Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

LUẬN VĂN: Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.18 KB, 48 trang )













LUẬN VĂN:

Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Sông Đà 909












Lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh phát triển kinh tế công nghiệp


hoá, hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm năm 2020 sẽ trở thành một nước công
nghiệp phát triển . Để đạt được mục tiêu đó, cần có nỗ lực của Đảng, toàn dân, các cấp, các
ngành, các thành phần kinh tế.
Một nhân tố quan trọng, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế là phải có một cơ sở
hạ tầng tiên tiến hiện đại.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế lớn (Ngành cấp I) của
nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ
sở vật chất – kỹ thuật và tài sản cố định cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xã hội
dưới mọi hình thức (xây dựng, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá) tạo ra động lực phát triển
nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến, tăng trưởng cao, kích thích phát huy nội lực của nền kinh tế. Đối với các doanh
nghiệp để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt
khốc liệt cần phải quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh,làm ăn có lãi, không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để đạt được điều đó, điều đầu tiên,quan trọng nhất là phải quản lý tốt chi phí sản
xuất kinh doanh,hạ giá thành sản phẩm . Doanh nghiệp cần đề ra phương hướng, biện pháp
quản lý riêng, phù hợp với ngành nghề, đặc điểm kinh doanh, điều kiện của doanh nghiệp
mình
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại Học Viện Tài Chính Hà Nội và thời gian thực
tập tai công ty cổ phần Sông Đà 909, có một vấn đề rất tâm đắc và chọn làm đề tài chuyên
đề của mình là: Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 909
Chuyên đề được trình bày theo 3 phần :
Phần I : Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường

Phần II : Tình hình thực tế quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909

Phần III : Một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và hạ gía thành sản phẩm của công ty cổ phần Sông Đà 909

CHƯƠNG I
Những vấn đề cơ bản về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lăp trong nền kinh tế thị trường
I – Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1 . Doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh (luật doanh nghiệp 1999).
Các loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân rất đa dạng và phong
phú . Hiện nay,có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau. Nếu dựa vào tính chất sở
hữu người ta chia doanh nghiệp thành :
 Doanh nghiệp nhà nước
 Doanh nghiệp tập thể ( bao gồm hợp tác xã, liên hiệp các hợp tác xã và tổ hợp tác )
 Công ty (bao gồm : công ty hợp danh, công ty góp vốn đơn giản,công ty TNHH
một thành viên, công ty trách nhiệm từ 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần)
 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
 Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội
2. Những đặc điểm về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi
trường
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế và mở rộng hợp tác quốc tế, môi trường kinh doanh đặc biệt là môi trường kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước có sự thay đổi cơ bản sau :
* Các doanh nghiệp đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà không có sự phân biệt về thành phần
kinh tế . Điều đó tạo ra môI trường kinh doanh bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp . Mặt khác, tạo sự găn bó hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh


nghiệp với kết quả kinh doanh cuối cùng của mình. Khuyến khích các doanh nghiệp năng
động hơn trong kinh doanh khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu qủa
sản xuất kinh doanh
*Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự chi phối một cách
bình đẳng bởi các quy luật của nền kinh tế thi trường, đó là các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh trạnh . Sự tác động của hệ thống các quy luật kinh tế khách quan
trong nền kinh tế thi trường hình thành cơ chế thị trường tự vận động, tự điều chỉnh.
Yêu cầu cơ bản của quy luật giá trị là sự trao đổi ngang giá của các sản phẩm hàng
hóa trên thị trường, giá cả hàng hoá phải được xác định dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết . Điều đó đòi hỏi người sản xuất muốn có lợi nhuận siêu ngạch thì phải tìm mọi
biện pháp hạ chi phí cá biệt so với mức chi phí chung của xã hội
Sự tác động của quy luật cung cầu cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đên hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì quy luật cung cầu hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Thông qua
tín hiệu về sức mua,và gía cả trên thi trường các doanh nghiệp sẽ năm bắt tình hình cung
cầu các loại sản phẩm . Đây là điều kiện cơ bản dẫn đến sự thành đạt trong kinh doanh cuả
mỗi doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp ra được các quyết định mở rộng hay thu
hẹp quy mô sản xuất kinh doanh nhăm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế quan trọng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp . Cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải khai thác triệt để
những lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh , sự cạnh tranh này có thể diễn ra trên
nhiều lĩnh vực khác nhau trong hoạt động kinh doanh song quan trọng nhất là cạnh tranh
về chất lượng sản phẩm . Doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm cao, giá bán hợp lý sẽ
có nhiều lợi thế cạnh tranh như chiếm thị phần rộng lớn tăng uy tín với khách hàng, tăng
doanh thu m tăng lợi nhuận tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển quy
mô sản xuất theo chiều rộng lẫn chiều sâu
*Kinh tế thị trường vừa tạo thời cơ vừa chứa đựng nhiều nguy cơ đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên

thế giới cuối thế kỷ 20 hiện nay và cả trong tương lai đã tạo ra thời cơ mới và cả những

thách thức mới với tất cả các doanh nghiệp, doanh nghiệp nào nhanh nhạy dám đi đầu
trong đổi mới kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất phù hợp với xu hướng tiêu
dùng của xã hội sẽ có khả năng vươn lên chiếm lĩnh thị trường, thắng thế trong cạnh tranh
tạo ra bước nhảy vọt về chất của doanh nghiệp . Ngược lại doanh nghiệp nào bảo thủ trì trệ
không biết chớp thời cơ sẽ tụt hậu do sản phẩm sản xuất ra không được thị trường chấp
nhân dẫn tới sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và phá sản . Bên cạnh đó theo xu hướng
quốc tế hoá hiện nay ngày càng nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, tranh
thủ vốn , công nghệ của nước ngoài nhằm nâng cao trình độ quản lý . Do đó doanh nghiệp
nào sớm hội nhập được thì có điều kiện phát triển mạnh mẽ còn ngược lại có nghĩa là
doanh nghiệp tự đào thải mình ra khỏi quỹ đạo của sự phát triển kinh tế . Tuy nhiên, để
phát triển được bên cạnh sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp thì nhà nước cũng cần tạo ra
một môi trường đầu tư ổn định thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng các công cu thuế, thị
trường chứng khoán, kiềm chế lạm phát ở mức hợp lý . Đồng thời nhà nước cũng cần tạo
ra hành lang pháp lý an toàn cho các doanh nghiệp bằng cách không ngừng ban hành sửa
chưả bổ sung tiến tới hoàn thành các luật như luật đầu tư chứng khoán
*Trong nền kinh tế thị trường lợi ích kinh tế trở thành động lực mạnh mẽ là mục tiêu
kinh tế hàng đầu đối với các doanh nghiệp . Lợi nhuận được xem là mục tiêu là khát vọng
của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cạnh tranh vơí nhau là vì mục tiêu lợi nhuận
nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật, phải tôn trọng người tiêu dùng không vì lợi ich
riêng của doanh nghiệp mà gây thiệt hại cho người nhà nước và các bạn hàng
*Trong nền kinh tế thị trường phân phối lợi ích kinh tế không chỉ tuân theo lao động
mà còn tuân theo giá trị
Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động ( căn cứ vào số lượng chất lượng
đóng góp để trả lương ), Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chủ trương tiền tệ hoá tiền lương
để sau một thời gian ngắn có thể trả lương cho công nhân theo đúng tính chất và đủ về mặt
lượng của tiền lương . Tìên lương là giá cả của hàng hoá sức lao động khi chế độ tiền
lương chưa thực hiện một cách đầy đủ thì cơ chế phân phối lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp phải thể hiện sự quan tâm tới người lao động thông qua trích lập sử dụng quỹ khen

thưởng, phúc lợi nhằm tạo nguồn thu nhập bổ sung cho người lao động
Trong nền kinh tế thị trường vốn cho sản xuất kinh doanh cũng là yếu tố quan trọng
để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp . Vì vậy, trong phân phối lợi ích kinh tế doanh nghiệp

không chỉ phân phối theo lao động mà còn phân phối theo giá trị góp vốn của bên tham gia
. Đây chính là một trong những đặc điểm về môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị
trường . Như vậy với mục đích kiếm lời người có vốn cũng không cần tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh mà chỉ góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp là có thể đạt được mục
đích
3 . Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập , nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân . Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp
xây lắp nhận giao thầu . Ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có các đặc đIểm chủ yếu sau :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc
- Sản phẩm xây lăp cố định tại nơi sản xuất, các đIều kiện sản xuất như : Vật liệu,
máy thi công, lao động phải di chuyển theo địa đIểm thi công xây lắp công trình
- Hoạt động sản xuất xây lắp thường tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của đIều
kiện tự nhiên, thiên nhiên ảnh hưởng tới quản lý tàI sản vật tư, máy móc dễ bị hư
hỏng và ảnh hưởng tới tiến độ thi công
- Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình các giai đoạn của
hạng mục công trình hay nhóm hạng mục công trình .Vì thế phải lập dự toán chi phí
và tính giá thành theo từng công trình hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng
mục công trình
- Sản phẩm xây lăp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận của
chủ đầu tư từ trước
II – Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp
1 . Khái niệm
Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình hoạt
động, doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực ( lao động, vật tư ,

tiền vốn ….) Để thực hiện công việc sản xuất kinh doanh của mình : Từ công việc mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm .
Như vậy, trên góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh la biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong một
thời gian nhất định

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các
khoản chi phí tìm ra các biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm . Để quản lý
sản xuất kinh doanh một cách chặt chẽ, quản lý thực hiện các định mức kinh tế - kĩ thuật
tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng khoản mục chi phí cần thiết phảI phân loại
chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức nhất định
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
2.1 - Phân loại chi phí theo yếu tố
Căn cứ nội dung tính chất kinh tế của chi phí để phân loại . Theo cách này toàn bộ chi
phí sản xuất của doanh nghiệp gồm các loại sau :
- Nguyên nhiên vật liệu : Là toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, các thiết bị lắp đặt, xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản
trích trên lương theo quy định của nhà nước ( Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
xã hội theo tỷ lệ lần lượt là 2%, 2% . 15% trích trên lương )
- Chi khấu hao tài sản cố định : Trong qúa trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn .
Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn đó chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm
gọi là khấu hao tài sản cố định . Thông thường, các doanh nghiệp trích khấu hao hàng năm
theo phương pháp tuyến tính cố định . Mức trích khấu hao hàng năm được tính bằng cách
lầy nguyên giá của từng loại tàI sản cố định chia cho số năm sử dụng ước tính của tài sản
cố định đó . Sau đó cộng lại để xác định mức trích khấu hao của toàn doanh nghiệp trong
năm
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các khoản chi t rả về các loại dịch vụ mua
ngoài như : tiền đIện, tiền nước, tư vấn, quảng cáo, đIện thoại

- Chi phí bằng tiền khác : là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí quy định như trên
như : Thuế môn bài thuế đất chi phí tiếp tân, chi phí dự thầu, chi phí bàn giao quyết toán
công trình , .
Đặc đIểm của cách phân loại này là dựa trên hình thái nguyên thuỷ bỏ vào chi phí sản
xuất , không phân biệt chi phí đó được bỏ vào đâu . mục đích gì
Theo cách phân loại này có tác dụng trong công tác chi phí cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng của từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích đánh gía tình hình thực hiện dự toán

chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền
vốn hay sử dụng lao động
2.2 – Phân loại chi phí theo mục đích công dụng
Căn cứ vào công dụng kinh tế của chi phí , địa đIểm phát sinh chi phí để phân loại chi
phí thành những khoản mục nhất định :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Gồm những chi phí nguyên nhiên vật liệu, động
lực dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là toàn bộ chi phí về tiền lương của nhân viên vận
hành, tiền nhiên liệu sửa chửa tiền khấu hao tàI sản cố định, tiền thuê máy thi công, chi phí
máy thi công không phảI là tàI sản cố định . Chi phí này gồm toàn bộ chi phí phát sinh khi
sử dụng máy thi công tại công trình
- Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương trả cho người lao động trực tiếp, các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương ,các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, trích trên lường cơ bản của công nhân sản xuất ( theo tỷ lệ lần lượt là
15%, 2%, 2 % )
- Chi phí sản xuất chung : Gồm chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao gồm : chi
phí cho bộ máy quản lý tại công trình, các chi phí phục vụ sản xuất chung cho toàn công
trình, chi phí về công cụ, dụng cụ như đà giáo, cốt pha…
- Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bao gồm : chi phí xúc tiến ký kết hợp đồng, chi phí bàn
giao quyết toán công trình . . .
- Chi phí quản ly doanh nghiệp : Bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành

chính, các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn doanh nghiệp . Cụ thể
khoản mục chi phí này gồm : chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương theo quy định của nhà nước ( Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn )
của càn bộ quản lý, cán bộ hành chính, tiền khấu hao tài sảna cố định dùng chung cho
doanh nghiệp, thuế phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác . Do đặc điểm của ngành xây dựng nên chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
được tập hợp sau đó phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình theo những tiêu
thức nhất định

Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
khoản mục , là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi
phí sản xuất cho kỳ sau
2.3 – Phân loại dựa theo mối tương quan giữa chi phí và khối lượng công tác xây lắp
thực hiện :
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành :
- Chi phí biến đổi ( khả biến ): Là những chi phí có mối liên quan tỷ lệ thuận với
công tác xây lắp . Thuộc loại chi phí này gồm có : Chi phí vật liệu xây dựng, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí cố định ( bất biến ): Là những chi phí không phụ thuộc vào khối lượng công
tác xây lắp hoàn thành, cũng như không phụ thuộc vào mức độ sử dụng năng lực sản xuất
của doanh nghiệp xây lăp . Tinh bất biến ở đây mang tính tương đối và giữ nguyên trong
một khoảng thời gian nhất định tương ứng với quy mô sản xuất nhất định . Khi quy mô sản
xuất thay đổi thì chi phí này cũng thay đổi tương ứng . Thuộc loại này có : Lãi vay dài hạn,
khấu hao tàI sản cố định, . . .
Theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, giúp cho việc
phân tích đánh giá tình hình biến động của chi phí nhất là đối với chi phí quản lý doanh
nghiệp, từ đó đề ra được phương hướng, biện pháp để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm

2.4 – Phân loại dựa theo phương pháp tập hợp chi phí cho đối tượng chịu chi phí , chi
phí sản xuất được chia ra :
- Chi phí trực tiếp : Là chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất sản phẩm . Chi
phí này được tập hợp trực tiếp vào gía thành sản phẩm là : Các công trình, hạng mục công
trình hay giai đoạn công trình
- Chi phí gián tiếp : là chi phí sản xuất có liên quan gián tiếp tới việc sản xuất ra sản
phẩm và được phân bổ cho các sản phẩm sản xuất ra theo tiêu thức nhất định . Bao gồm :
khấu hao tàI sản cố định, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp,
Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý, chính xác

III – Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định
Trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm được xác định cho từng công trình, hạng
mục công trình riêng biệt . Giá thành công trình, hạng mục công trình được xác định bằng
cách :
Z = V + MTC + NC + C
Trong đó :
Z là: giá thành xây lắp của công trình hạng mục công trình
V là: chi phí vật tư trực tiếp
MTC là: chi phí sử dụng máy thi công
NC là : chi phí nhân công trực tiếp
C là : chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với doanh nghiệp cũng
như đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân . Đối với doanh nghiệp trong công tác quản lý
kinh doanh chỉ tiêu này giữ một vai trò đăc biệt quan trọng thể hiện :
- Là thước đo hao phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ xác định hiệu quả sản
xuất kinh doanh,
- Là công cụ quan trọng của một doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình
sản xuất cũng như trong tính đúng đắn của những giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và
công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng xuất lao động chất lượng sản
xuất tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Phát hiện
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý, hợp lệ để có biện pháp loại
trừ
- Là căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách giá cả : Đối với ngành xây lắp già
thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bằng tiền để hoàn thành khối lượng
công tác xây lắp theo thoả thuận với bên chủ đầu tư . Khối lượng công tác xây lắp là khối
lượng công việc tính theo chỉ tiêu hiện vật nằm trong thiết kế công trình . Khối lượng công
tác xây lắp có thể là toàn bộ khối lượng công tác xây lắp của công trình hoàn chỉnh , cũng

có thể là khối lượng công tác đã thi công đạt tới một đIểm dừng kỹ thuật hợp lý có thể tiến
hành nghiệm thu bàn giao
Như vậy, về bản chất chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm là hai kháI niệm giống
nhau : Chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá . Tuy vậy giữa chi
phí và giá thành cũng có sự khác nhau trên các phương diện sau :
+ Nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến giá thành
sản phẩm là nói đên mối quan hệ của chi phí đến quá trình công nghệ sản xuất chế tạo sản
phẩm, hoàn toàn đến một giai đoạn nhất định . Đó là hai mặt của một quá trình sản xuất
cua doanh nghiệp
+ Về mặt lượng chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có sự khác nhau
khi có sản phẩm dở dang đầu ky , cuối kỳ . Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ
giữa chi phí và giá thành sản phẩm thể hiện ở công thức kháI quát sau :
Z = D dk + C - Dck
Trong đó :
Z là tổng giá thành sản phẩm
C là : tổng chi phí sản phẩm
đk, D ck là trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm . Việc tính giá thành là
công việc chủ yếu, quan trọng để tính toán được chính xác giá thành sản phẩm thì phảI tập
hợp chi phí một cách chính xác đầy đủ kịp thời . Vì từ số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
được người ta dùng những phương pháp nhất định để tính toán ra giá thành sản phẩm và
ngược lại dựa vào phân tích giá thành sản phẩm để xem xét tình hình tiết kiệm hay lãng
phí chi phí sản xuất trong thời kỳ nhất định . Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phi sản xuất
và giá thành sản phẩm đảm bao cho gía thành được tính một cách đúng đắn, kịp thời, chính
xác
Trong công tác quản lý sản xuất xây lắp cần phải phân biệt được các loại giá thành
sau đây :
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, hạng mục công trình . Giá thành dự toán được xác định dựa trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước.

Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ỏ phân lãi định mức :
Giá dư toán của công
trình,hạng mục công trình
=
giá thành dự toán của công
trình,hạng mục công trình
+
lãi định
mưc
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đạt hàng thông
qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, tức là người bán (nhà thầu xây dựng )và ngươi mua (nhà
đầu tư )được biết rõ từ đâu . nhà thầu xây dựng không thể bán sản phẩm xây dựng nhận
thầu ấy cho người khác được .do đó trong giá nhận thầu (giá hợp đồng )phải bao gồm đủ
các chi phí và thêm cả thuế VAT và lãi định mức
Giá thành kế hoạch của
công trình hạng mục công

trình
=
Giá thành dự toán của
công trình, hạng mục
công trình
-

Mức hạ giá thành kế
hoạch

Giá thành thực tế : là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành
khối lượng xây lắp nhất định . giá thành thực tế được tính dựa trên cơ sở số liệu kế toán
về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ .
- Giá thành xây lắp gồm các khỏan mục chi phí :
+ Chi phí vật liệu trực tiếp .
+ Chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí sửa dụng máy thi công .
+Chi phi sản xuất chung .
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ bao gồm :
+ Giá thành xây lắp .
+ Chi phí bán hàng .
+Chi phí quản lý doanh nghiệp .
- Giá trị quyết toán công trình : Giá thành quyết toán là toàn bộ chi phí hợp lý
đã thực hiện trong quá trình xây lắp để đưa công trình vào khai thác sử dụng . trong quá
trình thi công công trình do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn, nhiều khi khối lượng công tác
xây lắp thường có sự sai lếch so với dự toán ban đầu .chỉ những khối lượng công tác sau
đây mới được quyết toán .
+ Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay đổi thiết kế
làm tăng, giảm khối lượng xây lắp .


+ Khi tiến hành thi công công trình do đòi hỏi của điều kiện thực tế dẫn đến bổ
xung bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến công tác xây lắp .
+ Do bóc tách khối lượng xây lắp từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đên tăng giảm khối
lượng xây lắp .
Giá trị quyết toán được lập căn cứ vào khối lượng công tác xây lắp theo quyết toán
đơn giá dự đoán ban đàu ( hoặc điều chỉnh trong các điều khoản hợp đồng ) . Giá thành
quyết toán công trình bao gồm : chi phí trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (nếu có), và
chi phí chung trong giá trị quyết toán của công trình .
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh va quản lý của các doanh nghiệp xây
lắp mà chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có mọt số khác biệt : giá thành công trình lắp
đạt thiết bị, không bao gồm giá trị bản thân thiết bị đưa vào lắp đặt . Giá thành công tác
xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm :Giá trị vật kết cấu và giá trị kèm theo như các thiết
bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền hơi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn .
3.1 – Sự cần thiết của việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm
chú trọng tới công tác quản lý chi phí . vì các lý do đó : Nếu chi phí không hợp lý, không
đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn trong quản lý và đều làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp .
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định nghiã xã hội chủ
nghĩa, để tạo điều kiên cho sự phát triển cho nền kinh tế đảng và nhà nước đã có những
chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế như : Giao thông, thuỷ lợi, y tế, giáo
dục, …. Chính sách thu hồi vốn đầu tư nước ngoài, bên cạnh đó là sự phát triển của các
ngành kinh tế không ngừng mở rộng quy mô năng lực sản xuất . một lượng vốn ngày càng
tăng trong ngành kinh tế được đầu tư cho xây dựng cơ bản . Để quản lý chạt chẽ nguồn
vốn cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhà nước đã ban
hành điều lệ quản lý đầu tư, một trong những số đó là quy chế đấu thầu mà nội dung của
nó quy định đối với gần như hầu hết các công trình trước khi dao cho các doanh nghiệp
xây lắp thi công phải thông qua các tổ chức đấu thầu . Do đo khi tham gia đấu thầu các
doanh nghiệp xây lắp muốn giành được lợi thế cạnh tranh của mình chiến thắng trong đấu
thầu buộc phải hạ thấp giá thầu gần sát với giá thành tiêu thụ sản phẩm . cơ sở để hạ thấp

được giá thầu chính là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Như vậy điều

cần thiết quyết định có tính sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện
nay là phải tăng cường quản lý chi phí , hạ giá thành sản phẩm, giành thăng lợi trong đấu
thầu .
Trong ngành xây dựng cơ bản để đảm bảo nâng cao hiệu quả vôn đàu tư xây dựng
vốn cơ bản, các công cụ đièu tiết vĩ mô của nhà nước hướng vào việc quản lý chạt chẽ
nguồn vốn đầu tư, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước . chính điều này
đã làm cho giá trị dư đoán của công trình xây dựng rất sát với chi phí ma doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra để hoàn thành công việc đó . Do đó vấn đề đạt ra với các doanh nghiệp xây lắp là
phải quản lý chi phí, hạ giá thành sản phảm để kinh doanh có lãi là đặc biệt quan trọng .
Đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập, lấy thu bù chi làm ăn có lãi cần thiết
phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh . Từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc
hạch toán kinh doanh đó là tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi . Đây là yêu cầu tất
yếu, phương hướng và biện pháp cơ bản lâu dài để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là
phải tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản
phẩm xây lắp . có thể quy lại thành hai nhân tố :
3.2.1 – Nhóm các nhân tố khách quan
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên : Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành
xây dựng, hầu hết các công trình xây dựng đều nằm ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi điều kiện tự nhiên . Mỗi công trình xây dựng nằm trên một địa hình thuỷ văn, khí
tượng khác nhau do đó để tránh những sự cố xẩy ra phải lập các biện pháp quản lý thi công
thích hợp, trích lập dự phòng tài chính, mua bảo hiểm đề phòng sự cố xẩy ra, đảm bảo an
toàn cho công trình và doanh nghiệp . chính điều này cũng làm tăng lên giá thành xây lắp
của mỗi công trình .
-Địa điểm, mặt bằng xây dựng : Mỗi công trình xây lắp ở những địa điểm khác
nhau, thời gian thi công khác nhau thường có chi phí thi công xây lắp khác nhau, cho dù có
cùng thiết kế giống nhau . Đia điểm, mặt bằng xây lắp ảnh hưởng tới giá thành công trình

vì nó ảnh hưởng tới khả năng tập kết nguyên vật liệu, khả năng di chuyển máy móc thi
công, việc trông coi bảo quản nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị ….

- Thời gian và tiến độ thi công : các công trình xây dựng thường có thời gian thi
công dài . Đối với công trình xây dựng, với bất kỳ nguyên nhân nào làm ảnh hưởng tới
thời gian và tiến độ thi công sẽ dẫn đến sự biến động của các khoản chi phí . Khi tiến độ
thi công chậm, kéo dài thời gian xây dựng sẽ dẫn đến sự tăng lên của những chi phí có tinh
chất cố định .
- Các nhân tố thuộc về thị trường : Do đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình
xây dựng dược phân bố trên những vùng lãnh thổ khác nhau, nên thị trường cung cấp các
yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm xây lắp cũng rất khác nhau :
Đối với thị trường vật tư, nhiên liệu, động lực : nếu công trình nằm gần nơi cung
ứng vật tư, có nhiều nguồn cung cấp để lựa chọn thì sẽ có thể mua được vật tư với giá rẻ
hơn, có khả năng hạ thấp chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, những hao phi trong khi
vận chuyên, giảm khối lượng vật tư dự trữ từ đó tiết kiệm giảm chi phí sản xuất . Đối với
máy móc thi công cũng vậy, khả năng cung cấp máy móc xây dựng trên thị trường, giá
thuê máy, chi phí di chuyển máy thi công tới công trường và các chi phí kèm theo cũng có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm xây lắp .
+Đối với thị trường lao động :Khi xem xét nhân tố này ảnh hưỏng tới giá thành sản
phẩm xây lắp người ta xem xét các mặt về khẳ năng cung cấp số lượng và chất lượng lao
động ở khu vực thi công công trình ( do yêu cầu của công tác xây lắp nhiều khi phát sinh
nhu cầu phảI thuê lao động hợp đồng ngắn hạn tại địa phương nơi thi công công trình ) .
Chi phí tuyển mộ lao động và di chuyển lao động tới địa điểm thi công, đơn giá tiền lương
bình quân ngày ở những thị trường .
3.2.2 Các nhân tố chủ quan :
Doanh nghiệp có tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm hay
không phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp, bao gồm :
-Trình độ tổ chúc sản xuất .
- Trình độ sử dụng lao động .
-Trình độ sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nhiên liệu, vật liệu, nguyên liệu, đông lục .

-khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị, năng lực sản xuất và mức độ trang
bị kỹ thuật công nghệ vào sản xuất .
-Trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp .

Việc xem xét, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp thấy được nguyên nhân làm tăng, giảm chi phí của doanh nghiệp .
Trên cơ sở đó đề ra các phương hướng, biện pháp để khuyến khích, đông viên các nhân tố
tích cực, hạn chế, loại bỏ các nhân tố tiêu cực .
3.3 Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
3.3.1 Các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp đối với
quản trị chi phí là phải đảm bảo tiết kiệm chi phí kinh doanh . tiết kiệm chi phí kinh doanh
đó chính là việc khai thác và sử dụng cấc nguồn vốn một cách hợp lý, không lãng phí, sử
dụng các loại vốn kinh doanh một cách hợp lý, đúng tính chất của nó, đem lại hiệu quả sản
xuất cao nhất . Muốn tiết kiệm chib phí phải tăng cường công tấc quản lý chi phí ở mỗi
doanh nghiệp . phải lập kế hoạch chi phí, dùng thước đo tiên tệ tính toán trước cho mọi chi
phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch . phải thường xuyên rút kinh nghệm, phát hiện những
khoản chi không hợp lý, không hiệu quả từ đó tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí . phải
luôn xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu kinh
doanh đã đề ra .
Khi lập kế hoạch chi phí phải tính toán được trước mọi chi phí: Trong kỳ doanh
nghiệp sẽ sử dụng những nguồn nào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định kết cấu
tốii ưu các nguồn vốn, đảm bảo hai yêu cầu là : Chi phí sửa dụng các nguồn tài trợ đó là
thấp nhất và phải đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp . Sau đó lên kế hoạch sử dụng vốn
kinh doanh một cách tiết kiệm hiệu quả nhất . đây là một công việc rất quan trọng, cần
phải lên kế hoạch một cách đúng đắn làm cơ sở đưa ra các biên pháp quản lý chi phí kinh
doanh .
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải tiến hành :
Phân biệt các loại sản xuất kinh doanh : Điều đó giúp cho nhà quản lý nhận thức và
đánh giá được sự biến động của từng loại chi phí .

- Đối với các khoản chi về nguyên, nhiên, vật liệu : Thông thường những khoản chi
này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm . Nếu tiết
kiệm những khoản chi này sẽ có tác dụng rẩt lớn đến hạ giá thành sản phẩm . Chi phí
nguyên, vật liệu phụ thuộc vào hai nhân tố: số lượng nguyên, vật liệu tiêu hao và đơn gia

nguyên, vật liệu . Phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật, các định mức tiêu
hao vật tư tiên tiến, phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế – kỹ thuật cho phép .
- Đối với các khoản chi về lao đông : Doanh nghiệp cần xây dựng mức lao đông hợp
lý, khoa học đến từng người, từng bộ phận và định mức tổng hợp phù hợp với những thông
lệ mà nhà nước đã hướng dẫn và ban hành . Tổ chức lao đông một cách khoa học hợp lý
đúng người, đúng việc động viên lòng nhiệt tình yêu nghề, phat huy hết khả năng sáng tạo
của công nhân có chính sách đào tạo, năng cao tay nghề, từ đó đưa năng suất lao động lên
cao .
- Doanh nghiệp, xây dựng đơn giá tiền lương, thường xuyên kiểm tra định mức lao
đông, đơn giá tiền lương . Đảm bảo mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và
tốc độ tăng tiền lương một cách hợp lý . xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp căn cứ
vào đơn giá tiền lương và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .
- Tiếp kiệm chi phí tiền mặt, chi phí giao dịch tiếp khách thường xuyên xảy ra trong
nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải hêt sức chú ý tới khoản chi này . Những khoản
chi này rất khó kiểm tra kiểm soát và rất bị lạm dụng . Doanh nghiệp cần tự xây dựng các
định mức chi tiêu phù hợp, mọi khoản chi phải có chúng từ hợp lý, hợp lệ, phải gán với kết
quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa theo tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu, các khoản chi hoa hồng môI giới căn cứ vào hiệu quả do khoản chi đó mang lại
.
3.3.2 Hạ giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý giá thành sản
phẩm :
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Trên góc độ doanh nghiệp việc hạ giá thành sản
phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiên :
-Hạ giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản, lâu dài để tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp . Hạ giá thành sản phẩm là môt trong những nhân tố tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm . Trong ngành xây dựng, sản phẩm xây dựng
được thoả thuận từ trước giữ chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp thông qua đấu thầu . Để
chiến thắng trong đấu thầu doanh nghiệp buộc phải có giá dự thầu thấp hơn các đối thủ .
Trong điều kiện doanh thu đã được xác định trước như vậy, để tăng lợi nhuận cho từng
công trình thì doanh nghiệp phải hạ được giá thành xây lắp .

- Hạ giá thành sản phẩm có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất, do đã tiết kiệm được chi phi kinh doanh
* Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản ký chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệo sản xuất sản phẩm so sánh được thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số sản phẩm sản xuất ra, do đó việc hạ giá thành của loại sản phẩm này có ý
nghĩa quyết định đối với việc hạ giá thành sản phẩm .
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp, mỗi công trình thi công ở
những thời điểm khác nhau, thiết kế khác nhau, thời gian thi công khác nhau, sản phẩm
mang tính đơn chiếc nên giá thành của từng công trình cũng khác nhau, thậm chí cùng một
thiết kế giống nhau nhưng ở những địa điểm thi công khác nhau thì giá thành cũng khác
nhau . … Vì thế, để phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp
xây lắp dựa trên hai chỉ tiêu : Mức hạ ( Mz ) và tỷ lệ hạ (Tz ) chỉ có thể áp dụng cho tưng
công trình xây lắp riêng biệt . Bằng cách so sánh giữa giá thành dự toán với gía thành kế
hoạch ( xác định nhiệm vụ hạ giá thành cho công trình đó ), so sánh giữa giá thành thực tế
với giá thành quyết toán ( xác định thực tế tình hình hạ giá thành, sau khi đã loại trừ ảnh
hưởng của khối lượng công tác xây lắp phát sinh thêm ) sau đó, so sánh nhiệm vụ hạ giá
thành và tình hình thực tế hạ giá thành . Qua đó xác định doanh nghiệp có hoàn thành
nhiệm vụ hạ giá thành hay không, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề ra các phương
pháp quản lý đúng đắn, hiệu quả hơn .
Cách xác định :
Mz
Mz = Zl, K –Zd, q ; Tz =
Zd

Trong đó : Zl, K giá thành thực tế của công trình thực tế và kế hoạch
Zd, q giá thành dự toán và quyết toán của công trình
Xác định cho từng công trình cụ thể và tiến hành đánh giá chung mức hạ giá thành, tỷ
lệ hạ giá thành của công trình, đòng thời đánh giá từng khoản mục chi phí (chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, ….), đánh giá từng loại chi phí trong khoản mục ( chẳng hạn, với khoản
mục vật liệu trực tiếp đẻ thi công công trình gồm : sắt, xi măng, vôi, cát ….)
Ngoài ra, để đánh giá chất lượng công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm
người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành (Ts%), cách xác định chỉ tiêu :

Ts%

= *100
p
z

Trong đó : p – là lợi nhuận thuần của công trình
Z - giá thành sản phẩm xây lắp công trình
Chỉ tiêu này được xác định cho từng công trình cụ thể riêng biệt
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Để tăng tỷ suất lợi nhuận giá thành thì phải hạ được giá thành sản phẩm .
3.3.3 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp :
Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho cac doanh nghiệp là
: Tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Để thực hiện được điều
này, các nhà quản trị tài chính phảI thấy được các nhân tố tác động để hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp mình .
đó là :
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong sản xuất là nhân tố
cực kỳ quan trọng, cho phép các doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công
trong kinh doanh .
Đối với ngành xây dựng, được áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, toạ điều kiện

nâng cao năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm, tạo ra lợi thế trong cạnh tranh
- Tổ chức lao động và sử dụng con người : là nhân tố quan trọng để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm . Đối với các doanh nghiệp xây lắp, sử dụng nhiều lai
động, việc quản lý là khá phức tạp và khó khăn, thêm vào đó do đặc điểm sản xuất kinh
doanh của ngành, địa bàn sản xuất phân tán, … Trên cơ sở đó nhà quản trị doanh nghiệp
phải tổ chức lao đông một cách khoa học, hợp lý, tạo ra sức kết hợp giữa các yếu tố sản
xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, giảm thời gian ngừng việc . Điều quan trọng
nhất là phải biết bố trí đúng người, đúng việc, khơi dậy lòng nhiệt tình hăng say lao động,
phát huy sáng kiến, … trong mỗi người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho
doanh nghiệp . Vấn đề này đòi hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phảI co trình độ tổ chức, xây
dựng kỷ luật, bồi dưỡng trình độ tay nghề cho công nhân, biết động viên một cách kịp thời
thoả đáng, quan tâm đến điều kiện sống và làm việc của mỗi người .

- Tổ chức sản xuất và tài chính : tổ chức tốt quản lý sản xuất và quản lý tài chính là
nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm . Đối với ngành xây dựng do
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nên ngoài các biện pháp quản lý chung như các ngành
khác, các doanh nghiệp xây lắp còn có một số đặc điểm quản lý riêng như
+ Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, phức tạp, địa điểm khác nhau nên doanh
nghiệp cần đưa ra phương pháp quản lý và tài chính riêng cho từng công trình riêng biệt .
+ Thời gian thi công thường dài, vì thế việc tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
phải phối hợp với nhau một cách ăn khớp . Tìm nguồn tài trợ tối ưu, đáp ứng đủ, kịp thời
nhu cầu vốn cho sản xuất, khi đã được cung ứng vốn thì phải tiến hành tổ chức sản xuất
đúng tiến độ, chất lượng đúng thiết kế, khối lượng đúng kế hoạch để nhanh chóng hoàn
thành bàn giao, thanh toán thu hồi vốn đàu tư, trang trải các khoản nợ, …
+ Phải có các giải pháp tài chính dự phòng cho từng công trình, để giảm rủi ro cho
doanh nghiệp .
3.4 Giám đốc tài chính trong công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm .
Đây là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp . Trong ngành xây dựng, các
doanh nghiệp cần thực hiện công tác kiểm tra bằng đồng tiền, các công trình xây dựng

nhằm thúc đẩy các đội nhận khoán, thi công công trình sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
kế hoạch . Cấp vốn cho các tổ đội sản xuất dưới dạng vốn tạm ứng, thực hiện cấp tạm ứng
theo nhu cầu của công việc xây lắp, thường xuyên kiểm tra việc sản xuất, việc sử dụng vốn
.
Giám đốc tài chính trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng
vốn, sử dụng vốn đúng mục đích, đẩy nhanh tiến độ thi công, ngăn chặn những chi phí
vượt định mức . Trên cơ sở đó ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp . Để thực hiện
tốt chức năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán,
kết hợp với việc kiểm tra, theo dõi thường xuyên, định kỳ, đột xuất, công tác thi công ở
các công trình . Cần thiết phải kiểm tra tài chính đối với từng khoản mục chi phí .
- Đối với khoản mục vật tư : Đây là khoản mục chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản phẩm . Tiết kiệm chi phí vật tư có ảnh hưởng lớn tới hạ giá thành
sản phẩm . Đây là trọng tâm trong công tác quản lý chi phí sản xuất . Mức tiêu hao vật tư
phụ thuộc vào hai nhân tố : Định mức tiêu hao vật tư và đơn giá vật tư . Để giảm định mức
tiêu hao vật tư cần phải sử dụng tiết kiệm, giảm hao hụt trong các khâu của quá trình sản

xuất . Doanh nghiệp cần xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại vật tư, định mức hao
hụt, đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng các định mức kinh tế – kỹ
thuật tiên tiến . Về giá cả vật tư là do quy định của thị trường, để giảm được chi phí vật tư
doanh nghiệp cần phải lựa chọn được bạn hàng cung cấp uy tín, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản thấp nhất .
-Đối với khoản mục chi phí nhân công : Để hạ thấp chi phí này trong các doanh
nghịêp thường đẩy nhanh tiến độ thi công, năng cao năng suất lao đông, đảm bảo nâng cao
đời sống của công nhân viên và sự phát triển của doanh nghiệp . Nghĩa là, cần phải giải
quyết được hai yêu cầu : tăng năng suất lao đông, tăng lương cho công nhân và đảm bảo
tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương . Để đạt được điều đó
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải đưa ra được các giải pháp tổ chức sử dụng lao
đông, có chế độ khuyến khích vật chất, hứa hẹn khả năng thăng tiến cho người lao đông,

- Đối với khoản mục chi phí tổng hợp : Bao gồm chi phí giao dịch, tiếp khách, dịch

vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …Đây là những khoản chi rất khó kiểm soát và rất dễ
bị lạm dụng . Việc kiểm tra tài chính đối với khoản mục này là rất quan trọng . Để kiểm tra
được khoản mục này cần phải xây dựng định mức chi tiêu theo tỷ lệ % trên doanh thu, mọi
khoản chi phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ, phải xem xét đánh giá xem lợi ích của các
khoản chi đó mang lại có tương xứng với chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay không .
Kết luận :
Tóm lại, để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải am hiểu đặc điểm kinh doanh của doanh nghịêp mình, tiến hành phân loại
chi phí, thấy được sự cần thiết của việc quản lý chi phí, xác định được các nhân tố ảnh
hưởng tới chi phí và giá thành sản phẩm . Từ đó đưa ra các phương hướng, biện pháp quản
lý phù hợp với doanh nghiệp mình . Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình .


CHƯƠNG II
Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần sông đà 909

I - Đặc đIểm chung về công ty cổ phần Sông Đà 909
1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 909
Công ty cổ phần Sông Đà 909 là thành viên của công ty Sông Đà 9 thuộc tổng công ty xây
dựng Sông Đà, được thành lập theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 của bộ xây dựng .
Trụ sở chính đóng tại toà nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng – Mỹ Đình – Từ Liêm – Hà
Nội
Công ty cổ phần Sông Đà 909 hoạt động theo mô hình của công ty cổ phần, trước có tên là
xí nghiệp Sông Đà 903 ( là thành viên của doanh nghiệp nhà nước – công ty xây lắp thi
công cơ giới Sông Đà 9 hay công ty Sông Đà 9 ). Thành lập theo giấy phép kinh doanh số
05 TT / TCT/TCLĐ ngày 23/12/1998 của tổng công ty xây dựng Sông Đà tại phường Tây
Mỗ – Văn Mỗ – Hà Đông – Hà Tây
Qua 6 năm hoạt động công ty đã mở rộng quy mô sản xuất và hoạt động, hiện nay công ty
đã có 3 xí nghiệp và 2 đội đóng trên nhiều địa bàn khác nhau .Ngay từ khi thành lập công

ty đã được giao nhiệm vụ thi công quốc lộ 1A Hà Nội – Lạng Sơn và công trình đường
tránh Thường Tín – Cỗu Giẽ . Cho đến nay công ty đã hoàn thành các công trình xây dựng
như : công trình Hà Nội – Lạng Sơn, công trình Cầu GIẽ, công trình nước sốt Hà Tĩnh,
công trình Sesan 3, công trình quốc lộ 10 TháI Bình, công trình Nam Ô - Hồ Truồi . . .
NgoàI ra công ty còn đang tham gia thi công xây dựng các công trình thuỷ đIện Sơn La và
Bản vẽ Nghệ An
Dưới sự lãnh đạo của ban đIều hành có năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình cùng đội ngũ kỹ
sư lành nghề, với hệ thống trang thiết bị hiện đại của công ty ngày càng mang lại lợi
nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút ngày càng nhiều vốn cổ đông, đồng thời công
ty cũng có thể giành được những công trình có tầm cỡ lớn
2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần Sông Đà 909
Theo quyết định số 995 ngày 25/7/2003 và quyết định của Hội đồng quản trị của công ty
cổ phần Sông Đà 909 về việc quy định đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, công ty
cổ phần Sông Đà 909 có nhiệm vụ sau :

- Nhận thầu công trình xây dựng công nghiệp, Bưu đIện, công trình thuỷ lợi giao
thông đường bộ các cấp sân bay bến cảng, cầu cống công trình hạ tầng hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp công trình đường dây trạm biến thế, thi công san lấp nền móng xử lý nền
móng đât yếu, công trình xây dựng cấp thoát nướcgia công lắp đặt đường ống công nghiệp
và hệ thống đIện lạnh, trang trí nội thất, gia công lắp đặt khung nhôm các loại, nhận thầu
các công trình bằng khoan nổ mìn
- Kinh doanh xây dựng các loại :
+ Kinh doanh gạch ngói, cát sỏi, xi măng, tấm lợp, đồ dùng trong xây dựng và trong
tiêu dùng khác
+ Kinh doanh nhập khẩu thiết bị công nghiệp xây dựng, kinh doanh nhập khẩu tư liệu
xây dựng, tư liệu tiêu dùng
+Kinh doanh vận tảI hàng hoá
 Về quyền hạn :
- Công ty được phép ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và
ngoàI nước, đầu tư liên doanh liên kết

- Được tiếp nhận vốn cổ đông,
- Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam
- Được thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của công
ty tại ngân hàng Việt Nam theo quy định của pháp luật
- Tự hạch toán và tổ chức sản xuất kinh doanh
 Về nghĩa vụ :
- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của pháp luật
- Thực hiện quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản, môi trường an ninh quốc gia
- Phải có nghĩa vụ thông báo, khai báo tài chính hàng năm các thông tin đánh giá
phải khách quan, và đúng đắn về hoạt động của công ty theo đúng quy định của pháp luật
- Phải có nghĩa vụ nộp thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
- Chia cổ tức cho các cổ đông
3 – Tổ chức hoạt động của công ty
3.1 – Tổ chức hoạt động cuả công ty cổ phần Sông Đà 909
 Tổ chức lao động

Là công ty xây lắp thực hiện thi công các công trình xây dựng và thuỷ đIện ở nhiều
nơi đòi hỏi công ty cần một số lượng công nhân lớn, ngoài việc sử dụng lao động ngay tại
địa phương nơi công ty thi công các công trình công ty còn cần có đội ngũ công nhân có
kỹ thuật cao . Sau 6 năm thành lập số lượng công nhân của công ty ngày càng tăng . Tính
đến năm 2004 tổng số công nhân trong công ty là 480 người . Trong đó có 65 nhân viên
quản lý 400 công nhân và thợ kỹ thuật và đội ngũ nhân viên phục vụ
 Tổ chức kinh doanh :
Công ty cổ phần Sông Đà 909 có 2 xí nghiệp :
- Xí nghiệp I : Đóng tại Sơn La, chuyên thực hiện thi công các công trình thuỷ điện,
công trình xây dựng cầu cống, các công trình hạ tầng, trạm biến thế điện, các đường ống
công nghiệp . . .
- Xí nghiệp II : Đóng tại Bản Vẽ – Nghệ An, chuyên thực hiện thi công các công
trình thuỷ điện, bưu điện, công trình khác về điện
Ngoài ra công ty còn có 5 đội đóng ở nhiều nơi chuyên thi công xây lắp, sửa chửa

các công trình thuỷ điện
 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh :
Mặc dù là đơn vị thành viên của công ty Sông Đà 9 nhưng công ty cổ phần Sông Đà
909 hoạt động theo mô hình công ty cổ phần . Mặt khác do lĩnh vực hoạt động của công ty
khá rộng nên ngay từ khi mới thành lập ban giám đốc và hội đồng quản trị đã đề ra mô
hình bộ may hoạt động của công ty như sau :
- Đại hội đồng cổ đông : gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết theo
quy định tại điều 26 khoản 10 và điều 34 khoản 2 điểm a, là cơ quan có quyền quyết định
cao nhất của công ty . Đại hội cổ đồng cổ đông gồm Đại hội cổ đông thành lập, Đại hội cổ
đông thường niên, và Đại hội cổ đông bất thường . Đại hội đồng cổ đông thường mỗi năm
họp một lần do chủ tịch Hội đồng cổ đông triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính
- Hội đồng quản trị : Bao gồm những cổ đông có số phiếu cao trong công ty , có trách
nhiệm tổ chức đại hội cổ đông và trình trước Đại hội cổ đông những vấn đề cần giải quyết
- Ban kiểm soát : Gồm 3 – 5 thành viên là cơ quan giám sat và kiểm tra tất cả những
vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các cổ đông

- Giám đốc : Do Hội đồng quản trị công ty bầu ra chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ
đông và ban quản lý công ty Sông Đà 9 vè những hoạt động sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đề ra
- Các phòng chức năng bao gồm
+ Phòng tổ chức hành chính : Giúp giám đốc công ty công tác quản lý lao động ,
điều hành nhân lực nội bộ, bố trí cán bộ và công nhân trong thi công công trình. Thực hiện
công tác giám sát chế độ tiền lương, tiền thưởng liên hệ với cơ quan bảo hiểm làm thủ tục
giải quyết chế độ chính sách và những vấn đề xã hội khác theo quy chế hiện hành
+ Phòng kỹ thuật an toàn : Giúp giám đốc trong việc đề ra các biện pháp và thực hiện
công tác thi công công trình
+ Phòng kinh tế kế hoạch : Giúp giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hàng tháng hàng, quý, năm lập dự án công trình , ban hành các định mức về năng
suất lao động, tiền lương, chi phí . .,

+ Phòng vật tư cơ giới : Chịu trách nhiệm về toàn bộ xe máy, vật tư, thiết bị nhiên
liệu của công ty, mua sắm trao đổi vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
công ty, giám sát vật tư thiêt bị của từng đội, từng xí nghiệp, tìm nguồn vật tư mới có chi
phí thấp đảm bảo chất lượng
+Phòng đầu tư thị trường : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trường, đảm trách toàn bộ công tác kỹ thuật thi công và tìm kiếm tiếp thị
thầu công trình
+ Ban quản lý dự án đầu tư : Có chức năng quản lý lựa chọn, và thưc hiện các công
tác đầu tư
+Phòng kế toán : Có 7 nhân viên
 Kế toán trưởng do đồng chí Tô Ngọc Tuyết làm, phụ trách toàn bộ công tác kế toán
tài chính của công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán của công ty từ xí nghiệp đến các
đội . Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty
trước hội đồng quản trị, trước đại hội cổ đông về tính hợp lý của báo cáo tài chính toàn
công ty
 Phó kế toán trưởng : Do đồng chí Đỗ Thu Hà đảm nhiệm phụ trách toàn bộ mảng kế
toán của công ty, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho các thành viên trong phòng kết
hợp với kế toán trưởng tổ chức phổ biến triển khai kịp thời cụ thể hoá các văn bản chế độ

×