Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.73 KB, 86 trang )





Báo cáo tốt nghiệp



“Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 6
1.1.1 Thẩm định dự án 6
1.1.1.1 Khái niệm 6
1.1.1.2 Nội dung 6
1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 8
1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 8
1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư 9
1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 16
1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 28
1.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án 28
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
cho vay của NHTM 29
1.2.2.1 Thời gian thẩm định 29
1.2.2.2 Chi phí thẩm định 30
1.2.2.3 Nội dung báo cáo thẩm định 30


1.2.2.4 Kết quả hoạt động cho vay theo dự án 31
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong cho vay của NHTM 32
1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 32
1.3.1.1 Nhân tố con người 32
1.3.1.2 Phương pháp, chỉ tiêu thẩm định 33
1.3.1.3 Chất lượng thông tin 33
1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính ngân hàng 34
1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan 34
1.3.2.1 Từ phía doanh nghiệp 34
1.3.2.2 Môi trường kinh tế 35
1.3.2.3 Môi trường pháp lý 35
1.3.2.4 Các nhân tố khác 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 36
2.1 Khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 36
2.1.1. Lịch sử hình thành 36
2.1.1.1 Những thông tin chung 36
2.1.1.2 Lịch sử hình thành 36
2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ 37
2.1.1.4. Quá trình phát triển 37
2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 37
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây 41
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 41
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 43
2.1.2.3 Hoạt động Dịch vụ và Thanh toán quốc tế 44
2.1.2.4 Hiệu quả kinh doanh 45
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 46

2.2.1 Khái quát về cho vay theo dự án 46
2.2.1.1 Khái niệm, vai trò 46
2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tài trợ dự án đầu tư từ khi tiếp nhận hồ sơ của
chủ đầu tư đến khi giải ngân 48
2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng
Techcombank Chi nhánh Hà Nội 49
2.2.2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam 49
2.2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh
qua dự án mẫu (Dự án Đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc và văn phòng làm
việc công ty TNHH Ngọc Khánh) 56
2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân
hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 65
2.3.1 Kết quả đạt được 65
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 68
3.2.2.1 Hạn chế 68
2.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế 70
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 74
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 74
3.1 Định hướng cho vay theo dự án và những mục tiêu đối với công tác thẩm
định tài chính dự án trong cho vay của Techcombank Chi nhánh Hà Nội . 74
3.1.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại Techcombank Chi nhánh
Hà Nội 74
3.1.2 Những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho
vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội 74
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội 75
3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định 75
3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 77

3.3 Kiến nghị 82
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 82
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 84
KẾT LUẬN 85
















LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn
lực xã hội đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô. Trong bối cảnh đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã và đang đóng góp tích cực vào sự
thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự án lớn, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển đất nước.
Đối với ngân hàng thương mại dự án là một trong những đối tượng tài trợ

quan trọng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi
ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn
coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án trước ra quyết định cho vay. Tuy
nhiện, hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các ngân hàng thương mại còn
tồn tại nhiều bất cập làm giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và gây lãng phí
cho xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội em đã nghiên cứu và lựa chọn
vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Dựa trên phương pháp so sánh, đối chiếu logic và chủ yếu là phân tích từ
thực tiễn, bài viết đưa ra một cái nhìn tổng quát về chất lượng thẩm định tài chính
dự án tại các NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam Chi nhánh Hà Nội nói riêng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh.
Với những nội dung trên, bố cục bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho
vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Chi nhánh Hà Nội

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.1 Thẩm định dự án

1.1.1.1 Khái niệm
Dự án dù được phân tích, chuẩn bị kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ
quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá
trình thực hiện dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn
hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư
thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiễm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình
chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiễm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình
thẩm định thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
1.1.1.2 Nội dung
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án,
phân tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm:
thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế, xã hội và thẩm định tài chính.
- Thẩm định kỹ thuật: Rà soát lại các khía cạnh về mặt kỹ thuật của dự án,
bao gồm các nội dung cơ bản:
+ Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối
với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của dự
án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn.
+ Thẩm định quy mô của dự án: thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự
án, công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả
năng đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như
khả năng quản lý dự án của các nhà quản lý.
+ Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: xác định rõ căn cứ lựa chọn công
nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo
hành chạy thử, phụ tùng thay thế; đặc biệt lưu ý kiễm soát giá trang thiết bị, chương
trình đào tạo và quản lý con người phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn.
+ Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: theo các năm dự
kiến hoạt động dự án, kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện

nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, thiết
bị. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần xem lại
mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên, khoáng sản,
phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng.
+ Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng: Kiễm tra mức độ thuận tiện về
nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, diện tích đất sử dụng, mức
độ đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải, phòng chống
cháy nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định
cư.
+ Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ
bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngoài những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư
cách pháp nhân của chủ đầu tư.
- Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm
đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này
thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà
nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án
vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án
tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối
ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá của hàng
hóa và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là phản
ánh được giá trị thực sự của hàng hóa dịch vụ (chi phí và lợi ích của chúng đối với
nền kinh tế) trên cở sở đó, đánh giá những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế
quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được
xem xét thông qua sự gia tăng thu nhập quốc dân (đóng góp vào mục tiêu tăng
trưởng kinh tế). Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng của thu nhập quốc dân

được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả như: Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ nội hoàn, tỷ lệ
lợi ích/chi phí. Tuy nhiên, trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự
án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trung quan trọng là phải xác định đươc lợi ích
và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh giá tác động
trên, cần thiết đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải
quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải thiện
đời sống, sức khỏe nhân dân.
Thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp nhưng nó
rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực
hiện dự án.
- Thẩm định tài chính dự án: Là quá trình rà soát lại các khía cạnh tài chính
của dự án, bao gồm:
+ Thẩm định dòng tiền của dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời
điểm xuất hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo
về doanh thu và chi phí của dự án.
+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dung để quy đổi các dòng tiền của
dự án về cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi
vay, phương án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông
qua các biện pháp: Đánh giá độ nhậy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích
hợp như crystal ball để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.
Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có 1 số vấn đề khác như:
Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư lien quan, thẩm định
các căn cứ pháp lý của dự án đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM
1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn nên có thể đã thổi
phồng dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án, do đó ngân

hàng cần thẩm định để xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên
không phải vì thế mà ngân hàng khi thẩm định đã ước lượng dự án quá bi quan
khiến cho hiệu quả bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là đánh giá một cách
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để ngân hàng làm căn cứ để quyết định
cho vay.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư mang tầm quan trọng lớn đối với ngân
hàng:
- Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách
hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi cho vay.
- Giúp cho cán bộ ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay, giảm
được xác suất mắc phải 2 loại sai lầm trong quyết định cho vay
+ Cho 1 dự án tồi vay
+ Từ chối cho vay một dự án tốt
1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư trước khi được phê duyệt cấp tín dụng hay bị từ chối đều dựa
trên việc thẩm định với một quy trình gắt gao. Thông thường, quy trình thẩm định
dự án ở NHTM bao gồm các bước sau:
Thẩm định trước khi tài trợ cho dự án đầu tư
Đây là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của công tác thẩm định.
Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến chủ
đầu tư và dự án đầu tư bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, quyền sở hữu
các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến chủ đầu tư, tính khả thi
của dự án đầu tư… Các cán bộ thẩm định có thể thu thập và xử lý thông tin liên
quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư bằng cách:
 Cán bộ thẩm định trực tiếp gặp gỡ chủ đầu tư để tìm hiểu về họ: Thăm
quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với chủ đầu tư và các nhân viên của họ,
xem xét vật thế chấp…Việc gặp gỡ và nói chuyện trực tiếp giúp cán bộ thẩm định
có thể hình dung được sự việc đang diễn ra và giúp loại trừ các báo cáo thiếu trung

thực.
Tìm kiếm thông tin từ các bạn hàng hoặc các chủ nợ khác của chủ đầu tư, từ
các cơ quan quản lý, từ các trung tâm thông tin hoặc tư vấn … Việc tìm kiếm thông
tin từ các nguồn này giúp cán bộ thẩm định có thể phân tích được chủ đầu tư qua
các mối liên hệ của họ và từ đó cho thấy uy tín của chủ đầu tư.
 Thông tin có thể thu thập được từ các báo cáo mà chủ đầu tư nộp cho
Ngân hàng. Khi các chủ đầu tư đến Ngân hàng vay vốn để đầu tư vào dự án thì họ
phải gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo thu
nhập, báo cáo lưu chuyển tiền tệ… Những báo cáo này cho thấy các số liệu về tình
hình hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư trong nhiều năm qua và giúp cán bộ thẩm
định có cơ sở để đánh giá tình hình tài chính công ty trong tương lai gần. Ngoài ra
Ngân hàng còn dựa trên các số liệu về dự án mà chủ đầu tư cung cấp cho Ngân
hàng để tiến hành tính toán, phân tích, đánh giá tính khả thi của việc thực hiện dự
án. Các cán bộ thẩm định sẽ sử dụng các báo cáo tài chính và kế hoạch về dự án để
ước tính nhu cầu tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ
của dự án, các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
Nội dung thẩm định
Thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư

Đánh giá về năng lực pháp lý của chủ đầu tư
Khi chủ đầu tư đến Ngân hàng xin vay vốn, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành
thẩm định xem doanh nghiệp đó có đủ tư cách pháp lý hay không. Cán bộ thẩm
định sẽ xem xét các tiêu thức giới thiệu về doanh nghiệp như: Họ tên, địa chỉ, tư
cách pháp nhân, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh, số hiệu tài khoản của doanh
nghiệp, người đứng đầu… Trên cơ sở đó cán bộ thẩm định có thể hiểu sơ bộ về chủ
đầu tư và có thể biết được đây là khách hàng đến vay lần đầu hay khách hàng truyền
thống của Ngân hàng. Ngoài ra cán bộ thẩm định còn phải thẩm định xem lượng
vốn mà chủ đầu tư xin vay để đầu tư vào dự án là bao nhiêu? Mục đích chủ đầu tư
xin vay để làm gì và thời hạn vay trong bao lâu?


Đánh giá tài sản đảm bảo của chủ đầu tư.
Trong trường hợp chủ đầu tư là khách hàng truyền thống của ngân hàng và
có uy tín thì ngâ hàng sẽ có những ưu đãi đặc biệt khi tài trợ cho dự án.Trong
trường hợp độ an toàn của chủ đầu tư không chắc chắn thì Ngân hàng yêu cầu chủ
đầu tư phải có tài sản đảm bảo. Nhà cửa, đất đai, trang thiết bị, phương tiện vật chất,
thiết bị văn phòng… các tài sản có giá trị lớn mà thuộc sở hữu của chủ đầu tư có thể
được đưa ra để làm tài sản đảm bảo. Ngoài ra các chủ đầu tư cũng có thể lấy chính
dự án mà họ đang xin được tài trợ làm tài sản đảm bảo cho khoản vay của mình.
Các tài sản đảm bảo này có ý nghĩa rất quan trọng, tạo khả năng thu hồi nợ cho
Ngân hàng khi dự án đi vào hoạt động gặp nhiều rủi ro và chủ đầu tư không có khả
năng thanh toán nợ.



Đánh giá các khoản nợ của chủ đầu tư
Khi tiến hành thẩm định, các cán bộ thẩm định sẽ quan tâm tới tất cả các chủ
nợ của chủ đầu tư: có thể là các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các Ngân hàng
khác, nợ người cung cấp, nợ người lao động… Vị trí của Ngân hàng trong danh
sách chủ nợ luôn được cán bộ thẩm định nghiên cứu kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng
giành vị trí quan trọng nhất Ngân hàng sẽ dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí
khác.
Bên cạnh đó Ngân hàng cũng xem xét các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo
và nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ nếu được lấy làm tài sản
đảm bảo cho dự án thì cần phải được tính lại theo giá thị trường tại thời điểm tính.

Đánh giá các vấn đề về tài chính của chủ đầu tư.
Cán bộ thẩm định phải xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành
mạnh và vững chắc không? Tỷ lệ nợ trên vốn riêng, nợ trên doanh thu, tình hình nợ
quá hạn của doanh nghiệp như thế nào? Để tìm ra được các con số trên, cần phải
dựa vào các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh để xây dựng

được các tỷ số tài chính theo các nhóm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán.
Tỷ số thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh = ( TSLĐ – Tồn kho ) / Nợ ngắn hạn.
Nhóm 2: Các tỷ số về cơ cấu vốn.
Các tỷ số về cơ cấu vốn đựơc sử dụng để phản ánh mức độ tự chủ tài chính
của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ = Tổng nợ / Tổng TS
Khả năng tự chủ tài chính = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn
Nhóm 3: Các tỷ số về hoạt động.
Các tỷ số về tài sản được sử dụng để đánh giá việc sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán / Tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân = ( Khoản phải thu x 360) / Doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu / TSCĐ.
Vòng quay vốn = Doanh thu / Tổng tài sản
Nhóm 4: Các tỷ số sinh lợi
Các tỷ số sinh lợi được sử dụng để đo lường hiệu năng quản trị doanh
nghiệp.
Hệ số sinh lợi doanh thu = LNST / DT thuần
Hệ số sinh lợi của tài sản = (LNST + Tiền lãi phải trả) / Tổng TS
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = LNST / VCSH
Thẩm định các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư
Bên cạnh việc thẩm định các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư thì cán bộ thẩm
định phải thẩm định chính dự án mà chủ đầu tư đang xin được tài trợ để xác định
tính chất khả thi của dự án, xem xét xem dự án có đảm bảo được hiệu quả kinh tế
xã hội và hiệu quả tài chính mong muốn hay không. Ngoài ra thẩm định dự án đầu
tư còn để đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính cũng như các lợi ích và chi phí
kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học để ra quyết định
đầu tư đúng đắn sao cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã

hội, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về dự án đầu tư. Thông
thường khi tiến hành thẩm định một dự án đầu tư cán bộ thẩm định của ngân hàng
sẽ tiến hành thẩm định với những nội dung sau:
 Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án về: Mục tiêu
đầu tư của dự án; sự cần thiết đầu tư của dự án; các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án;
quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ
đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm; quy mô vốn đầu tư và dự kiến tiến
độ triển khai thực hiện dự án.
 Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét,
đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án.
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
+ Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
+ Định dạng sản phẩm của dự án
+ Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình
hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
+ Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu trong tương lai đối với
sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó liên hệ mức gia tăng
trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác
có cùng công dụng.
Trên cơ sở sự phân tích và đánh giá trên cán bộ thẩm định đưa ra nhận định
về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như: Sự cần
thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay; sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản
phẩm; sự hợp lý về việc triển khai thực hiện dự án đầu tư.
- Đánh giá về cung cầu sản phẩm.
+ Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu

phần trăm (%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác,
đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong thời gian tới.
+ Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ.
- Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự
án.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định
cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
+ Thị trường nội địa: Đánh giá xem hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm
của dự án so với sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không;
Đánh giá xem sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu
thụ hay không; Xem xét xem sản giá cả của sản phẩm dự án so với giá cả của các
sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu
hướng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hay không.
+ Thị trường nước ngoài: Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu
chuẩn để xuất khẩu hay không; thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn
ngạch không; sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường
xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Xem xét đánh giá trên các mặt:
+ Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.
+ Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới
phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không.
+ Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách ưu đãi
đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của

dự án.
+ Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả dự án.
+ Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định
xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản
phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau:
+ Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự
án có nhiều loại sản phẩm
+ Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm
 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án.
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh
giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án:
+ Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm
+ Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã
có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm.
+ Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào
+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong
trường hợp phải nhập khẩu.
Việc phân tích, đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào của dự án nhằm dưa ra kết luận xem dự án có chủ động được nguồn nguyên
vật liệu đầu vào hay không và những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể
chủ động được nguồn nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
 Đánh giá nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Về địa điểm xây dựng
+ Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có
gần với các nguồn cung cấp hay không.
+ Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào

- Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
+ Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài
chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ… hay không.
+ Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường
+ Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào.
- Về công nghệ, thiết bị
+ Quy trình công nghệ có hiện đại, tiên tiến hay không, ở mức độ nào của thế
giới.
+ Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do
lựa chọn công nghệ này.
+ Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho
chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không.
+ Xem xét về tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
+ Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý đáng ngờ không
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự
án dự kiến hay không.
- Về quy mô, giải pháp xây dựng.
+ Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay
không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không.
+ Tổng dự toán và dự toán của từng hàng mục công trình, có hạng mục nào
cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc
chưa cần thiết phải đầu tư hay không.
+ Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù
hợp với thực tế hay không.
+ Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước….
 Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án.
Đánh giá sự hiểu biết kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành
công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu

- Phản ứng của chủ đầu tư như thế nào khi thị trường dự kiến bị mất giá
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án; số lượng lao động dự án cần, đòi
hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn
nhân lực cho dự án
 Đánh giá về hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Đây là số liệu quan trọng bậc nhất để xem xét tính khả thi của dự án. Trong
phần tiếp theo sẽ nghiên cứu một cách chi tiết và cụ thể về vấn đề này.
Thực hiện công tác tái thẩm định.
- Sau khi cán bộ thẩm định đã tiếp cận với chủ đầu tư và dự án mà chủ đầu tư
đã trình thì cán bộ tín dụng đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận việc vay
vốn của chủ đầu tư. Nếu thẩm định thấy dự án có tính khả thi, cán bộ thẩm định lập
báo cáo thẩm định để trình lên cấp xét duyệt xem xét.
- Dựa trên báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng, cấp xét duyệt sẽ thu thập
thêm thông tin và đưa ra các ý kiến tái thẩm định rồi cho ý kiến về khoản vay.
- Cán bộ thẩm định liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu của cấp xét duyệt
- Sau khi chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do ngân hàng đề
ra và bổ sung những hồ sơ thiếu theo theo đề nghị của cán bộ thẩm định thì cán bộ
thẩm định tiến hành lập hồ sơ giải ngân cho chủ đầu tư.
Giải ngân và kiểm soát trong khi tài trợ cho dự án
Sau khi giải ngân, cán bộ thẩm định phải thường xuyên kiểm soát việc thực
hiện dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư sử dụng tiền vay có đúng mục đích không?
Dự án có được thực hiện theo đúng tiến độ thi công hay không? Quá trình thực hiện
dự án có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu xuất hiện rủi ro nào và đề nghị với
chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt
hại có thể xảy ra…. Quá trình thẩm định sau khi giải ngân cho phép cán bộ thẩm
định có thêm được nhiều thông tin về phía chủ đầu tư và về chất lượng của dự án.
Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy việc tài trợ của Ngân hàng là
hiệu quả. Ngược lại khi có được các thông tin cho biết việc thực hiện dự án không
thuận lợi thì cán bộ thẩm định phải yêu cầu chủ đầu tư đưa ra các biện pháp xử lý

kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng tài trợ nếu chủ đầu tư
không thực hiện đúng các cam kết mà 2 bên đã thoả thuận. Ngân hàng có thể yêu
cầu chủ đầu tư bổ sung thêm tài sản thế
chấp, giảm số tiền tài trợ… khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn cho hoạt động tài
trợ dự án của Ngân hàng.
1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM
Trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư có thể khẳng định thẩm định tài
chính dự án là nội dung quan trọng nhất bởi nó xem xét đến khả năng thu hồi vốn
của dự án, giúp các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định
đầu tư đúng đắn. Các cán bộ thẩm định của ngân hàng thẩm định hiệu quả tài chính
của dự án để xem xét đến khả năng thanh toán lãi vay và tiền gốc của chủ đầu tư.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của
các NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt
chẽ với nhau. Những nội dung chủ yếu được các cán bộ thẩm định chú trọng gồm:
 Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
 Thẩm định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó, xác định dòng tiền của dự
án.
 Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK)
 Thẩm định rủi ro dự án
 Thẩm định hiệu quả tài chính dự án
 Phương pháp phân tích độ nhạy
Thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư
Một trong những tác nhân quan trọng quyết định sự thành công của dự án
đầu tư chính là sử dụng các nguồn vốn thích hợp cho nhu cầu của dự án. Dưới giác
độ thẩm định tài chính dự án, thẩm định dự toán tổng vốn đầu tư được hiểu là việc
phân tích và đánh giá xem tổng vốn đầu tư mà chủ đầu tư dự định đầu tư vào dự án
có hợp lý không. Khả năng cân đối đảm bảo nguồn vốn so với nhu cầu đầu tư của
dự án như thế nào? Xác định tỷ trọng vốn tự có của chủ đầu tư và số lượng tín dụng
mà chủ đầu tư xin tài trợ từ Ngân hàng so với tổng vốn đầu tư do chủ đầu tư đưa ra

như vậy có hợp lý không? Khả năng tối đa huy động được vốn góp của chủ đầu tư
là bao nhiêu? Với khoản vay nợ tín dụng từ Ngân hàng để đầu tư vào dự án thì phải
đặc biệt chú trọng đến điều kiện vay, lượng vay, lãi suất vay, lịch trình trả lãi vay.
Trên cơ sở sự phân tích, đánh giá, nhận xét cán bộ thẩm định đưa ra cơ cấu vốn đầu
tư hợp lý đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến của chủ đầu tư và xác định mức tài trợ
của Ngân hàng.
Thẩm định chi phí, lợi ích và dòng tiền dự án.
Nhiệm vụ của các cán bộ thẩm định là phải xem xét xem nhu cầu vốn đầu
tư của dự án đã tính sát thực chưa? Các hạng mục chi phí đã được tính đúng và tính
đủ chưa, có theo đúng các văn bản pháp lý của Nhà nước không? Các hạng mục chi
phí từ lúc soạn thảo dự án đến thời điểm đang thẩm định dự án có những biến đổi gì
cần cập nhật hoá không? Dự kiến đến thời điểm triển khai dự
án thì có các hạng mục chi phí nào có khả năng biến đổi mà cần phải điều chỉnh lại.
Chi phí của dự án.
Vì những đánh giá chi phí đáng tin cậy là căn cứ cho việc thẩm định dự án
đầu tư nên các cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra kỹ lưỡng các khoản chi phí có
tác động quan trọng tới tính khả thi về tài chính của dự án. Các chi phí liên quan
đến dự án bao gồm: chi phí đầu tư ban đầu; chi phí sản xuất; chi phí thay thế nhà
xưởng và thiết bị; chi phí kết thúc dự án….
Chi phí đầu tư ban đầu.
Chi phí đầu tư ban đầu là tổng của các TSCĐ ( chi phí đầu tư cố định và
chi phí trước sản xuất) và vốn lưu động ròng, trong đó TSCĐ tạo thành những
nguồn lực cần thiết cho xây dựng và lắp đặt trong một dự án đầu tư, còn vốn lưu
động ròng lại tương ứng với nguồn cần thiết để vận hành được một phần hay toàn
bộ dự án.
* Chi phí đầu tư cố định
Chi phí đầu tư cố định bao gồm những khoản chi phí chủ yếu sau:
- Tiền mua đất, chuẩn bị và cải tạo địa điểm.
- Nhà cửa và công trình xây lắp
- Máy móc thiết bị bao gồm cả các thiết bị phụ trợ.

- Quyền sở hữu công nghiệp và bằng phát minh sáng chế.
* Chi phí trước sản xuất.
Trong mỗi một dự án đều có một số khoản chi phí nào đó cần thiết trước
khi đi vào giai đoạn sản xuất
- Chi phí cho các nghiên cứu chuẩn bị: chi phí cho nghiên cứu trước đầu tư
(tiền đầu tư) bao gồm nghiên cứu cơ hội, tiền khả thi, khả thi và nghiên cứu hỗ trợ.
- Các chi phí trước sản xuất khác: gồm lương, phụ cấp và phần đóng bảo
hiểm xã hội cho nhân sự tham gia giai đoạn trước sản xuất; phí tổn đi lại; xây dựng
lắp đặt ban đầu, chi phí tiếp thị trước sản xuất; các hoạt động quang cáo; thiết lập
mạng lưới bán hàng; chi phí cho đào tạo (gồm lệ phí, đi lại, tiền ăn ở, lương, thù lao
trả cho các học viên và phí trả cho các cơ quan ngoài); lệ phí cho phát minh và bí
quyết; chi phí bảo hiểm trong quá trình xây dựng.
- Chi phí cho vận hành thử, khởi động và kiểm tra bàn giao.
Khoản này bao gồm các lệ phí trả cho việc giám sát vận hành khởi động,
lương, thù lao, phụ cấp và đóng bảo hiểm xã hội cho nhân công, tiêu thụ vật tư sản
xuất và cung ứng phụ trợ, dịch vụ tiện ích và các chi phí phát sinh trong giai đoạn
khởi động khác. Các khoản thất thoát trong vận hành pháp sinh ra trong khâu chạy
thử cho đến lúc đạt yêu cầu cũng được vốn hoá.
* Vốn lưu động ròng được định nghĩa bao gồm các khoản phải thu, tồn
kho, vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, sản phẩm đang trong quá trình chế tạo,
thành phẩm, tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng, các khoản phải trả.
Bất kỳ sự thay đổi nào trong tài sản lưu động hay các khoản nợ như là tăng
hay giảm sản lượng hay là hàng tồn kho (vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm…)
đều có tác động đến những yêu cầu đặt ra về tài chính. Bất kỳ sự tăng vốn lưu động
ròng nào cũng tương ứng với một dòng tiền mặt đi ra phải trang trải và bất kỳ sự
giảm sút nào cũng tạo ra nguồn tài chính nhàn rỗi (dòng tiền đi vào cho dự án).
Khi tiến hành thẩm định thì các cán bộ thẩm định phải phân tích, đánh giá
các chi phí đầu tư, kiểm tra một cách cẩn thận liệu những nhu cầu về vốn lưu
động ban đầu cũng như là những thay đổi khi nhà máy vận hành có được xem xét
một cách phù hợp trong các ước lượng chi phí không. Chỉ có như vậy mới có thể

đảm bảo rằng sẽ không bị thiếu vốn một cách bất ngờ trong giai đoạn khởi động.
Chi phí sản xuất
Khi tiến hành thẩm định, việc phân tích cơ cấu chi phí và xác định các
khoản chi phí quan trọng là công cụ thích hợp để tăng độ tin cậy và chính xác của
dự báo chi phí và tính khả thi về tài chính của dự án đầu tư.
Chi phí sản xuất gồm 4 khoản chi phí lớn: chi phí xuất xưởng; chi phí quản
lý chung; chi phí khấu hao; chi phí vốn.
* Chi phí xuất xưởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước và phụ
tùng; chi phí nhân công sản xuất; chi phí quản lý phân xưởng.
* Chi phí quản lý chung: Các khoản chi phí quản lý chung cũng tương tự
như chi phí xuất xưởng nhưng không phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất tại
phân xưởng mà phục vụ cho toàn hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao: Trong kế toán chi phí khấu hao thể hiện một loại chi
phí đầu ra ( dòng tiền ra trong quá trình sản xuất ). Do vậy phải cộng ngược chi phí
khấu hao lại nếu tính các dòng tiền ròng từ lợi nhuận ròng sau khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp.
* Chi phí vốn ( chi phí tài chính ): Khi tiến hành thẩm định dự án chi phí
vốn được xác định một cách riêng rẽ.


Chi phí thay thế thiết bị
Chi phí thay thế thiết bị gồm chi phí cung ứng, vận chuyển, lắp đặt, kiểm
tra thiết bị và các chi phí phát sinh do máy hỏng, thất thoát trong sản xuất cũng như
các khoản dự phòng cho chi phí vật chất phát sinh.
Chi phí kết thúc dự án
Chi phí kết thúc dự án gồm các chi phí liên quan tới việc thanh lý tất cả các
tài sản cố định khi kết thúc dự án, trừ đi thu nhập từ việc bán các tài sản.
Tổng chi phí đầu tư hàng năm sẽ được dự báo cho mỗi năm xây dựng cho
đến khi đạt được năng lực sản xuất theo kế hoạch. Bất kỳ khoản đầu tư nào
cần thiết trong thời gian vận hành để có thể duy trì hoạt động của nhà máy cũng cần

đưa vào lịch trình.
Lợi ích của dự án.
Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể lợi ích của dự án có thể là mức gia tăng
doanh thu, cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giảm mức thua lỗ. Khi tiến
hành thẩm định các cán bộ rất quan tâm tới lợi ích do dự án tạo ra. Điều này có
nghĩa là thu nhập tài chính từ tổng số vốn của chủ đầu tư và vốn do Ngân hàng tài
trợ cho dự án tạo ra đều phải đủ lớn. Trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu
tư, các lợi ích bên ngoài hoặc gián tiếp cần phải được các cán bộ thẩm định biểu
diễn bằng các giá trị tiền tệ và đưa vào dự án. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định khi
phân tích tình hình tài chính của dự án phải xác định hoặc ước lượng một cách
chính xác dòng lợi ích từng năm mà dự án tạo ra.
Dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu lấy
toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền
ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án.
Do tiền có giá trị về mặt thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh.
Dòng tiền ròng là NCF. Vì khấu hao TSCĐ là chi phí nhưng không phải
chi dưới giác độ tài chính nên để tính NCF phải lấy LNST cộng trở lại KH
NCF = LNST + KH.
NCF sẽ được tính cho từng năm trong suốt vòng đời của dự án.
* Khi dự án được tài trợ bằng vốn vay Ngân hàng và vốn tự có của chủ đầu
tư thì việc xác định NCF (dòng tiền ròng) sẽ được tiến hành như sau:
- Nếu việc thanh toán được thực hiện theo NKCĐ hàng năm
+ Lập bảng thanh toán gốc và lãi mỗi năm
+ Xác định dòng tiền ròng hoạt động của dự án xuất phát từ doanh thu và
khấu trừ các khoản mục chi phí ra khỏi doanh thu ứng với từng năm của dự án:

Doanh thu

- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả vốn vay

- Nếu thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm, trả gốc vào năm cuối của
dự án.
Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế

NCF = LNST + KH

* Khi vốn đầu tư vào dự án hoàn toàn là vốn vay Ngân hàng thì việc xác
định NCF và NPV được tiến hành như sau:
- Nếu lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối của dự án.


Doanh thu

- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế

NCF = LNST + KH
- Nếu vốn vay được trả theo niên kim cố định.

Doanh thu
- Chi phí (không kể khấu hao và lãi vay)
Thu nhập trước khấu hao và lãi vay
- Khấu hao
Thu nhập trước thuế và lãi vay
- Lãi vay
Thu nhập trước thuế
- Thuế thu nhập
Lợi nhuận sau thuế
NCF = LNST + KH – Trả gốc hàng năm
- Phương pháp xác định lãi suất chiết khấu (LSCK).
Do các khoản thu chi của các phương án diễn ra tại các thời điểm khác
nhau nên các nguồn tiền dự kiến thu chi của dự án cần phải quy về hiện tại để so
sánh trực tiếp. Việc quy các dòng tiền dự kiến về hiện tại phải sử dụng LSCK k, giá
trị của k không phải là con số cố định mà nó phụ thuộc vào từng thời điểm và từng
dự án đầu tư cụ thể. Hiệu quả của các phương án sẽ thay đổi nếu LSCK k được lựa
chọn khác nhau, do vậy việc xác định k phù hợp để tính được kết quả có độ tin cậy
cao và hợp lý là điều rất quan trọng bởi việc xác định mức LSCK k còn liên quan

đến việc xác định các chỉ tiêu NPV và IRR là 2 chỉ tiêu rất quan trọng khi thẩm
định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. LSCK k được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng
tiền của dự án được quy về hiện tại để tính NPV. Về bản chất LSCK của một dự án
chính là chi phí vốn của dự án đó. Khi tiến hành thẩm định các cán bộ thẩm định
phải so sánh chi phí sử dụng của nguồn vốn đầu tư bằng vốn tự có của chủ đầu tư và
vốn tài trợ của ngân hàng để đưa ra mức LSCK k thích hợp.
Khi dự án bao gồm vốn tự có của chủ đầu tư và vốn tài trợ của Ngân hàng
thì LSCK chính là chi phí vốn bình quân gia quyền WACC:

r
s
: Chi phí VCSH
r
b
: Chi phí vốn vay

: tỷ trọng VCSH

: tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư

Cơ sở để các cán bộ thẩm định lựa chọn LSCK k phù hợp là phân tích rủi
ro và khả năng sinh lời của dự án; cơ cấu vốn của dự án.
- Phân tích rủi ro dự án

Đầu tư vào các dự án đầu tư là hoạt động đầu tư dài hạn cho nên mức độ
rủi ro trong việc thực hiện các dự án này là rất cao. Khi ngân hàng cho các nhà đầu
tư vay để đầu tư vào dự án thì các cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá thật
kỹ các mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để tạo điều kiện cho việc thực hiện
dự án được thuận lợi hơn.
Rủi ro của một dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự

kiện không có lợi nào đó xuất hiện.
+ Rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả những
bất ổn tài chính và chính sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc
thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật, nghị
quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan đến dòng tiền dự án.
+ Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không
phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
+ Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Bao gồm: thị trường không chấp
nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, do sức ép cạnh
tranh, giá bán sản phẩm không đủ để bù đắp lại các khoản chi phí của dự án
bs
r
B
S
B
r
B
S
S
WACCLSCK 




B
S
S

B
S

B

+ Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu
(đầu vào chính, quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận
hành dự án, tạo dòng tiền ổn định… đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án
không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phức hợp với các thông số thiết kế ban đầu
+ Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối
với môi trường và người dân xung quanh.
+ Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ những môi trường
kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…
Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đo lường mức độ rủi ro
của 1 dự án.
- Phương pháp thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là những căn cứ rất quan
trọng để các cán bộ thẩm định đưa ra các quyết định đối với việc thực hiện dự án.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính dự án các cán bộ thẩm định thường sử
dụng các chỉ tiêu: Giá trị hiện tại ròng NPV; tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR; chỉ số
doanh lợi PI; thời gian hoàn vốn PP. Theo các cán bộ thẩm định thì
một dự án được coi là khả thi và có hiệu quả khi các chỉ tiêu tài chính đảm bảo ít
nhất là đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận được.
Giá trị hiện tại ròng NPV
 Khái niệm:
NPV- Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các
dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện
tại hoá ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định dự án.
 ý nghĩa:
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV có thể mang giá trị
dương, âm hoặc bằng không. NPV>0 có nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá
trị tăng thêm cho chủ đầu tư tức tính sinh lợi của sự đầu tư lớn hơn tỷ lệ chiết khấu.

Do đó một dự án với NPV dương có thể coi là chấp nhận được. NPV = 0, tính sinh
lợi tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Nếu NPV< 0 thì dự án không đủ bù đắp vốn
đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư và điều đó có nghĩa là tính sinh lợi của dự án
nhỏ hơn tỷ lệ chiết khấu, dự án cần phải được huỷ bỏ.


 Cách xác định:
Công thức tính NPV được xác định như sau:

Trong đó:
CFo: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn
đầu tư được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n.
n: Số năm thực hiện dự án.
k: Lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm.
 Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Đứng trên quan điểm của các cán bộ thẩm định trong ngân hàng thì dự án
có NPV≥0 sẽ được lựa chọn nếu như các chủ đầu tư vẫn thực hiện đúng kế hoạch
trả nợ và dự án có NPV<0 sẽ bị loại bỏ.
NPV có một lợi thế như một phương tiện phân biệt so sánh với thời gian thu
hồi vốn đầu tư và tỉ suất lợi nhuận hàng năm vì nó tính đến toàn bộ thời gian của dự
án và thời điểm của các dòng tiền. Nhược điểm của NPV là sự khó khăn trong việc
lựa chọn tỷ lệ chiết khấu thích hợp và NPV không chỉ ra tính sinh lợi chính xác của
dự án. Mặt khác trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu
tư có thể không hoàn toán đúng như lý thuyết. Một dự án có NPV dương nhưng
NPV quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư thì việc quyết định tài trợ cho dự án cũng cần
phải được xem xét một cách kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh
những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau. Do vậy để thẩm định
hiệu quả tài chính dự án cần thiết phải nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

 Khái niệm:
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu mà ở
đó NPV = 0. Hay nói cách khác đó là tỷ lệ chiết khấu mà ở đó giá trị hiện tại của
dòng tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra.
 ý nghĩa:
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định dòng tiền thu
được qua các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
 Cách xác định:
 
o
n
t
t
t
CF
k
CF
NPV 



1
1

×