Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

LUẬN VĂN: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.15 KB, 59 trang )

LUẬN VĂN:
Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Trách nhiệm hữu
hạn- hữu nghị Việt Hàn


Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, là một trong hai yếu tố quyết định
sản xuất và lưu thơng hàng hóa.Cơng tác quản lý và sử dụng vốn mang một ý nghĩa
quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phái triển. Vì vậy, vấn đề
tạo lập và qủn lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại những
lợi ích tối đa cho doanh nghiệp đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh
nghiệp. Trong tổng số vốn kinh doanh vốn lưu ®éng chiếm một vai trị hết sức quan
trọng.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh diễn ra hết sức quyết liệt giữa các doanh
nghiệp, nó đặt các doanh nghiệp ln phải đứng trước các yêu cầu như cải tiến công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín trên thị trường …Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh được đặt ra như
một yêu cầu tất yếu đối với câc doanh nghiệp.
Việc sử dụnh vốn lưu động hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng khả
năng cạnh tranh và lợi nhuận của công ty. Làm thế nào để sử dụng vốn lưu động một
cách có hiệu quả nhất là vấn đề khó khăn đối với cơng ty hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn lưu ®ộng của doanh
nghiệp, bằng kiến thức đã học ở trường và ®i sâu vào nghiên cứu về mảng tài chính,
em chọn đề tài:” Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn- hữu nghị Việt Hàn”. Với mục đích tăng thêm sự hiểu biết về
hoạt động quản trị tài chính trong một doanh nghiệp, nắm bắt các vấn đề thực tiễn và
tìm kiếm những giải pháp có tính tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vn lu
ng trong ti cụng ty.
Phương pháp luận mà em sử dụng trong quá trình xây dựng khoá luận là vận
dụng kiến thức đà học kết hợp với tài liệu sách báo để tìm hiểu thực tiễn về vấn
đề nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp.


Phương pháp được sử dụng là phương pháp phân tích, so sánh đánh giá tình
hình diƠn biÕn cđa C«ng ty. Những vấn đề trình bày trong chuyên đề chính là nghiên


cứu về quá trình quản lý sử dụng vốn lưu động của cơng ty để từ đó phân tích, luận giải
vấn đề nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp.
Ngồi phần mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm 3 phần chính.
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại doanh nghiệp.

Ch­¬ng 1
LÝ LUẬN CHUNG vỊ vèn LƯU ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
vèn LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1.Tổng quan về vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm vỊ vèn l-u ®éng
Trước đây, dưới thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, các doanh nghiệp
quốc doanh hoạt động trong điều kiện Nhà nước giao vốn bao cấp về giá, sản xuất và
tiêu thụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước các doanh nghiệp khơng có ý thức bảo tồn,
tiết kiệm và phát triển, thậm chí cịn gây thất thốt, lãng phí nguồn vốn Nhà nước giao
cho.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cơ chế chính sách có sự thay đổi căn bản.
Nghị quyết Đại hội VI khóa 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Namđẫ
nhấn mạnh:” Các xí nghiệp quốc doanh khơng cịn được bao cấp về giá và vốn, phải
chủ động sản xuất kinh doanh với quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp
đủ thuế và có lãi”. Theo tinh thần đó các doanh nghiệp sản xuất phải gắn với thị
trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn.



Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một lượng
vốn nhất định, trong đó vốn lưu động chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, vốn lưu động là điều kiện quuết định đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp cần
có các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động các đối tượng lao động như:
Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm… chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
và khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch tồn
bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái biểu hiện được gọi là tài
sản lưu động, cịn nếu xét về hình thái giá trị thì được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: Tài sản lưư
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng. Trong q trình sản xuất kinh doanh các
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông vận động thay thế và chuyển
hóa lẫn nhau, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa­ tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp bỏ ra một số vốn đầu tư ban
đầu nhất định. Vì vậy có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là một số vốn tiền tự
ứng trước để đầu tư, mua sắn tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động thuần
của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp
trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: Dự trữ sản xuất và
lưu thơng. Q tình này dược diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động lại thay đổi hình thái



biểu hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa dự trữ
và vốn sản xuất, rồi tái sản xuất, vốn lưu động hồn thành một vịng chu chuyển.
từ những tổng quan chung về vốn lưu động ta đii đến khái niệm về vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của tồn bộ tài sản lưu đơngtrong doanh
nghiệp.
Vốn lưu dộng của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh được dùng để
đầu tư mua sắm hàng hóa khác, nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho mục đích kiếm lời
của doanh nghiệp. Hàng hóa, ngun vật liệu mang về được dự trữ tại doanh nghiệp để
phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu thụ ngay. Do vậy tốc độ vòng quay của vốn lưu dộng
gắn liền với tốc độ, sự vận động của đơn vị hàng hóa.
Tóm lại, vốn lưu động là một bộ phận là một bộ phận của vốn kinh doanh, là số
tiền ứng trước của tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện các chức năng, mục đích của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Thứ nhất là, vốn lưu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
q trình sản xuất đó vốn lưu động bị hao mịn hồn tồn, giá trị hao mịn đó bị chuyển
hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai là, trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái cho phù hợp với đặc điểm cua từng giai đoạn sản xuất.
Mỗi hình thái vật chất của vốn địi hỏi phải có một hình thức quản lý riêng phù
hợp.
Ta có q trình sn xut kinh doanh:
T0DT2.SX.TP2..T1
Những hình thức khác nhau của vốn lưu động đòi hỏi một cách có hiệu quả.
1.1.3. Phõn loại vốn lưu động.


Để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn
lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những tiêu
thức sau đây:

1.1.3.1. Phân loại theo vai trị từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
­ Vốn lưu động trong khâu dự tr÷ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
­ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
­ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền( kể cả vàng bạc, đá quý…) các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng
khoán ngắn hạn,…) các khoản thay thế, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn
trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của q trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao
cho có hiệu quả cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu ®éng có thể chia thành hai loại:
­ Vốn lưu động hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
­ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền tệ như: Tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sơ hữu về vốn.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành hai loại:


­ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động huộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ
thể riêng như vốn: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra ,
vốn góp cổ phần….

­ Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn vay cá
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân chia này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp hay từ các
khoản nợ. Từ đó đi đến quyết định trong hoạt động và qủn lý, sử dụng vốn lưu động
hợp lý hơn.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu ®éng có thể chia thành các nguồn như
sau:
­ Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lư u động được hình thành từ các nguồn vốn điều
lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
­ Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn doanh nghiêp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
­ Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc vật tư hàng hóa…
­ Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của ngân hàng thương mại, vốn vay bằng phát hành
trái phiếu…
Viẹc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho các doanh nghiệp
thấy được cơ cấu tài trợ cho nhu cầu vốn lưu độngtrong kinh oanh của mình. Từ góc độ
quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp
cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.


1.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn trong doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp có
thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có
thể lựa chọn phương pháp thích hợp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu:
1.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến việc giữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩmđể xác định nhu cầu của từng
khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Công thức tổng quát như sau:
k

V

n

 M ij

 Nij



i 1 j 1

Trong đó:
V: Nhu cầu vốn lưu động trong doanh nghiệp.
M: Mức tiêu dùng bình qn 1 ngày của loại vốn được tính tốn.
N: Số ngày ln chuyển của loại vốn được tính tốn.
i: Số khâu kinh doanh( i=1; k).
j: Loại vốn sử dụng( j=1;n).
Mức tiêu dùng của một loại vốn nào đó trong khâu tính tốn được tính bằng tổng
mức tiêu dùng trong kỳ( theo dự tốn chi phí) chia cho số ngày trong kỳ(tính chẵn 365
ngày).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các nhân
tố liên quan về số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó trong từng khâu tưong
ứng.

Ưu điểm của phương pháp tính tốn trực tiếp là xác định được từng nhu cầu cụ
thể của từng loại vổntong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt hơn cho việc
quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong khâu sử dụng.


Nhược điểm: Tuy nhiờn do vt t s dng cú nhiều, quá trình sản xuất kinh
doanh qua nhiều khâu vì thế việc tính tốn nhu cầu vốn theo phương pháp này tương
đối phức tạp, mất nhiều thời gian.
Sau đây là phương pháp xác định nhu cầu vốn cho từng khâu kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm: Giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, cơng cụ nhỏ. Đối với nhu cầu vốn
ngun vật liệu chính.
Cơng thức tính tốn như sau:

Trong đó:

V nl  M n . N nl

Vnl : Nhu cầu vốn vật liệu chính năm kế hoạch.
Mn : Mức tiêu dùng bình qn 1 ngày về chi phí ngun vật liệu chính năm kế
hoạch.
Nnl : Số ngày dự trữ hợp lý.
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính năm kế hoạch được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính trong năm kế hoạch chia
cho số ngày trong năm( quy ước 360). Trong đó tổng chi phí ngun vật liệu sử dụng
trong năm được xác định căn cứ vào số lượn sản phẩm dự kiến sản xuất, mức tiêu dùng
nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá kế hoạch của nguyên vật
liệu.

Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh nghiệp
bỏ ra mua cho đến khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nó bao gồm: Số ngày hàng đi
đường, số ngày nhập kho( sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ), số ngày kiểm nhận nhập
kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.


Đối với các loại vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất( như vật liệu phụ, nhiên liệu
, phụ tùng thay thế…) nếu sử dụng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương pháp
tính tốn như đối với các khoản vốn nguyên vật liệu chính đã nêu ở trên.
Ngược lại đối với các loại vốn sử dụng không nhiều và khơng thường xun, mức
tiêu dùng ít bị biến động có thể áp dụng phương pháp tính tỷ lệ(%) với tổng mức luân
chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữu sản xuất.
Cơng thức tính tốn như sau:

Vnk  M lc . T%
Trong đó:
Vnk : Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất của các loại vốn khác.
Mlc : Tổng mức luân chuyển của các loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.
T% : Tỷ lệ % của các loại vốn dó so với tổng mức luân chuyển.
1.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm vốn sản phẩm đang chế tạo( sản phẩm
dở dang), vốn chi phí chờ kết chuyển.
Xác định nhu cầu vốn lưu động sản phẩm đang chế tạo.
Sự tồn tại của các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần thiết để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Tuy nhiên việc xác định
nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo trong khâu sản xuất là tương đối phức tạp do mức
độ gia tăng chi phí khơng bao giờ cũng được phân bổ đồng đều theo thời gian hay giai
đoạn chế biến sản phẩm. Để xác định nhu cầu vốn này nói chung phải căn cứ vào ba
yếu tố cơ bản là mức chi phí sản xuất bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch, độ dài chu kỳ sản
xuất sản phẩm và hệ số sản phẩm đang chế tạo.

Cơng thức tính tốn như sau:

Vdc  P . Ck . Hs
n


Trong đó:
Vdc: Nhu cầu vốn sản phẩm dâng chế tạo.
Pn : Mức chi bình quân 1 ngày.
Ck : Hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Hs : HƯ sè s¶n phÈm ®ang chÕ t¹o
Tích giữa chu kỳ sản xuất và sản phẩm đang chế tậophnr ánh số ngay luân chuyển
của sản phẩm đang chế tạo.
Mức chi phí sản xuất bình qn 1 ngày được tính bằng cách lấy tổng chi phí chi
ra trong kỳ kế hoạch lại được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế
hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từnh loại sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất cho đén khi sản phẩm được chế tạo xong và kiểm tra nhập kho. Độ dài chu kỳ
sản xuất phụ thuộc vào thời gian q trình lao đơngj và thời gian quá trình tự nhiên
trong quá trình sản xuất. Việc xác định chu kỳ sản xuất tốt nhất căn cứ vào kết quả tính
tốn của các phịng kỹ thuật –coong nghệ sản xuất.
Hệ số sản phẩm đang chế tạo là tỷ lệ %giữa giá thành bình quân sản phẩm đang
chế tạo và giá thành bình quân sản phẩm. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào tình
hình bỏ chi phí vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu phần lớn chi phí được bỏ ngay từ
giai đoạn đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ cao và ngược lại.
Xác định nhu cầu chi phí chờ kết chuyển( chi phí phân bổ dần).
Chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính
hết giá thành sản phẩm trong kỳ mà được phân bổ dần vào nhiều kỳ tiếp theo để phản
ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và khơng gây biến động lớn đến giá thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển có thể bao gồm: Các chi phí sửa chữa lớn, chi phí nghiên

cứu, thí nghiệm, chi phí cơng cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần có giá trị lớn, chi phí
các cơng trình tạm, ván khn, giàn giáo xây dựng cơ bản, chi phí trong thời gian
ngừng việc có tính chất thời vụ…


Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số dư chi phí chờ kết
chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển phát sinh trong kỳ và số chi phí chờ kết
chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Cơng thức tính tốn như sau:

Vpb  Vpd  Vpt  Vpg
Trong đó:
Vpb : Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
Vpd: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
Vpt : Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch.
Vpg : Vốn chi phí chờ kết chuyển vào giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
1.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động khâu lưu thông.
Là nhu cầu vốn lưu động để lưu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho thành
phẩm với quy mô cần thiết trước khi xuất giao cho khách hàng.
Cơng thức tính tốn như sau:

Vtb  Zsx . N tp
Trong đó:
Vtb: Vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch.
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình qn mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp : Số ngày lu©n chuyển của vốn thành phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân kỳ kế hoạch được tính bằng cách lấy tổng
giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa hàng cả năm chia cho số ngày trong kỳ (360
ngày).
Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản xuất thành

phẩm được nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu thụ và thu được tiền về. Số ngày này bao
gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh
toán.


Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho
đến khi được xuất kho tiêu thụ và thu tiền về.Số ngày này bao gồm số ngày dự trữ ở
kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển, số ngày thanh toán.
Số ngày dự trữ ở kho thầnh phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho
đến khi được xuất kho tiêu thụ. Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp đồng tiêu
thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp. Để tính số ngày dự trữ
hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phương pháp xác định hệ số xen kẽ
vốn thành phẩm cũng giống như khi tính hệ số xen kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu
chính.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đưa hàng từ kho của
doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng tại doanh nghiệp thì khơng cần tính số ngày này.
Số ngày thanh tốn là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu
được tiền về.
Cơng thức trên có thể áp dụng cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong từng
trường hợp cụ thể cần xem xét, vận dụng cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng
doanh nghiệp.
Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu kinh doanh, tổng hợp lại
sẽ có tồn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
1.2.2. Phương pháp gián tiếp.
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và
khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Cơng thức tính tốn như sau:


Vnc  VL § .
Trong đó:

M1
 1  t 
M0


Vnc

: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.

VlĐo

: Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo.

M1, Mo : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch và năm báo cáo.
t% : Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo.
Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lưu động bình quân sẽ được xác
định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so với
năm báo cáo được xác định theo cơng thức:

Trong đó:

t% 

K1  K 0
K0


 100

t%: Tỷ lệ giảm( hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo.
K1: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường sử dụng phương pháp tính tốn căn cứ vào tổng mức ln chuyển vốn
va vịng quay vốn lưu động dự tính năm kế hoạch.
Cơng thức tính tốn như sau:

V

nc



M 1
L1

Trong đó:
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L1 : Số vịng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn của kỳ kế hoạch có thể dựa vào tổng mức
luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.


Phương pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lưu động có ưu điểm là tương
đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước địng dựoc nhanh chóng nhu cầu vốn.lưu động

năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có
thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
ViÖc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở
nhu tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động củ doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển
càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngựoc
lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển ( số vòng quaycủa vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển vốn lưu động đựoc thực hiện trong thời kỳ nhất định, thường
tính trong năm.
Cơng thức tính tốn như sau:

L 

M
V

L §

Trong đó:
L : Số lần ln chuyển( số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
VlĐ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vịng quay vốn
lưu động.
Cơng thức tính tốn như sau:


K

360
L

hay

K

VL § . 360
M


Trong đó:
K

: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.

Vồng quay vốn lưu độngcàng nhan thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các cơng thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh giá trị luân chuyển
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
Số vốn lưu động trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn lưu dộng
trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính tốn như sau:

VL § 


Vq1  Vq2  Vq3  Vq4
4

Vdq1
hay VL § 

2

 Vcq2  Vcq3 

Vdq4
2

4

Trong đó:
VlĐ

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Vđq1

: Vốn lưu động đầu quý 1.

Vq1, Vq2, Vq3, Vq4

: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4.

Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 : Vốn lưu động bình quân cuối quý 1,2,3,4.
1.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.

­ Mức tiết kiệm vèn l­u ®éng: Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doang
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng không đáng kể quy mơ vốn lưu động.
Cơng thức tính tốn như sau:

V tktgd 

M1
 K1  K 0
360






Trong đó:
Vtktgđ : Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M1

: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.

K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số doanh thu được tạo ra trên vốn lưu động bình quân là cao
hay thấp.
Cơng thức tính tốn như sau:

HiƯuqu¶ sư dơng VL § 


Doanh thu
VL § bq

1.3.4. Hàm lượng vốn lưu động.
­ Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lưu động để tạo ra doanh thu. Đó là
chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
­Chỉ tiêu này ngày càng lớn thì mức đảm nhận của vốn lưu động càng cảôtng
doanh thu.
­Chỉ tiêu này được phản ánh theo ngành.
Ngành công nghiệp nặng chỉ tiêu này thấp thì vốn lưu động chiếm tổng trong vốn
lưu động thấp. Ngược lại ngàng công nghiệp nhẹ chỉ tiêu này cao vì vốn lưu động
chiếm trong tổng số lớn (ti a 90%).

Hàm l ư ợng VL Đ

VL Đ bq
Doanh thu

1.3.5. Mức doanh lợi vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được tính bằnh tổng lợi nhuận trước thuế( hoặc lợi nhuận sau thuế
thu nhập) chia cho số vốn lưu động bình quân trong kỳ.


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế(hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Mức doanh lợi vốn lưu động càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Tóm lại, nâmg cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là vấn đề cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp vì yếu tố đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh,nó quyết định đầu ra
và giá bán của sản phẩm đó, mà giá bán là một trong những chiến lược cạnh tranh hàng
đầu trong việc thu hút khách hàng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.4. Nội dung quản trị vốn lưu động
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, phải trả,
hàng hóa tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một vai trị quan trọng
trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vây., muốn tồn tại và phát
triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lưu động sao cho có
hiệu quả nhất.
1.4.1. Quản trị vốn bằng tiền.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn là một bộ phận cấu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong q
trình sản xuất kinh doanh, các daonh nghiệp ln có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở quy
mơ nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiềnmặt trong các doanh nghiệp thông thường là để
đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa, vật liệu, thanh tốn các
chi phí cần thiết. Ngi ra cịn xuất phát từ nhu cầu để ứng phó với những nhu cầu vốn
bất thường chưa dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử
dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một
mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được
chiết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.


Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các
thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là một công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do dó khơng phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc
tỷ giá hối đối và tối ưu hóa việc đi vay ngn hn hoc đầu t kim li.
1.4.1.1. Xỏc nh mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rỉu ro do khơng có khả năng thanh tốn ngay, phải ra hạn thanh toỏn

nờn b pht hoc trả lói cao hn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp,
tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp .
Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ hợp lý là
lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng ngày dự trữ ngân quỹ.
Người ta có thể sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn
kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử
doanh nghiệp có một lưọng tiền mặt và phải sử dụng nó để dáp ứng các khoản chi tiêu
tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán chứng
khốn ngắn hạn( có tính thanh khoản cao) để có được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có
hai loại chi phí cần xem xết ki bán chứng khốn: một là chi phí cơ hội của việc giũ tiền
mặt, đó chính là mức lợi tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho
việc bán chứng khốn mỗi lần, đóng vai trị như một chi phí mỗi lần thực hiện hợp
đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng
số lượng chứng khốn cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp
được nhu cầu chi tiêu tiền mặt.
1.4.1.2. Dự đoán và quản lý các luồng nhập xuất vốn tiền mặt( ngân quỹ)
Dự đoán ngân quỹ là các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả
kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn


khác.Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng nhập ng©n quỹ tõ kết quả kinh
doanh là quan trọng nhất. Nó được dự đốn dựa trên cơ sở các khoản phải thu bằng tiền
mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu
tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lương lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi phí khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp có thể
lấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân quỹ tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ thu đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu

có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản vay thanh toán của ngân hàng.
Ngược lại khi luồng ngân quỹ lớn hơn luồn xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử
dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng
cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
1.4.1.3Quản lý các khoản thu chi vốn tiền mặt.
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ,
hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh tốn cao, dễ dàng
chuyển hóa sang hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện
pháp quản lý cụ thể là:
­ Thứ nhất mọi khoản chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông quaquỹ, không được thu chi ngồi quỹ tự thu chi.
­ Thứ hai, phải có sự phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có biện ph¸p đảm bảo an tồn kho quỹ.
­ Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế chi thu tiền mặt để áp dụng
cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khảon thu chi không lớn thì có thể sử


dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng các hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khảon tạm ứng tiền mặt, cần xác diịnh rõ đối tượng tạm ứng,
mức tạm ứng và thơì hạn thanh tốn tạm ứng để thu hồi kịp thời.
1.4.2. Quản trị hàng tồn kho dự trữ.
1.4.2.1. Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là các tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ để sản
xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh ngiệp tài sản tồn kho dự trữ thường ở ba
dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành
phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo các nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng
các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng,khơng phải

chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thường chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp
lý sẽ giúp cho doanh ngiệp không bị gián đoạn sản xuất, khơng bị thiếu sản phẩm hàng
hóa để bán, đồng thời để sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
1.4.2.2. Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ.
­ Thứ nhất: Phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
Mục tiêu của quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hóa các chi phí dự trữ
tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho càng
lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì khơng thể sử dụng cho mục đích khác và làm tăng
chi phí cơ hội của số vốn này. Vì vạy doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để
giảm tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản lý dự trữ
hàng tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối thiểu.
­ Phương pháp tồn kho bằng không


Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn kho
dự trữ đến mức tối thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời cho các
doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hóa khi cần thiết. Do đó có thể giảm được các chi
ohí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có ưu điểm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu tư
mới; tuy nhiên phương pháp này lại tăng các chi phí phát sinh từ việc tổ chức gioa
hàng đối với các nhà cung cấp.
1.4.3. Quản trị các khoản phải thu
1.4.3.1. Quản trị các khoản phải thu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro… Đổi lại doanh ngiệp có thể

tăng thêm lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải
thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau;
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai,sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu,đối với các doanh nghiệp sản xuất
có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doang nghiệp có tính chất tiêu
thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba,thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,đối với
các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì thời kỳ thu tiền bình quân thường lâu dài hơn các doanh nghiệp ít vốn,
sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất khó bảo quản.
1.4.3.2. Quản trị các khoản phải thu khác.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho ngân sách nhà nước hoặc thanh tốn tiền cơng cho ngườ lao động. Việc quản


trị các khoản phải trả khơng chỉ địi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì
một lượng vốn tiền mặt nhất định để đpá ứng yêu cầu thanh toán mà cịn địi hỏi việc
thanh tốn các khảon phải trả một cách chính xác, an tồn và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu các khoản phải thanh toánvới khả năng thanh toán của doanh nghiệpđể chủ động
đáp ứng các yêu cầu thanh tốn khi đến hạn. Doanh nghiệp cịn phải lựa chọn các hình
thức thanh tốn thích hợp an tồn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp
1.4.4. Quản trị vốn lưu động khác.
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí tả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý…doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố ký cược ký quỹ.

Cầm cố là bên có nghĩa vụ( doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền( phía đối tác) để
đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ hay thỏa thuận.
Ký cược( đặt cược) là việc bên thuê tài sảntheo yêu cầu của bên cho thuê động
sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác
nhằm rảng buộc và nâng cao và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài
sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định đối với ngưịi đi th. Trường
hợp bên th khơng trả lại tài sản thì ký cược thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền,
kim khí quý, đá quý hoặc một số giấy tờ khácgiá trị được bằng tiền vào tài khoản
phong tỏa tại ngân hàng. Số ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay
nhận hàng theo những điều kiện đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn
trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã được ký quỹ. Bên có quyền được ngân


hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bêncó nghĩa vụ gây ra sau khi trừ
chi phí dch v ngõn hng.
Trên đây là những vấn đề lý luận về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động,
để góp phần nâng cao hiệu quả vốn lưu động ta nghiên cứu thực trạng quản trị vốn
lưu dộng của Công ty.

Chương 2

THC TRNG QUN Lí V S DNG VN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TNHH- HỮU NGHỊ VIỆT HÀN

2.1. Tổng quan về cơng ty.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH­ Hữu Nghị Việt Hàn được thành lập vào ngày 21/11/1998 có trụ
sở chính tại số 56A­ Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam. Công ty

được phép sản xuất phụ tùng xe máy, gia cơng van cơng nghiệp. Cơng ty được hạch
tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật quy
định. Công ty phải tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
phạm vi số vốn tự cócủa mình, về việc thực hiện đúng các quan hệ thanh tốn, các
quan hệ hợp đồng về tài chính. Cơng ty TNHH­HN Việt Hàn được phếp mở tài khoản
tại ngân hàng. Cơng ty có trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn tự có của mình.


Việt Hàn sinh ra trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong nước và trên
trường quốc tế vô cùng khốc liệt. Do đó, cơng ty TNHH­HN Việt Hàn phải đương đầu
với những khó khăn, thách thức để tồn tại và phát triển được. Vi vậy, Việt hàn đã chọn
cho mình con đường đi lên lấy chất lượng và uy tín làm đầu.
Cơng ty dược thành lập với mục tiêu sản xuất các sản phẩm lọc công nghiệp, bao
gồm lọc khí, lọc dầu, lọc nhiên liệu dùng cho ơ tơ, máy móc thiết bị cơng trình và dân
dụng.
Các sản phẩm của công ty được phân phối và bán ở cả thị trường trong nước và
nước ngoài. Việt Hàn sẽ đem đến cho các bạn những sản phẩm chất lượng tốt nhất, an
toàn nhất, siêu bền nhất, tiết kiệm nhất ngang hàng với các sản phẩm của các công ty
hàng đầu thế giới bởi các nguyên liệu, thiết bị chính được nhập từ các nước uy tín trên
thế giới, từ các nước G7, Úc, Mỹ… lắp gáip dây chuyền công nghệ tiên tiến nhập từ
Nhật Bản, Hoa Kỳ và được những bàn tay khối óc của con người Việt Hàn thực hiện.
Sản phẩm của Việt Hàn sẽ đến cùng khách hàng với các mẫu mã chế tạo phù hợp với
môi trường Việt Nam và thỏa mãn thị hiếu kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Với biện pháp quản lý tổng thể áp dụng nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng Quốc
tế ISO 9001 Việt Hàn quan tâm ngay từ đầu khâu sản phẩm đầu vào, mỗi bước đi trong
quá trình sản xuất phải được hoàn thiện đến từng chi tiết, do đó sản phẩm của cơng ty
đã đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
Con người việt Hàn được giáo dục ý thức”Cơng ty là gia đình, đồng nghiệp là anh
em”, tọa ra môi trương làm việc cộng đồng thân ái đầy trách nhiệm, đồng thời được
thường xuyên đào tạo trau dồi kiến thức và nâng cao tay nghề. Cơng ty TNHH­HN

Việt Hàn áp dụng chính sách” hướng tới khách hàng” ln ln khơng ngừng tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm vừa lòng khách hàng
Tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty Việt Hàn trên dưới một lòng cùng
nhau nối vòng tay lớn thực hiện chính sách của cơng ty trong khn khổ các chính sách


×