )













LUẬN VĂN:

Hoàn thiện tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của Công ty điện tử- công trình












Mở đầu

Công ty điện tử công trình là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Điện tử và tin


học Việt nam. Công ty được giao nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh các thiết bị
điện tử- tự động hoá chuyên dùng trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp.
Đây là một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển nhằm phục vụ quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và đã được cụ thể hoá bằng Nghị định 27/CP của
Chính phủ về ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá.
Căn cứ vào chiến lược phát triển của ngành điện tử và tin học Việt Nam đến năm
2020, Công ty điện tử công trình đã tập trung nghiên cứu xây dựng định hướng phát triển
sản phẩm đến giai đoạn 2005 và 2010 đó là:
- Các hệ thống điều khiển dây truyền sản xuất công nghiệp cho các lĩnh vực cán
thép nấu thép, sản xuất điện, điều khiển lò hơi, lò nhiệt điện
- Các thiết bị điều khiển động cơ một chiều, xoay chiều.
- Các thiết bị điều khiển nhiệt độ đa kênh/đơn kênh, các hệ đo, điều khiển có kỹ
thuật vi xử lí- lập trình khối thép PC, ứng dụng công nghệ PLDs.
- Điện tử không tiếp điểm hoá hoàn toàn hệ thống điều khiển các thiết bị nâng hạ
chuyên dụng ( cần cẩu, cầu trục ).
Để các sản phẩm nêu trên do công ty sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu phát triển
công nghiệp của đất nước, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc
biệt là với hàng ngoại nhập trong xu thế hội nhập Afta, công ty cần phải có sự đầu tư cần
thiết, đầu tư từng bước, đầu tư về điều kiện vật chất và phương tiện làm việc. Đặc biệt đầu
tư hoàn thiện trong khâu tiêu thụ sản phẩm cần phải có sự quan tâm đầu tư đúng mức, vì
tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quuyết định đến
việc thu hồi vốn kinh doanh, đẩy mạnh quá trình quay vòng vốn, mở rộng và phát triển
sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Điện tử công trình, nhận thấy tầm quan trọng của
công tác tiêu thụ sản phẩm, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “ Hoàn
thiện tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty điện tử- công trình” để viết chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Bài chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về công ty điện tử công trình

Chương II: Thực trạng về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Chương III: Hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

Chương I
Tổng quan về công ty điện tử công trình
1.1. Các giai đoạn phát triển

Công ty điện tử công trình là một trong số những thành viên thuộc Tổng công ty Điện
tử- Tin học Việt Nam. Được thành lập ngày 22- 2- 1989, trụ sở chính của công ty là số 21
phố Đông Các, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa Hà Nội. Lúc thành lập lấy tên là Trung
tâm điện tử công nghiệp thuộc Bộ Cơ khí và Luyện kim.
- Từ khi được thành lập và đi vào hoạt động đến nay công ty đã hai lần thay đổi hình
thức pháp lý vào các giai đoạn.
+ Từ năm 1989 đến năm 1992 có tên là Trung tâm điện tử công nghiệp thuộc Bộ cơ khí
và luyện kim.
+ Từ năm 1993 đến năm 1994 có tên là Công ty điện tử công trình thuộc Liên hiệp
Điện tử tin học Việt Nam.
+ Từ năm 1995 đến nay tên công ty không thay đổi và thuộc Tổng công ty lúc đó được
đổi tên là Tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam.
- Ngoài trụ sở chính Công ty còn có hai chi nhánh đại diện khác đó là :
+ Chi nhánh đại diện tại TP. Hồ Chí Minh : số 197 đường Nguyễn Thị Minh Khai
+ Chi nhánh tại TP Thanh Hoá : 125 đường Hoàng Văn Thụ
Trong suốt quá trình thành lập hoạt động đến nay, Công ty luôn giữ vững nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đã nêu ra khi mới thành lập đó là thiết kế, sản xuất kinh doanh thiết bị
điện tử công nghiệp chuyên dùng và dân dụng; xây lắp đường dây và trạm biến áp điện.
Ngoài chức năng chủ yếu đã nêu trên, do yêu cầu đa dạng của nền kinh tế thị trường trong
quá trình hội nhập và phát triển doanh nghiệp cũng đã bổ sung thêm một số loại hình kinh
doanh mới đó là :
+ Năm 1999 bổ sung thêm loại hình kinh doanh : Tư vấn và dịch vụ bảo trì nâng cấp
các thiết bị điều khiển tự động.
+ Năm 2000 bổ sung : Tư vấn xây dựng các công trình điện có cấp điện áp đến 35 KV.


+ Năm 2001 bổ sung thêm : Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, đào tạo phần
mềm tin học.
Tất cả những loại hình sản xuất kinh doanh được bổ sung thêm này đều nhằm mục đích
mở rộng lĩnh vực sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, đem lại cho
công ty nhiều lợi nhuận đáp ứng được nhu cầu phong phú đa dạng của khách hàng trong
giai đoạn mới.
1.2. Tổ chức quản lý
1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Ban lãnh đạo công ty
- Giám đốc công ty : Giám đốc phải chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân
cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vấn đề mà giám đốc công ty thường xuyên phải quan tâm là :
+ Công tác Đảng, Đoàn thể
+ Ôn định cơ cấu, tổ chức
+ Xem xét hoạt động tài chính trong công ty
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh : Phụ trách công tác kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch, kỹ thuật : Phụ trách công tác kỹ thuật, chỉ đạo sản
xuất và an toàn lao động, theo dõi việc thực hiện hợp đồng ( tiến độ, tình hình thanh toán
hợp đồng, chất lượng, nghiệm thu, bàn giao )
 Các phòng ban chức năng
- Văn phòng: Quản lí cán bộ công nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động, đào tạo
hàng năm, quy chế hoá các nguyên tắc trả lương, tổ chức bộ máy cho lao động sản
xuất.
- Phòng tài vụ- kế toán :
+ Quản lý, huy động vốn phục vụ cho sản xuất

+ Thu hồi và thanh toán các khoản nợ

+ Giám sát quá trình mua bán, tận dụng tối đa các khoản công nợ, tận dụng tối đa các
khoản chiếm dụng hợp pháp của khách hàng.
+ Kế toán thống kê, xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp lập báo cáo kế toán định kỳ
và quyết toán năm.
- Phòng công trình
+ Chuyên đi lắp đặt thiết bị
+ Tham gia nghiệm thu bàn giao
+ Hoàn công, chứng từ
- Xưởng cơ khí : Gia công sản phẩm cơ khí ( vỏ tủ, giá tài liệu )
- Xưởng thiết bị điện tử : Chế tạo thiết bị tại công ty
- Đội xây lắp : Xây lắp các công trình điện mà công ty nhận thầu.
Như vậy toàn bộ hệ thống quản lý được chia ra nhiều chức năng, Công ty căn cứ vào
đặc điểm chức năng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kỹ sảo và các điều kiện
khác của lao động quản lý kết hợp với bản quy định của Nhà nước để phân nhóm lập ra
các phòng ban, các phòng ban với các chức năng đã được phân bổ để ra nhiệm vụ cụ thể
của phòng mình cũng như mối quan hệ với các phòng ban chức năng khác có liên quan.
Việc bố trí các cấp như trên giúp giám đốc Công ty nắm sát các hoạt động, đồng thời
giảm bớt gánh nặng quản lý cho người giám đốc doanh nghiệp, tuy nhiên việc bố trí sắp
xếp như vậy cũng bộc lộ một số nhược điểm như giám đốc công ty phải thường xuyên giải
quyết các mối quan hệ trực tuyến với các phòng ban chức năng nếu có các ý kiến đưa ra
khác nhau thì phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng, không đưa ra được quyết định sáng
suốt.
1.3. Sản phẩm của công ty
1.3.1. Các loại sản phẩm chủ yếu
Mạng điều khiển hệ thống sản xuất
Thiết bị khống chế theo quy trình công nghệ
Thiết bị khống chế định mức đa năng
Thiết bị điều khiển đồng bộ, liên động dây truyền sản xuất

Thiết bị khống chế công suất đa năng
Thiết bị khống chế nhiệt

Thiết bị tự động quy trình nhiệt
Sản xuất, gia công cơ khí
Thiết bị hàn
Cân ô tô
Tủ hạ thế
1.3.2. Nguyên vật liệu sản xuất
- Nguyên vật liệu chính: Gồm các loại như sau
+ PLC các loại
+ Máy tính, máy công nghiệp
+ Bộ chỉ thị, điều khiển
+ Card chuyên dụng
+ Khối phối thép
+ Bộ nguồn chuẩn
+ Phần vỏ bọc bên ngoài như tôn tấm, sắt hộp
- Về nguyên vật liệu phụ:
+ Dây dẫn
+ Đầu nối
+ ốc vít

Nhu cầu về nguyên liệu hàng năm phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất cho các
đơn vị đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời phải căn cứ vào nhu cầu của thị
trường trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp thường sử dụng linh kiện từ thị trường trong nước, đối với một số linh
kiện đòi hỏi độ chính xác và tính phức tạp cao mà trong nước không có, Doanh nghiệp
thường mua từ một số nước như Nhật, Trung Quốc, Đức
13.3. Dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm
Hiện doanh nghiệp chưa có dây truyền công nghệ, sản xuất mang tính đơn chiếc, kết

hợp từng công đoạn riêng lẻ phức tạp và một số công đoạn đơn giản. Xuất phát
từ nhu cầu thực tế ( cải tiến, thay thế ), các chỉ tiêu kỹ thuật, các phối ghép với các bộ
phận của sản phẩm. Từ đó xây dựng một phương án kỹ thuật cho sản phẩm. Giai đoạn
quyết định tới công dụng của sản phẩm là giai đoạn thiết kế, chế tạo sản phẩm.


Quy trình chung về sản xuất sản phẩm

















1.4. Khách hàng và thị trường của công ty
Xét trên góc độ lưu thông hàng hoá:
- Thị trường trong nước : Thị trường sản phẩm của công ty nằm trên nhiều khu vực
khác nhau, nhưng tập trung chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà nội và TP. Hồ Chí Minh
chiếm 2/3 thị trường, còn các khu vực khác như : Quảng Ninh, Bắc Cạn, Lào Cai, Sơn La,
Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Thanh Hoá, chiếm 1/3 thị trường. Các khách hàng

thường xuyên của thị trường trong nước như nhà máy xi măng lò đứng, các nhà máy điện,
các nhà máy sản xuất gạch, các nhà máy sản xuất que hàn điện dùng đến thiết bị tự động,
nhà máy phân lân, xây lắp điện ở các địa phương
- Thị trường nước ngoài: Hàng năm công ty xuất khẩu khoảng 200.000 tấn sản phẩm
chất trợ nghiền xi măng đi Lào và 1.000.000 tấn thanh gang đối trọng đi Nhật Bản.
Xét Trên góc độ tính chất của thị trường:
Thiết kế hệ
thống
Lắp đặt
MODUL
Điều chỉnh
thiết bị
Xây dựng hồ
sơ và hướng
d
ẫn sử dụng

L
ắp
đ
ặt


- Thị trường cung: Có rất nhiều loại vật liệu mà doanh nghiệp có thể mua ngay tại thị
trường trong nước một cách dễ dàng nhưng cũng có những loại vật rất khó tìm kiếm trong
nước ( hoặc không có ) vì vậy doanh nghiệp phải tìm các nguồn cung ứng từ nước ngoài và
tiến hành lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của công ty để có hiệu quả tốt
nhất. Nói chung trong điều kiện như hiện nay việc tìm kiếm nguồn cung ứng không phải là
việc làm quá khó.
- Thị trường cầu: Trong điều kiện ngày nay các công ty thường có nhu cầu đổi mới

hiện đại hoá trang thiết bị để tăng năng suất đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong điều thị
trường hiện nay cho nên khách hàng của công ty cũng phong phú và đa dạng nhưng trên
thị trường cũng có rất nhiều đối thủ đối thủ cạnh tranh mạnh hơn về nhiều mặt. Đổi lại
doanh nghiệp lại có kinh nghiệm lâu năm và tạo được uy tín đối với nhiều khách hàng.
1.5. Lao động của công ty
1.5.1. Cơ cấu lao động
Kết hợp sử dụng lao động chính thức có biên chế và lao động theo thời vụ, tổng số lao
động thường xuyên chính thức của doanh nghiệp là 58 ( nếu vào thời vụ con số này có thể
tăng lên 90-100 lao động ).
Do đặc thù lao động sản xuất các mặt hàng cơ khí và thường xuyên phải lắp đặt thiết
bị, thi công công trình tại nhiều địa phương trong thời gian dài nên ngoài năng lực, trình
độ lao động còn cần đến sức khoẻ con người. Cơ cấu nhân lực trong công ty cũng mang
nét riêng của ngành, hầu hết lao động trong công ty là nam giới với 42 người chiếm tỉ lệ
72,4% nữ giới 16 người chiếm 27,6%.
Trình độ của lao động : Doanh nghiệp có 1 lao động trên đại học, 30 có trình độ đại
học, cao đẳng 9, trung cấp 5, công nhân 7, các loại khác ( bảo vệ, lái xe ) 6 người.



Trªn § H (3,45%)
§ H(51,7%)
C§ (15,5%)
TC(8,62%)
CN(12%)
Kh¸ c(10,34%)

Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động trong công ty

Qua đó ta thấy trình độ lao động tương đối cao đây là yếu tố thuận lợi của doanh
nghiệp trong việc nhận đặt hàng sản xuất những sản phẩm đòi hỏi tính phức tạp cao, đầu tư

lượng lớn chất xám. Cần có kế hoạch đầu tư nâng cao và phát huy thế mạnh vốn có này.


1.5.2. Chính sách đối với lao động
+ Có nội quy lao động được đăng ký tại sở lao động địa phương.
+ Về thi đua khen thưởng : Khen thưởng dựa trên phát động và tổng kết bình chọn dân
chủ của người lao động cuối mỗi quý, năm.
+ Kỷ luật : Người vi phạm kỷ luật bị ghi chép và xử lí kịp thời tuỳ vào mức độ vi phạm
theo đúng quy định chung của doanh nghiệp và của pháp luật.
+ Ngoài ra doanh nghiệp luôn có chính sách ưu đãi khuyến khích đối với những lao
động có chuyên môn kỹ thuật cao, để các lao động này có thể yên tâm làm việc lâu dài.
+ Doanh nghiệp đang từng bước xây dựng và hoàn chỉnh bộ khung cán bộ cho các lĩnh
vực hoạt động vì khi có bộ khung tốt thì công việc triển khai sẽ rất tốt.
1.5.3. Điều kiện làm việc của người lao động
+ Doanh nghiệp thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc của người lao động :
Trang bị đầy đủ phương tiện đồ dùng và dụng cụ làm việc, tổ chức bữa ăn ca cho người lao

động để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời tiết kiệm được thời gian để giành
thời gian cho việc nghỉ ngơi.
+ Nhận thấy rằng trang bị bảo hộ lao động cho người lao động là rất cần thiết vì nếu có
tai nạn lao động xảy ra sẽ phải chi phí rất nhiều cho việc giải quyết sự cố, đồng thời ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn cố gắng
trang bị đầy đủ, đúng quy định về bảo hộ lao động, xác định đây là một yếu tố quan trọng
trong kinh doanh, cần làm tốt công tác “ phòng chống “.
1.6. Vốn kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu : 3.000.000.000 VNĐ
- Vốn vay : 2.000.000.000 VNĐ
- Các phương thức tạo vốn :
+ Nhà nước cấp, bổ sung hàng năm.
+ Vốn vay ngân hàng ( theo giá trị hợp đồng ) tỉ lệ nhà nước quy định.

- Cơ chế sử dụng vốn vay : Công ty quản lý tập trung qua hệ thống tài vụ- kế toán của
công ty
Với tổng vốn sản xuất kinh doanh là 5 tỉ đồng, Công ty có nguồn vốn thấp nhất trong số
những đơn vị thành viên của Tổng công ty điện tử và tin học Việt Nam ( đơn vị có nguồn
vốn thấp thứ hai là 11 tỉ đồng ). Do cơ cấu vốn thấp nên công ty thường gặp khó khăn khi
tham dự đấu thầu nhất là những gói thầu có giá trị lớn.
1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây
Từ năm 1999 trở về trước, công ty hầu như chưa có kinh doanh thiết bị nên doanh thu
rất thấp và hầu như không có lợi nhuận thậm chí là lỗ trong nhiều năm liền. Từ tháng 7
năm 1999 công ty có sự thay đổi về tổ chức ( thay giám đốc mới ) việc làm ăn mới có hiệu
quả hơn, cho nên số liệu từ năm 1999 trở về trước số liệu rất nghèo làn.
Sau đây là số liệu từ năm 2000 đến nay :
Doanh thu
Đơn vị : đồng

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Hoạt động thương
mại
11.937.612.00
0
15.200.662.00
0
17.100.100.00
0
14.234.562.00
0

Hoạt động sản xuất

CN
5.464.125.194 8.417.438.000 14.136.000.00
0
18.716.823.00
0
Hoạt động khác 12.418.000 310.900.000 664.200.000 471.780.000
Tổng 17.414.155.19
4
23.929.000.00
0
31.900.300.00
0
33.423.165.00
0

Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng và
khá ổn định qua 3 năm từ 2000 đến 2002 ( trung bình mỗi năm tăng từ 6- 7 tỉ ), từ 17, 414
tỉ vào năm 2000 tăng lên 30,900 tỉ vào năm 2002 ( tăng gần gấp đôi ), tuy nhiên đến năm
2003 doanh thu có xu hướng chững lại, doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ nguyên nhân và có
biện pháp kịp thời khắc phục tình trạng này tạo đà phát triển cho các năm tiếp sau đó.
Trong các năm 2002, 2003 doanh thu có xu hướng cân bằng giữa hoạt động thương
mại và hoạt động sản xuất công nghiệp, khác hẳn với các năm trước đó doanh thu từ hoạt
động thương mại luôn chiếm con số cao ( gấp đôi ) so với doanh thu từ hoạt động sản xuất
công nghiệp.
Lợi nhuận
Đơn vị : đồng

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003

Hoạt động thương mại 89.135.000 52.147.000 25.631.000 37.624.000
Hoạt động sản xuất
CN
85.997.394 49.053.000 44.469.000 69.266.822
Hoạt động khác 19.803.000 13.800.000 14.200.000 73.123.798
Tổng 184.935.394 115.000.000 84.300.000 180.014.620

Qua 2 bảng tổng doanh thu và lợi nhuận ta thấy mặc dù vào năm 2000 chỉ tiêu tổng
doanh thu là thấp nhất ( 17,414 tỉ ) so với các năm sau đó nhưng tổng lợi nhuận thu về
trong năm lại lớn nhất ( 184,9 triệu ). Trong khi đó các năm sau 2001, 2002 có tổng doanh
thu rất lớn ( năm 2002 tổng doanh thu gần gấp đôi so với năm 2000 ) nhưng lợi nhuận thu
về lại nhỏ hơn. Điều này có thể lý giải do công ty nhận thầu xây lắp nhiều các công trình

điện vào các năm 2001, 2002, các công trình điện này phải chi phí với một lượng lớn vốn
nên kéo theo doanh thu lớn, trong khi đó lợi nhuận thu được từ các công trình này lại rất
thấp.
1.8. Chính sách lương
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, do vậy việc hạch toán tiền
lương được tính theo thời gian. Hàng năm Công ty phải xây dựng kế hoạch tiền lương phải
trả dựa vào thang lương, bảng lương mà Nhà nước quy định và căn cứ vào tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty mà tính mức lương trả cho từng người. Ngoài ra còn vận
dụng chính sách lương một cách linh hoạt nếu thấy có lợi cho người lao động, cụ thể lương
được chia thành hai phần: phần cứng ( tối thiểu theo quy định của nhà nước ) và phần mềm
( theo hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với từng cá nhân ).
Năm 2003 tổng quỹ lương của công ty là 1.368.925.000 đồng.


Mức lương được trả trong năm 2003

Mức lương Số tiền ( đ/1 tháng )

Tối đa 1.860.000
Tối thiểu 723.000
Bình quân 1.100.000
+ Quy chế trả lương được áp dụng công khai rõ ràng dựa trên trình độ của từng công
việc và mức độ phức tạp của lao động.
1.9. Máy móc thiết bị hiện có
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc loại hình vừa và nhỏ trong Tổng công ty điện tử
và tin học Việt Nam, nên Công ty điện tử- công trình có một cơ sở vật chất kỹ thuật
không lớn. Máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ trong các lĩnh vực tự động hoá, cơ khí,
lĩnh vực tư vấn, hoạt động hàng ngày cụ thể như sau:
Một số loại máy chủ yếu mà doanh nghiệp đang sử dụng

Chủng loại
Số
lượng

Nước sản xuất
Năm sử
dụng

Nguyên giá


Giá trị CL
Máy phát điện 1 Trung Quốc 1997 23.500.000 9.000.000

Ossiloscop 1 Trung Quốc 1998 12.500.000 3.440.000
PLC 1 Việt Nam 1996 15.000.000 8.000.000
Máy đo 2 Nhật, Hàn
quốc

1998 50.000.000 20.000.000
Thiết bị tạo dòng 1 Nhật 1997 45.000.000 18.000.000
Thiết bị kiểm
dòng
2 CHLB Đức 1998 30.000.000 15.000.000
Máy trắc địa 1 CHLB Nga 1999 20.000.000 14.000.000
Máy cắt kim loại 1 Trung Quốc 1994 100.000.00
0
45.000.000
Máy uốn kim loại

1 Trung Quốc 1994 80.000.000 35.000.000
Khoan bê tông 2 Hàn Quốc 1998 14.600.000 10.000.000
Máy đột dập 2 CHLB Nga 1996 13.000.000 6.000.000
Máy vi tính 9 Mỹ 2000 72.000.000 38.000.000
Máy in Laser 7 Mỹ 2000 30.000.000 13.000.000

Qua đó ta thấy, máy móc thiết bị của doanh nghiệp hầu hết đều đã cũ, có những loại
máy đã được sử dụng gần 10 năm, máy đưa vào sử dụng muộn nhất cũng đã 4 năm, giá trị
còn lại của các máy hầu hết chưa được bằng 50% so với nguyên giá mua. Cần bổ sung
thay thế và tu sửa như vậy mới đảm bảo được tính chính xác của sản phẩm sản xuất, nhất
là lại trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm điện tử theo đơn đặt hàng đòi hỏi có độ chính xác
cao.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng một số chủng loại khác như đồ dùng, dụng cụ cá
nhân cầm tay, phần mềm máy tính chuyên dụng dùng để tính toán thiết kế sản phẩm.




Chương II

Thực trạng về công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua
2.1. kết quả tiêu thụ những năm gần đây
2.1.1. Doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ
Doanh thu và lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm trong những năm gần đây được phản ánh qua
bảng sau
đơn vị : đồng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Doanh thu
5.464.125.194

8.417.438.000

14.136.000.00
0

18.716.823.00
0
Lợi nhuận 85.997.394 49.053.000 44.469.000 69.266.822









Biểu đồ phản ánh doanh thu tiêu thụ

5.464
8.417
14.136
18.716
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
doanh thu

86
49
44.45
69.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80

90
2000 2001 2002 2003
lî i nhuËn

Biểu đồ phản ánh lợi nhuận tiêu thụ

Bảng trên cho thấy lợi nhuận tiêu thụ qua các năm không tỉ lệ thuận với doanh thu tiêu
thụ và biến động rất thất thường mặc dù doanh thu tiêu thụ hàng năm vẫn tăng. Đặc biệt là
trong hai năm 2001 và 2002 lợi nhuận giảm đáng kể chỉ bằng 60%( đối với năm 2001 ),
và 51% ( đối với năm 2002 ) so với năm 2000. Nguyên nhân là do trong hai năm 2001 và
2002 công ty nhận được số lượng đơn đặt hàng có tăng lên, song các sản phẩm sản xuất
chủ yếu lại là những sản phẩm đòi hỏi linh kiện phần lớn thuộc về thị trường nước ngoài
với giá cao nhưng lợi nhuận thu được lại không nhiều, loại linh kiện có thể mua được từ
thị trường trong nước và do công ty tự sản xuất chủ yếu chỉ là những linh kiện phụ, do đó
dẫn đến chi phí sản xuất tăng, giá thành tăng, lợi nhuận giảm, trong khi doanh thu vẫn
tăng, công ty buộc phải chấp nhận những hợp đồng này để duy trì việc làm cho người lao
động.
2.1.2. Doanh thu tiêu thụ theo đơn đặt hàng
Công tác sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo đơn đặt hàng là công tác chính trong lĩnh vực
sản xuất của Công ty. Hàng năm Công ty có trên 20 đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm với
giá trị tương đối lớn. Đem lại một khoản doanh thu không nhỏ và tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người lao động.
Một số sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng được tiêu thụ trong thời gian 2002-
2003

Số

Tên cơ quan, địa
Giá trị hợp
đồng

Thời gian thực
hiện

Nội dung công việc

TT phương thực hiện
công việc
(triệu đồng ) Bắt đầu Kết
thúc
1. Công ty que hàn Việt
Đức
200 12/2000

4/2001 Thiết kế chế toạ thiết
bị đo nhiệt độ là sấy
que hàn
2. Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại
514 4/2001 10/2002

Đại tu nâng cấp phòng
điều khiển cung cấp
nhiên liệu
3. Công ty phốt phát
Lâm Thao
227,505 11/2001

02/2002

Thiết kế chế tạo, nâng

cấp hệ thống chống sét
4. Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại
953 02/2002

07/2002

Đại tu nâng cấp hệ
thống tự động cấp
Amôniăc
5. Công ty que hàn điện
Việt Đức
326,310 01/2002

05/2002

Thiết kế, chế tạo và lắp
đặt hệ thống sấy sơ bộ
que hàn
6. Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại
782,7 10/2002

02/2003

Đại tu, sửa chữ cẩu
Kirop
7. Xí nghiệp dược phẩm
TW1
408,163 12/2002


02/2003

Chế tạo, lắp đặt hệ
thống cung cấp điện
động lực
8. Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại
783 5/2002 3/2003 Đại tu đo mức bể dầu
9. Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại
945 5/2002 10/2002

Đại tu sửa chữa cẩu
Kirop
Cộng 5139,678

Kết quả trên cho thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất 9 sản phẩm theo đơn đặt hàng
của khách hàng truyền thống từ năm 2002- 2003 đến nay đã đạt tới 5.139.678.000 đồng (
trung bình mỗi sản phẩm sản xuất đem lại doanh thu 571.075.333 đ/1sp). Doanh thu này
mới chỉ là con số tương đối của 9 sản phẩm tiêu biểu, trong các năm qua công ty đã hoặc

đang sản xuất, cung ứng một số lượng sản phẩm tương đối lớn nhưng vì đặc điểm cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay nên không được phép tiết lộ. Chỉ qua
chỉ tiêu doanh thu này ta cũng một phần hiểu được tình hình hoạt động sản xuất và tiêu thụ
của công ty theo đơn đặt hàng.
2.1.3. Doanh thu tiêu thụ trong cơ cấu tổng doanh thu
Bảng biểu về cơ cấu % giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất công nghiệp và tổng
doanh thu của Công ty qua các năm.
đơn vị : đồng

Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 17.414.155.194

23.929.000.000 31.900.300.000

33.423.165.000

Doanh thu hoạt
động sản xuất CN
5.464.125.194 8.417.438.000 14.136.000.000

18.716.823.000

Tỉ lệ % 31,38 35,1 44,3 56

Biểu đồ thể hiện tỉ lệ tăng cơ cấu doanh thu tiêu thụ trong tổng doanh thu giữa các
năm








Qua bảng trên ta có nhận xét sau :
Doanh thu từ lĩnh vực hoạt động sản xuất tiêu thụ có xu hướng ngày càng tăng trong cơ
cấu tổng doanh thu của Công ty, và mức tăng cũng không đồng đều qua các năm mà có sự

chênh lệch đáng kể về tỉ lệ tăng giữa các năm. Tỉ lệ tăng trong giai đoạn 2000- 2001 đạt
mức thấp nhất (  4% ) do trong thời gian này lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty
3.80%
10.57%
3.46%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%
12.00%
2001/2000 2002/2001 2003/2002

không có thay đổi đáng kể. Điều đặc biệt đáng quan tâm ở đây là mức tăng cơ cấu tỉ lệ %
bắt đầu từ năm 2001 trở đi ( mỗi năm tăng đều hơn 10% ). Về giá trị tuyệt đối, trong thời
gian này doanh thu hoạt động sản xuất công nghiệp cũng tăng dần lên ( +5,72 tỉ đồng đối
với giai đoạn 2001- 2002 và +4,56 tỉ đồng đối với năm 2002- 2003).
Sở dĩ từ năm 2001 trở đi hoạt động sản xuất công nghiệp của công ty có mức tăng cao
như vậy là do trong chiến lược kinh doanh của Công ty đầu năm 2001 có bổ sung thêm
nhiệm vụ sản xuất đó là “ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí “, cụ thể đó là việc mở
rộng thêm cơ cấu sản phẩm sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm phục vụ các lĩnh vực như:
- Các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử
+ Thiết bị điều khiển động cơ một chiều, xoay chiều ( tại công ty phân đạm Hà Bắc,
các nhà máy sản xuất gạch ốp lát).
+ Thiết bị điều khiển : Các dây truyền sản xuất xi măng ( tại Lào cai ), lò nấu thép, lò
tôi thép cao tần, các hệ thống lò hơi, lò nhiệt điện ( tại Nhà máy nhiệt điện Phả lại )
+ Các tủ tự động chuyển đổi nguồn điện ( cho ngành dệt, các xí nghiệp dược phẩm )
+ Các tủ phân phối điện ( công ty TODA của Nhật )
+ Các tủ điều khiển trạm bơm.

+ Các tủ bù COS cho trạm điện
- Các sản phẩm cơ khí
+ Các vỏ máy phát điện ( cho ngành Hàng không, bưu điện )
+ Các tủ, giá đỡ nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm chuyên dùng trong
các cơ sở sản xuất công nghiệp ( giá đỡ Pin mặt trời cho ngành bưu điện, giá đựng tài liệu,
thanh đỡ que hàn ).
2.1.4. Doanh thu tiêu thụ theo thị trường
- Thị trường trong nước: Thị trường trong nước của công ty nằm trong nhiều khu vực
khác nhau, nhưng đối tượng khách hàng mà Công ty tập trung khai thác chủ yếu nằm trên
địa bàn TP.Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đây là hai thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất
chiếm 2/3 lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty. Còn các khu vực khác như: Quảng ninh,
Bắc cạn, Lào cai, Bắc giang, Sơn La, Hải dương, Đà nẵng, Nghệ an, Thanh hoá, chiếm
1/3 lượng sản phẩm.
Với nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh hàng hoá- dịch vụ theo nhu cầu của thị trường(
Các dự án về phát triển cơ sở hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân) nên thị trường

cung ứng sản phẩm rất rộng, bao gồm các khu vực kinh tế, khu vực an ninh quốc phòng,
khu vực văn hóa- xã hội, khu vực thể dục thể thao và được chia thành hai thị trường chủ
yếu đó là:
Khu vực kinh tế: Bao gồm các nhà máy lớn nằm trong Tổng công ty, các bộ, ngành
như: Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, ( Hoá chất Việt Trì, Supe Lâm Thao, Phân đạm
hoá chất Hà bắc ); Tổng công ty Điện lực Việt Nam ( Nhà máy nhiệt điện Phả lại, Uông
Bí, Thuỷ điện Hoà bình, ); Tổng công ty Rượu bia, nước giải khát Việt Nam ( Công ty
rượu Hà Nội ); Tổng công ty Dệt may Việt Nam ( Công ty dệt Hà Nội, Dệt may Đông
Xuân, ); Tổng công ty Hàng không Việt Nam ( Cụm cảng Hàng không miền Bắc, Ban
điều hành bay ).
Khu vực an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội và thể dục thể thao: Thông qua các hợp
đồng kinh tế : cung cấp các thiết bị chuyên dụng cho Bộ công an; các thiết bị cho Đài phát
thanh, Truyền hình, đài phát thanh tiếng nói cho các tỉnh, thành; các trạm viba cho Bưu
chính viễn thông; các thiết bị y tế cho các bệnh viện, sở y tế; các thiết bị âm thanh cho các

phòng giáo dục, đào tạo, các trường học.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo thị trường được thể hiện qua bảng sau


đơn vị : đồng

Năm
DT theo TT
2000 Tỉ lệ
%
2001 Tỉ lệ
%
Hà nội 1.967.085.069,8 36% 3.366.975.000,2 40%
TP. Hồ Chí Minh 1.639.237.558,2 30% 3.030.277000,8 36%
Thị trường khác 2.185.650.077,6 34% 2.020.185.999 24%
Tổng 5.464.125.194 100% 8.417.438.000 100%

đơn vị: đồng

Năm
DT theo TT
2002 Tỉ lệ
%
2003

Tỉ lệ
%
Hà nội 5.371.680.000 38% 5.872.300.000 41%
TP. Hồ Chí Minh 4.523.520.000 32% 5.142.233.000 38%
Thị trường khác 4.240.800.000 30% 3.267.300.240 21%

Tổng 14.136.000.000 100% 14.281.133.240 100%

Qua số liệu trên ta thấy doanh thu của khu vực Hà Nội luôn giữ vị trí đứng đầu trong
những năm qua, trong khi đó Hà Nội lại không phải là thị trường lớn nhất. Về tốc độ phát
triển công nghiệp và có nhiều nhu cầu về lĩnh vực sản phẩm công nghiệp đòi hỏi đặc tính
kỹ thuật cao mang tính chất tự động hoá thì thị trường Hà Nội còn kém xa so với thị
trường ở TP. Hồ Chí Minh. Điều này chứng tỏ công tác tìm hiểu thị trường tại khu vực Hà
Nội tiến hành tốt hơn các thị trường khác và các mối quan hệ làm ăn cũng tốt hơn.
Từ thực trạng trên cũng đưa ra một vấn đề đáng phải quan tâm đó là trong những năm
qua Công ty đã chưa đáng giá đúng mức và đã bỏ phí mất thị trường khu vực phía Nam
bao gồm Thành Phố Hồ Chí Minh và các thành phố, khu công nghiệp vệ tinh. Với tốc độ
phát triển công nghiệp như hiện nay, nếu biết khai thác đúng mức thị trường này thì Công
ty đã thu được mức doanh thu vượt xa thị trường Hà Nội. Vì vậy trong thời gian tới phải

chú trọng đẩy mạnh công tác tiêu thụ ở thị trường TP. Hồ Chí Minh, phấn đấu đưa mức
doanh thu tiêu thụ ở thị trường này tiến ngang bằng và dần vượt thị trường Hà Nội dẫn đầu
về mức doanh thu theo thị trường của Công ty, đây không phải là một vấn đề khó mà nếu
quan tâm khai thác và có chiến lược kinh doanh hợp lý thì chắc chắn sẽ đạt được.
Song song với việc phát triển thị trường ở khu vực Miền Nam trong tương lai gần,
Công ty cũng cần xem xét các thị trường thuộc khu vực Miền Trung để có thể tiếp tục phát
triển thị trường khu vực Miền Trung ngay sau khi ổn định được thị trường ở Miền Nam.
2.1.5. Doanh thu tiêu thụ theo mặt hàng
Trong những năm 2000- 2003, công ty đã sản xuất hàng loạt những sản phẩm theo đơn
đặt hàng, những loại sản phẩm mà công ty thường xuyên sản xuất là:
TT

Tên sản phẩm Đ.vị
tính
Số
lượng

Đơn giá
( triệu đ )
Thành tiền
( triệu đ )
1 Thiết bị khống chế định mức đa năng Th.bị 20 100 2000
2 Thiết bị điều khiển đồng bộ, liên động
dây truyền sản xuất
Th.bị 15 140 2100
3 Thiết bị khống chế theo quy trình công
nghệ.
Th.bị 8 110 880
4 Mạng điều khiển hệ thống sản xuất Mạng 5 300 1500
5 Thiết bị khống chế công suất đa năng Th.bị 6 150 900
6 Thiết bị khống chế nhiệt Cái 60 4 240
7 Thiết bị tự động qui trình nhiệt Cái 70 16 1120
8 Sản xuất, gia công cơ khí HĐ 10 60 600
9 Thiết bị hàn Cái 8 50 400
Cộng 9740

Ngoài những sản phẩm mà Công ty thường xuyên có đơn đặt hàng sản xuất trên, còn
nhiều những sản phẩm khác Công ty nhận đơn hàng chỉ làm một lần, sản xuất không có
tính lặp lại, sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng và thông số kỹ thuật theo yêu cầu từ phía
khách hàng như: cân ô tô, tủ hạ thế, tủ bù trừ tự động, tủ phân phối để đáp ứng một quy
trình công nghệ nào đó. Các sản phẩm như thế trong khoảng thời gian từ năm 200- 2003
mang lại doanh thu cho công ty là 5.632.000.000

2.2. Thực trạng công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty
2.2.1. Hoạch định chương trình bán
Chương trình bán hàng của Công ty được hoạch định bao gồm các bước sau:
- Thăm dò và đánh giá khách hàng: Công ty hàng ngày luôn nhận được những thông tin

đa chiều về nhu cầu sản phẩm thuộc lĩnh vực mình sản xuất của các loại đối tượng khách
hàng khác nhau.
- Tiền tiếp xúc: Khi có được thông tin về nhu cầu của khách hàng tiềm năng, phòng
Kinh doanh sẽ tiến hành điều tra tìm hiểu về khách hàng đó như: tình hình tài chính, tình
hình hoạt động kinh doanh, các mối quan hệ
- Tiếp xúc và giới thiệu: Nhân viên trong bộ phận bán hàng trong Công ty sẽ trực tiếp
đến nơi có nhu cầu về sản phẩm, nêu rõ lí do của cuộc thăm viếng, sau đó giới thiệu về
mình, về Công ty và gửi bảng báo giá sản phẩm, giải đáp xử lý những thắc mắc nếu cần.
Trong cuộc thăm viếng, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ là phải giới thiệu được những đặc
tính vượt trội đối với sản phẩm của Công ty mình như: Tiết kiệm chi phí, gọn nhẹ, dễ vận
hành và sử dụng, giá trị sử dụng cao sao cho gây được sự chú ý đối với khách hàng.
- Ký hợp đồng mua bán: Nếu khách hàng chấp nhận đặt mua sản phẩm của Công ty,
hợp đồng mua bán sẽ được ký kết với những điều khoản theo đúng yêu cầu của cả hai bên
và theo đúng quy định của pháp luật.
- Theo dõi và đảm bảo đúng các dịch vụ sau bán hàng: Công ty sẽ theo dõi và đảm bảo
đúng các dịch vụ như đã ký kết trong hợp đồng mua bán, thông thường, một số dịch vụ sẽ
được thực hiện ngay sau khi quyết định mua hàng và tiếp tục được thực hiện ở các giai
đoạn tiếp theo khi khách hàng sử dụng sản phẩm.
2.2.2. Tổ chức mạng bán hàng
2.2.2.1. Mạng phân phối
Mạng phân phối sản phẩm hiện tại của công ty rất mỏng, chỉ bao gồm 2 đại lý chi
nhánh đó là:
1.Chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh. Trụ sở chi nhánh: số 197 Nguyễn Thị Minh Khai
Quận I. tp. Hồ CHí MINH.
2. Chi nhánh tại TP.Thanh Hoá. Được đặt tại 72 Hoàng Văn Thụ, thành phố Thanh
Hoá.

Cả 2 chi nhánh này hoạt động phụ thuộc vào Công ty và có nhiệm vụ phát triển thị
trường tiêu thụ độc quyền tại miền Nam và miền Trung. Trên địa bàn của mình các chi
nhánh có quyền nhận đơn hàng sản xuất toàn bộ danh mục hàng hoá của Công ty, chi

nhánh sẽ giải quyết những đơn hàng có thể xử lí được ngay tại chỗ, những đơn hàng không
thể tự giải quyết, sẽ được chuyển lên Công ty, chi nhánh chỉ làm đại diện phân phối.
2.2.2.2. Kênh phân phối
Với Công ty Điện tử- Công trình phương thức phân phối là: Sau khi sản phẩm được sản
xuất công ty sẽ có biện pháp vận chuyển, giao nhận đến tận tay đối với khách hàng không
qua một đối tượng trung gian nào, vì vậy kênh phân phối sản phẩm của công ty là loại
kênh phân phối cấp 1.
Sơ đồ kênh phân phối cấp 1 :





Ưu điểm: Đối với lĩnh vực sản xuất của công ty ( không sản xuất sản phẩm hàng loạt
mà chủ yếu là sản xuất sản phẩm đơn chiếc theo đơn đặt hàng ), sản phẩm sản xuất
thường có giá trị đơn vị cao, các nỗ lực bán đòi hỏi sự đàm phán mạnh mẽ, khách hàng đã
được xác định rõ ràng, ngoài ra sản phẩm nhiều khi còn có yêu cầu về trợ giúp lắp đặt hoặc
hướng dẫn sử dụng thì việc lựa chọn kênh phân phối cấp 1 này là thích hợp nhất.
Nhược điểm: Công ty sử dụng kênh phân phối này sẽ phải sử dụng lực lượng bán hàng
của chính mình và chịu trách nhiệm tất cả các chức năng của kênh, vì vậy đôi khi gặp khó
khăn như thiếu nhân lực, thiếu kỹ năng chuyên môn
2.2.3. Xúc tiến bán hàng
2.2.3.1. Phân tích sơ bộ
Từ những thông tin ban đầu về nhu cầu sản phẩm sẽ chuyền đến cán bộ phụ trách xem
xét nếu thấy khả thi và có thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, ban phụ trách sẽ cử
người tìm hiểu về đối tác, tìm hiểu về công việc, các đối thủ có thể cạnh tranh đến công
việc mình đang quan tâm. Từ đó đi đến kết luận về khả năng tham gia, tỉ lệ % về kết quả
thắng lợi và cuối cùng ra quyết định có hay không tham gia vào tranh thầu.
Sản
phẩm

công
ty
s
ản
xu
ất

Các
đối
tượn
g
khác
h

2.2.3.2. Giao dịch chào hàng
Khi đã xác định được thông tin, qua phân tích và đi đến quyết định tham gia tranh thầu
sản xuất sản phẩm. Công ty sẽ gửi công văn cho khách hàng nêu rõ về những khả năng của
mình hoàn toàn có thể đáp ứng được công việc mà khách hàng đang và sẽ có nhu cầu,
đồng thời gửi kèm theo Hồ sơ pháp nhân, giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, năng lực tài
chính, năng lực chuyên môn, năng lực máy móc thiết bị kỹ thuật của công ty. Ngoài ra còn
nêu ra một số công việc tương tự mà doanh nghiệp đã thực hiện thành công hoặc đang thực
hiện.
Sau đó cử cán bộ theo dõi, bám sát công việc, đồng thời trả lời yêu cầu thắc mắc của
khách hàng đến khi khách hàng chấp nhận hoặc không. Nếu khách hàng chấp nhận sẽ :
- Gửi bảng báo giá, trong đó nêu rõ những ưu đãi và dịch vụ kèm theo, thời gian giao
hàng, phương tiện, địa điểm kể cả cán bộ lắp đặt vận hành, hướng dẫn sử dụng nếu phía
bên kia có yêu cầu.
- Nêu những thông tin về giá :
+ Nếu là thiết bị nguyên chiếc nhập khẩu từ nước ngoài : Gửi bản báo giá, xuất sứ gốc
của hãng sản xuất cũng như nước sản xuất.

+ Nếu là thiết bị do công ty lắp ráp bằng các linh kiện rời thì trong bảng báo giá có đầy
đủ các thông số kỹ thuật, giá cả, số lượng xuất xứ
Ví dụ một bảng báo giá cụ thể mà công ty đã gửi :
Bảng báo giá sản phẩm gửi công ty Lever- Haso
Chúng tôi xin báo giá mặt hàng như sau :
1. Giá cả và chủng loại
Tên hàng- Qui cách Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
Cung cấp và lắp đặt cân ô tô
- Khả năng cân : 40 tấn
- Độ chính xác : cấp 3
- Kích thước sàn cân : 12x3m
- Sử dụng 6 biến tử loại 20 tấn
- Máy in EPSON
Cái 01 28.000 28.000 USD


2. Nguồn gốc máy : Của hãng METTER TOLEDO CHANGZHOU
3. Địa điểm giao nhận : Tại 233 Đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân
TP Hà nội
4. Thời gian bảo hành : 01 ( một năm )
5. Thanh toán : Bên mua ứng trước 70% giá trị hàng cho bên bán ngay sau khi ký hợp
đồng, phần còn lại thanh toán nốt khi lắp đặt xong. ( Nếu thanh toán bằng tiền Việt thì theo
tỉ giá của Ngân hàng mà bên bán mở LC cùng ngày trả tiền ).
6. Thời gian giao hàng : Sau 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng mua bán giữa hai bên.
7. Báo giá này có giá trị : Trong 30 ngày kể từ ngày chúng tôi báo giá. Báo giá này chưa
bao gồm tiền xây dựng hầm cân và đường vào, phần này khi thi công sẽ tính theo đơn giá
XDCB của khu vực TP Hà nội.
- Quá trình gửi bản báo giá mới chỉ là một quá trình sơ bộ cung cấp cho khách hàng
những thông tin chính về sản phẩm và giá cả, xuất xứ cũng như chất lượng. Sau khi bản
báo giá được khách hàng chấp nhận, công ty sẽ lập một dự toán chi tiết trong đó nêu rõ

ràng các chi tiết, linh kiện cấu thành máy từ đơn giản đến phức tạp cũng như các thông số
kỹ thuật, nguồn nhập và giá cả cụ thể.
2.2.3.3. Lựa chọn giá cả, chất lượng linh kiện sản xuất
Thông thường sau khi nhận được hợp đồng doanh nghiệp bắt tay vào quá trình tìm
nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất sản phẩm. Trong cơ chế thị trường hiện nay có được
linh kiện như mong muốn là không mấy khó khăn nhưng tìm được linh kiện và giá cả phù
hợp yêu cầu khách hàng mới là vấn đề quan trọng, vấn đề này đòi hỏi phải thường xuyên
quan tâm xem xét đến biến động của thị trường nguyên vật liệu cần thiết cho lĩnh vực hoạt
động của mình. Cụ thể trong quá trình này doanh nghiệp phải tìm hiểu và tham khảo các
bản báo giá linh kiện. Nếu phải nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài thì gửi đơn đặt hàng
và mở tài khoản thanh toán theo đúng thủ tục xuất nhập khẩu. Nếu nguyên vật liệu trong
nước sẵn có xẽ tuỳ vào giá cả, chất lượng, dịch vụ bảo hành để chọn loại thích hợp.
2.2.4. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
2.2.4.1. Đẩy mạnh hoạt động điều tra tìm kiếm khách hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sản phẩm sản xuất ra phải gắn liền với
nhu cầu của người tiêu dùng. Sớm nhận biết được điều này Công ty đã rất coi trọng công
tác điều tra, tìm kiếm khách hàng, nhằm mục đích sản xuất được nhiều sản phẩm phù hợp

×