Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Phương pháp xếp hạng khách hàng của phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.48 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cầp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Với hoạt động chính là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử
dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của Ngân hàng
trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất. Hoạt
động tín dụng (là quan hệ vay mượn gồm cho vay và đi vay) là hoạt động sinh
lời lớn nhất, song đi kèm với nó là rủi ro cao nhất cho các NHTM. Đối với hệ
thống Ngân hàng Việt Nam, kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không
ngừng lớn mạnh và thu được những thành tựu nhất định, nhưng trong quá
trình đó các Ngân hàng đã vấp phải không ít những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh gây tổn thất nặng nề. Nên đánh giá rủi ro tín dụng là khâu đầu
tiên, là điều kiện tiên quyết trước khi cho vay.
Sau một thời gian thực tập, em thấy việc xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, bởi vì
thông qua xếp hạng doanh nghiệp các Ngân hàng có thể xác định mức lãi suất
cho vay đối với từng doanh nghiệp, xác định được rủi ro của doanh nghiệp
nhằm phòng ngừa rủi ro tạo điều kiện ổn định nền kinh tế. Vì vậy em đã chọn
đề tài:
“Phương pháp xếp hạng khách hàng của phòng Dịch vụ ngân hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội”
Đề tài của em gồm ba phần:
Chương 1: Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và thực
trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 2 : Nghiệp vụ xếp hạng khách hàng tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam


Chương 3 : Ứng dụng mô hình Logit trong xếp hạng khách hàng
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ tín
dụng với Techcom bank
Phạm vi nghiên cứu là sử dụng các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội, xếp hạng khách hàng bằng phần mềm T24 và ứng
dụng mô hình Logit trong xếp hạng bằng chương trình Eviews của kinh tế
lượng từ đó đưa ra mối liên hệ và dự báo cho các khách hàng khác.
Phương pháp nghiên cứu
Là sinh viên năm cuối của khoa Toán Kinh Tế, với mong muốn được
nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ đồng thời có cơ hội áp dụng các kiến thức
được học vào thực tế nhằm chuẩn bị ra trường, bên cạnh đó được ban lãnh
đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tạo điều kiện, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ trong phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp và sự
hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Hoàng Đình Tuấn, em đã có điều kiện tìm
hiểu về tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Vì vậy em sử
dụng phương pháp xếp hạng khách hàng trên hệ thống phần mềm quản trị
ngân hàng T24r5 của Techcombank và ứng dụng mô hình Logit trong xếp
hạng khách hàng.
Nguồn thông tin và dữ liệu
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính của 73 doanh nghiệp trong năm 2007 và
các tài liệu liên quan đến việc quản lý rủi ro, xếp hạng khách hàng của phòng
Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp tại Techcombank - Chi nhánh Hà Nội.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám đốc Ngân hàng cùng tập thể cán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bộ, nhân viên toàn Ngân hàng và đặc biệt cám ơn các cán bộ, chuyên viên
Phòng Dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập, để em có thể tìm hiểu sâu về nghiệp vụ Ngân hàng.

Em xin vô cùng biết ơn thầy PGS.TS Hoàng Đình Tuấn - khoa Toán
Kinh Tế đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn đề tài, xác
định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện luận văn. Em cũng xin cảm
ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế đã dạy dỗ chỉ bảo
em trong quá trình học tập tại trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương 1
Lý thuyết về rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và
thực trạng rủi ro tín dụng ở Việt Nam
1.1 Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng và thực trạng rủi ro tín
dụng ở Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Vì vậy trong bất kỳ
lĩnh vực nào của đời sống đều có thể xảy ra rủi ro. Đối với cuộc sống đời
thường rủi ro có thể là những điều hết sức đơn giản chẳng hạn như bị mất
cắp....; đối với các ngân hàng thương mại luôn luôn phải đối mặt với các loại
rủi ro đó có thể là rủi ro do khách hàng trả nợ không đúng hạn, cũng có thể là
do ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền……
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc
biệt – hàng hoá tiền tệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Đa phần trong đó là các khoản
tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn tiền của các ngân hàng thương mại
đang có thay đổi mạnh mẽ do sự gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân
hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới ảnh hưởng của công
nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá. Các nguồn tiền của cá nhân và
doanh nghiệp dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Điều này tạo
thuận lợi cho ngân hàng trong việc tìm kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính
kém ổn định của cả hệ thống. Mặt khác tài sản của các ngân hàng chủ yếu là
các động sản tài chính (các khoản cho vay, chứng khoán) với tính rủi ro thị
trường, rủi ro tín dụng rất cao. Công nghệ của Ngân hàng ngày càng phát triển

cho phép các Ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền đầu tư của mình tới những
vùng xa trụ sở. Điều này vừa làm giảm bớt rủi ro của Ngân hàng do đa dạng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá khách hàng nhưng đồng thời cũng làm tăng tính rủi ro do những biến
động lớn trên thị trường Thế giới, khu vực và do Ngân hàng không kiểm soát
tốt được các khoản vay…Điều này không chỉ xảy ra ở thị trường Việt Nam
mà còn diễn ra ở trên Thế giới. Chẳng hạn vào cuối năm 1997, khủng hoảng
tài chính đã làm cho nhiều Ngân hàng ở châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ, bị
phá sản hoặc phải sát nhập; cũng vào năm 1997, nhiều Ngân hàng thương mại
Việt Nam do mở rộng cho vay tràn lan đã rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ
khó đòi. Tóm lại tất cả các loại rủi ro của ngân hàng đều có bản chất chung đó
là khả nảng xảy ra tổn thất cho ngân hàng.
1.1.2 Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì rủi ro của Ngân hàng được chia
thành những loại khác nhau. Nếu phân chia theo nguyên nhân các nhân tố tác
động thì rủi ro Ngân hàng bao gồm: rủi ro do người vay không trả được nợ
cho Ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro do
các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy nổ, giấy tờ giả…Tuy nhiên trong
phạm vi hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tổng hợp
thành một số loại rủi ro cơ bản như sau:
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải
gánh chịu do khách hàng không trả đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc
là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự kiến
khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm
chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ Ngân
hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định
trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tổn

thất dự kiến, Ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Khi huy động vốn của doanh nghiệp hoặc dân cư, Ngân hàng sẽ phải trả
lãi. Còn khi tài trợ, Ngân hàng sẽ thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền
gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng, ngược lại cũng có thể gây tổn thất cho Ngân hàng. Như vậy
rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm, khi lãi
suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình
thức khác nhau như rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay
đổi, rủi ro tương quan lãi suất, và rủi ro quyền chọn đi kèm.
• Nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất có thể gồm:
- Do sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, và chế độ lãi
suất cố định.
- Do sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong
điều kiện lãi suất thay đổi như hiện nay. Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp
để hạn chế rủi ro lãi suất cũng là một nội dung quan trọng trong quản lý rủi ro
của Ngân hàng thương mại.
• Các giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất:
- Phải duy trì cân đối các khoản vay nhạy cảm với lãi suất bên tài sản
nợ và tài sản có.
- Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt với những khoản
vay lớn, thời hạn dài cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng, hoặc thực hiện cơ
chế lãi suất thả nổi.
- Sử dụng các công cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như
sử dụng các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi,
nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất tiền vay, thực hiện hợp đồng tương lai do không
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cân xứng tài sản nợ và tài sản có; thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất, quyền
lựa chọn lãi suất.
1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân hàng phải gánh
chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của Ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy
nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho Ngân hàng.
Những nhân tố tác động đến rủi ro tỷ giá:
- Lãi suất.
- Các chính sách của chính phủ.
- Sự đầu cơ trên thị trường.
- Tính nhạy cảm của thị trường.
- Lạm phát.
- Sự ổn định về chính trị.
Loại tiền kinh doanh: một số đồng tiền có sự biến động về tỷ giá rất lớn
trong khi đó một số đồng tiền lại có sự biến động ít hơn.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá người ta có thể có một số giải pháp sau:
Sử dụng một số công cụ - các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ để quản lí
rủi ro. Việc phòng ngừa rủi ro có thể dùng các nghiệp vụ sẵn có trên thị
trường. Việc phòng ngừa rủi ro của giao dịch kỳ hạn bằng một giao dịch
Swap, dùng giao dịch quyền chọn để hạn chế rủi ro.
Việc nắm giữ một loại ngoại tệ nào đó quá nhiều là mạo hiểm vì khiến
Ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tỷ giá phát sinh. Vì vậy Ngân hàng nên thực
hiện đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh tránh những phụ thuộc quá
nhiều vào Đôla Mỹ, phân tán rủi ro, thích nghi được với những biến động bất
thường về tỷ giá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.1.2.4 Rủi ro thanh toán
Rủi ro thanh toán là những tác động do sự biến động của Tài sản Nợ và
Tài sản Có trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, làm cho Ngân hàng
không có đủ tiền để thực hiện các cam kết với khách hàng hay nói cách khác
Ngân hàng không có khả năng thanh toán các giao dịch của khách hàng theo
các cam kết (thiếu hoặc mất khả năng thanh toán).
Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như:
- Do Ngân hàng sử dụng vốn để đầu tư, cho vay nhưng chưa thu hồi
được vì chưa đến kỳ hạn khách hàng trả nợ, nhưng Ngân hàng phải thanh toán
các khoản nợ đến hạn (do sự biến động của tài sản Nợ và Tài sản Có trong quá
trình hoạt động).
- Do có nhiều khoản vay kém chất lượng nên Ngân hàng không thu
được nợ làm cho Ngân hàng không có đủ tiền để thực hiện các cam kết với
khách hàng hay nói cách khác Ngân hàng không có khả năng thanh toán các
giao dịch của khách hàng theo các cam kết (thiếu hoặc mất khả năng thanh
toán).
- Do những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở Ngân
hàng ngay lập tức. Hoặc có dòng tiền lớn rút ra đột ngột do yếu tố mất ổn định
vĩ mô, do thông tin bất lợi cho Ngân hàng.
Thiếu khả năng thanh toán là thiếu tiền theo dự kiến, điều này đòi hỏi
Ngân hàng phải bù đắp lượng tiền thiếu với chi phí cao hơn bình thường dẫn
đến làm giảm lợi nhuận. Khi lợi nhuận giảm qua số cân bằng thu chi làm cho
NH bị lỗ trong kinh doanh. Nếu số lỗ này không được bù đắp và ngày càng
tăng lên do việc huy động vốn đảm bảo khả năng thanh toán sẽ dẫn đến việc
NH bị phá sản. Ngược lại khi Ngân hàng thừa khả năng thanh toán (tức là duy
trì số tiền không sinh lời hoặc sinh lời thấp quá lớn để đảm bảo khả năng thanh
toán) cũng sẽ dẫn đến thu nhập thấp, giảm khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trường hợp mất khả năng thanh toán cũng dẫn đến việc NH bị phá sản

vì mọi khách hàng là chủ nợ của NH sẽ cùng rút tiền ồ ạt (kể cả những khoản
nợ chưa đến hạn) trong khi những khách nợ của NH không thanh toán vì các
khoản nợ chưa đến hạn mà NH không thể huy động được tiền, kể cả việc chi
phí cao hơn mức bình thường.
Khi bị phá sản do mất khả năng thanh toán, hậu quả không phải chỉ xảy
ra đối với chính Ngân hàng đó mà nó thường kéo theo sự rút tiền ồ ạt của
khách hàng tại các Ngân hàng khác. Trường hợp xảy ra đối với NHTM cổ
phần Á Châu cuối năm 2003 là một minh chứng cho việc đó. Khi khách hàng
rút tiền tại NHTM cổ phần Á Châu, nhiều NH khác trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh đã phải xây dựng kế hoạch ứng phó trong trường hợp sự rút tiền ồ
ạt của khách hàng lan truyền. Vì vậy các Ngân hàng phải tính toán nhu cầu
khả năng thanh toán đó là việc tính toán nhu cầu phải chi và có thể phải chi
của Ngân hàng.
1.1.2.5 Rủi ro trong dịch vụ bảo quản và quản lý chứng từ có giá
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, việc các Ngân hàng
thương mại đa dạng hoá hoạt động của mình được coi là những thay đổi tất
yếu. Một trong những hoạt động đó là bảo quản và quản lý chứng từ có giá,
một công việc được xem là có nhiều rủi ro. Vậy rủi ro trong quản lý và bảo
quản chứng từ có giá là gì? Đó là khả năng xảy ra những tổn thất mà Ngân
hàng phải gánh chịu trong việc quản lý và kinh doanh các loại chứng từ có
giá. Các loại rủi ro mà Ngân hàng phải chịu khi kinh doanh chứng khoán rất
cao; những rủi ro đó bao gồm:
• Rủi ro thị trường: các giấy tờ có giá do các Ngân hàng thương mại
nắm giữ luôn có khả năng thay đổi giá trị do các tác động từ thị trường, hay từ
chính bản thân Ngân hàng thương mại, hoặc từ Chính phủ…Vì vậy các Ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng thương mại sẽ bị giảm giá trị tài sản nếu như dự đoán không đúng về
tình hình thị trường, gây ra những thiệt hại nhất định đối với Ngân hàng.
• Rủi ro do người phát hành giấy tờ có giá không thể thanh toán được:

mọi giấy tờ có giá mà một Ngân hàng thương mại nắm giữ đều tiềm ẩn rủi ro
này (ngoại trừ trái phiếu Chính phủ). Các Ngân hàng thưong mại có thể chọn
loại hình giấy tờ có giá để đầu tư cho phù hợp với mục đích chính của mình,
nhưng luôn phải đánh giá đúng mức rủi ro của chứng khoán đó. Việc người
phát hành không thể thanh toán được luôn gây ra những thiệt hại đáng kể đối
với các Ngân hàng; nó gián tiếp gây ra những thiệt hại đối với toàn bộ hệ
thống kinh tế quốc gia. Chính vì thế mà các quốc gia đều đặt ra những quy
định chỉ cho phép Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh số chứng
khoán đã được xếp hạng ở một mức nào đó.
• Rủi ro nhân sự: hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá của Ngân hàng
thương mại rất đa dạng. Nó đòi hỏi sự độc lập của các cá nhân, nhân viên
Ngân hàng. Chính vì thế mà những rủi ro phát sinh bởi chính các nhân viên
của Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong hoạt động môi
giới đầu tư cho khách hàng.
• Rủi ro do yêu cầu thanh khoản: các Ngân hàng luôn phải đáp ứng một
nhu cầu thanh khoản nhất định và việc đầu tư vào giấy tờ có giá có thể làm
giảm khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng rủi ro do yêu cầu thanh
khoản.
• Rủi ro khác: các rủi ro khác mà một Ngân hàng phải đối mặt trong
quản lý và kinh doanh giấy tờ có giá bao gồm những rủi ro như cháy, mất mát,
cướp…Và còn nhiều rủi ro tới từ các hoạt động khác của Ngân hàng, chúng
luôn có tác động qua lại lẫn nhau.
• Ngoài các rủi ro trên Ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
quan trọng khác như:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Rủi ro chính trị: khi xảy ra những thay đổi về pháp luật, những quy
định về luật pháp trong và ngoài nước sẽ có ảnh hưởng xấu tới thu nhập của
Ngân hàng.
- Rủi ro phạm tội: xảy ra khi những người chủ Ngân hàng, nhân viên hay

các khách hàng có hành vi phạm pháp như thực hiện các hành động lừa đảo,
biển thủ, trộm cắp, hay các hành động bất hợp pháp khác làm Ngân hàng thua
lỗ.
- Rủi ro do các tình huống bất ngờ: đó là các tình huống mang tính chất
bất ngờ như động đất, núi lửa, hoả hoạn….
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Như đã trình bày ở phần trên: rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những
tổn thất mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng không trả đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng là kết quả của việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng và Ngân hàng nhận được các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự
cam kết là sẽ thanh toán cả gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng. Do đó tại thời
điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ nghĩa là Ngân hàng đã thừa
nhận khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng mình với một
xác suất cao, còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp
hơn nhiều. Trái phiếu coupon có thu nhập cố định và giấy nhận nợ tín dụng
đối với Ngân hàng là hai ví dụ điển hình về giấy nhận nợ do công ty phát
hành. Trong cả hai trường hợp, Ngân hàng đều đầu tư vào các giấy nhận nợ
nhằm nhận được trái tức từ trái phiếu và lãi suất từ khoản tín dụng nếu người
vay tiền không bị phá sản. Trường hợp người vay tiền phá sản, Ngân hàng
thường không thu được lợi tức cũng như lãi suất và có thể bị mất toàn bộ hoặc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một phần vốn gốc là phụ thuộc vào khả năng Ngân hàng tiếp cận đối với tài
sản của con nợ trong khi giải quyết phá sản hoặc giải thể.
Nếu coi khoản tiền hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng khi đầu tư vào trái
phiếu và các khoản chênh lệch vay tín dụng là X thì X sẽ là biến ngẫu nhiên.
Đồ thị dưới đây minh họa phân phối xác suất của khả năng khoản tiền hoàn
trả X so sánh với khoản tiền gốc và lãi khách hàng phải trả.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồ thị 1.1: Phân phối xác suất khoản tiền hoàn trả


Chúng ta thấy rằng đỉnh của đồ thị biểu diễn xác suất hoàn trả đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay là tương đối cao (tuy nhiên luôn nhỏ hơn 1). Đặc
điểm luân chuyển vốn của các công ty có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro
tín dụng ở các mức độ khác nhau. Tỷ lệ không thanh toán được một phần hay
toàn bộ tiền lãi là khoảng cách từ điểm “gốc” đến điểm “gốc và lãi”; và tỷ lệ
không thanh toán được một phần hay toàn bộ tiền gốc là từ điểm “0” đến
điểm “gốc”. Đồ thị 1.1 cũng chỉ ra rằng xác suất mà ngân hàng thu được cả
gốc và lãi là cao hơn nhiều so với trường hợp không thu được cả gốc và lãi,
điều này nói lên rằng bổn phận của Ngân hàng là phải đánh giá được mức độ
rủi ro dự tính của các khoản đầu tư và đặt yêu cầu cho phần thu nhập phụ trội
so với rủi ro tương xứng với mức độ rủi ro của các chứng khoán mà Ngân
hàng nắm giữ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
P=1
0
gốc gốc và lãi
tiền hoàn trả
P
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồ thị 1.2: Phân bổ xác suất rủi ro đối với một danh mục đầu tư



Sự phân bổ lợi tức đối với rủi ro tín dụng đặt ra cho Ngân hàng là phải
giám sát và thu thập được những thông tin về công ty mà Ngân hàng đã đầu

tư. Nghĩa là chiến lược quản trị rủi ro tín dụng cùng với việc quản trị công ty
hiệu quả có ảnh hưởng đến đường cong phân bổ xác suất trong việc thu hồi
tín dụng. Ngoài ra, sự phân bổ rủi ro tín dụng trên Đồ thị 1.1 là trường hợp
chỉ đầu tư vào một loại tài sản và đo mức độ rủi ro của nó. Một trong những
lợi thế của Ngân hàng so với những nhà đầu tư riêng lẻ là khả năng đa dạng
hoá danh mục đầu tư của Ngân hàng là rất lớn, và thông qua việc đa dạng hoá
danh mục đầu tư thì rủi ro tín dụng giảm đáng kể. Trong phạm vi Đồ thị 1.1
nếu thông qua đa dạng hoá đầu tư thì rủi ro tín dụng sẽ được làm dịu đi.
Trong trường hợp, một Ngân hàng thực hiện tốt việc đa dạng hoá danh mục
đầu tư của mình, thì hình dáng đồ thị phân bổ xác suất thu hồi gốc và lãi như
được chỉ ra ở Đồ thị 1.2.
Ngân hàng thu được lượng tiền cực đại khi mà toàn bộ các khoản tín
dụng và trái phiếu được đầu tư thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. Trong thực tế,
một số khoản tín dụng và trái phiếu không thể thu hồi đủ, thu đúng được một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
0
h
o
àn

t
rả

tố
i
đ
a
tiền hoàn trả
P
P=1

0
h
o
àn

t
rả

tố
i
đ
a
tiền hoàn trả
P=1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần hay toàn bộ số lãi và gốc. Vì vậy, mức độ thu hồi trung bình của các
danh mục đầu tư có thể nhỏ hơn so với trường hợp thu được đầy đủ cả gốc và
lãi. Kết quả của việc đa dạng hoá đầu tư là việc hạn chế được xác suất xảy ra
các hậu quả xấu trong danh mục đầu tư. Một danh mục đầu tư được đa dạng
hóa đã rút ngắn được phạm vi rủi ro tín dụng. Trong thực tế, đa dạng hoá
danh mục đầu tư chỉ có thể giảm được rủi ro tín dụng đặc thù riêng của các
ngành kinh tế, tuy nhiên rủi ro có tính chất hệ thống, chung cho cả nền kinh tế
có ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh tế thì không thể loại trừ được.
1.2.2 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nợ có vấn đề
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các Ngân hàng thương mại đều mong
muốn rằng khoản cho vay đó sẽ được hoàn trả đầy đủ, đúng thời hạn như đã
thoả thuận. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, sau khi cấp
tín dụng cho khách hàng, Ngân hàng phải thường xuyên giám sát khoản tín
dụng đã cấp đó, để xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả

thuận không? Và mức độ hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng như thế
nào?
Do đó có thể nói rằng, hoạt động giám sát có vai trò hết sức quan trọng:
nó hướng vào những dấu hiệu báo trước các vấn đề kinh doanh nảy sinh, cũng
như những biện pháp khắc phục, giúp Ngân hàng nhận biết và phát hiện được
các khoản nợ xấu có vấn đề, để có hành động và biện pháp cần thiết, kịp thời
để ngăn ngừa hoặc xử lý.
Nợ có vấn đề là những khoản vay, trong đó thoả thuận hoàn trả của
khách hàng có khả năng đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ
hạn trả nợ gốc và lãi.
Muốn tránh được thiệt hại và tổn thất, thì cán bộ tín dụng cần sớm phát
hiện ra những khoản nợ có vấn đề, để kịp thời ngăn ngừa hoặc xử lý. Nếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không có thể sẽ không giải quyết được vấn đề trước khi tình hình trở nên xấu
hơn. Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp khó khăn.
Một số trường hợp cho thấy khó khăn xuất hiện ngay khi bắt đầu cho vay,
một số khác có thể xuất hiện chậm hơn, và một số đột ngột phát sinh mà
không hề có dấu hiệu báo trước. Như vậy có nghĩa là không có một mô hình
nhất định nào về các biến cố thường xuyên xảy ra để có thể kết luận rằng một
khoản cho vay sẽ khó hoàn trả. Tuy nhiên, ta có thể dựa vào một số nhóm dấu
hiệu để cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2.2 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng được cấp ra nhưng không thể thu hồi
được đúng hạn, do những nguyên nhân khác nhau gây ra. Nợ quá hạn sẽ làm
tăng các khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, làm tăng chi phí cho hoạt động kinh
doanh nên có ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nợ
quá hạn cũng sẽ làm mất cân bằng các cân đối tsài chính, ảnh hưởng xấu tới
tính chủ động trong kế hoạch nguồn vốn của Ngân hàng. Quy mô nợ quá hạn
càng lớn thì tính rủi ro càng cao. Tuy vậy, nó còn phụ thuộc vào cả quy mô

cho vay của Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ) là một chỉ tiêu mà hầu hết
các Ngân hàng đều sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro trong hoạt động tín
dụng. Nếu tỷ lệ đó cao thì có thể nói rằng hoạt động tín dụng của Ngân hàng
là không hiệu quả, nguy cơ rủi ro tín dụng rất có khả năng xảy ra, Ngân hàng
cần phải xem xét lại quy trình cho vay của mình nhằm làm giảm bớt nợ quá
hạn. Ngược lại, nếu tỷ lệ đó thấp thì rủi ro tín dụng nếu có xảy ra cũng không
ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.2.2.3 Nợ khó đòi
Nợ khó đòi là nợ quá hạn không được thanh toán, mặc dù Ngân hàng
đã gia hạn nợ. Chính vì vậy có thể nói đây là chỉ tiêu rõ ràng nhất để phản ánh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ tổn thất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Hầu hết các Ngân
hàng thương mại đều thực hiện lập quỹ dự phòng rủi ro bằng 100% số nợ khó
đòi.
Tỷ lệ nợ khó đòi = (Nợ khó đòi / Tổng dư nợ)
Cho biết Ngân hàng cho vay 100 đơn vị tiền tệ thì tỷ lệ tổn thất bao
nhiêu đơn vị tiền tệ. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi = (Nợ khó đòi / Tổng dư
nợ) phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung. Nợ khó đòi cao làm cho Ngân hàng phải trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nhiều hơn, chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
sẽ tăng, qua đó đẩy lãi suất cho vay của Ngân hàng tăng lên, làm giảm tính
cạnh tranh của Ngân hàng.
1.2.2.4 Lãi treo
Lãi treo là số tiền lãi mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng khi
đến hạn thanh toán. Đây cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro
tín dụng. Bởi vì việc thanh toán lãi thường không gắn liền với việc trả gốc, và
có giá trị nhỏ hơn gốc rất nhiều, được trả vào những thời điểm nhất định, tuỳ
theo sự thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng không

thanh toán được tiền lãi của khoản vay thì có thể coi đấy là một dấu hiệu thể
hiện rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.
Tỷ lệ (Lãi treo phát sinh / Tổng thu nhập) từ hoạt động tín dụng, cũng
là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng.
Tuy nhiên việc nhận biết rủi ro tín dụng nếu chỉ thông qua các khoản
nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo thì dường như đã khá là
muộn đối với các Ngân hàng. Bởi vì chỉ khi tình hình của khách hàng là khó
khăn đặc biệt thì những dấu hiệu này mới bộc lộ. Đến lúc đó thì tổn thất mà
Ngân hàng có thể gặp phải sẽ là rất lớn. Vậy nên, điều mà các Ngân hàng
quan tâm là những dấu hiệu có thể tạo ra rủi ro tín dụng; để từ đó có thể chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động và kịp thời đưa ra biện pháp phù hợp, nhằm hạn chế những khó khăn tổn
thất cho cả Ngân hàng và khách hàng. Do đó, ngoài các dấu hiệu ở trên, các
cán bộ tín dụng còn nhận biết rủi ro tín dụng thông qua một số dấu hiệu khác.
1.2.2.5 Cơ cấu dư nợ tín dụng
Giống như mọi hoạt động đầu tư khác: hoạt động tín dụng của Ngân
hàng cũng phải tuân thủ nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Bởi
vì doanh thu của Ngân hàng chủ yếu từ lãi do hoạt động tín dụng mang lại.
Nếu tỷ trọng cho vay đối với một khách hàng trong tổng dư nợ quá lớn thì khi
khách hàng này gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh thu của Ngân hàng. Cũng như vậy, nếu Ngân hàng chỉ tập
trung cho các doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực nào đó vay thì rủi ro
sẽ là rất lớn nếu như ngành đó hoạt động không hiệu quả.
1.2.2.6 Một số dấu hiệu khác
Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, thể hiện ở
giá trị sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp bị giảm.
- Thu nhập không thường xuyên và ổn định: cơ cấu doanh thu thay đổi
bất thường, như doanh thu các hoạt động phụ chiếm tỷ trọng lớn hơn…

- Hệ số quay vòng vốn lưu động thấp, có sự gia tăng bất thường về
hàng tồn kho và sự gia ttăng các khoản nợ thương mại, đặc biệt là các khoản
nợ với thời gian dài.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức của
khách hàng.
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản lý hoặc ban điều hành
- Có sự mất đoàn kết, bè cánh, tranh giành quyền lực trong nội bộ doanh
nghiệp, có hiện tượng nhân tài rời bỏ doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, điều
hành độc đoán hoặc quá phân tán.
- Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp không hợp lý, bộ phận quản lý
ngày càng phình to, có các hoạt động sát nhập với các doanh nghiệp yếu kém
khác.
- Có những khoản chi phí bất hợp lý.
Ngoài ra còn có một số dấu hiệu khác như: nhóm các dấu hiệu thuộc về
mặt pháp luật, nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại….
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Ngân hàng, có thể
phân thành các loại nguyên nhân như sau:
1.2.3.1 Những nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm mất khả
năng thanh toán cho Ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi của Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản
lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó
khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể sẽ bị tổn thất song vẫn

có thể trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động
của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề thì khả
năng trả nợ của họ bị suy giảm.
1.2.3.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh tế, yếu
kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ Ngân hàng, chây ì…. là nguyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân gây ra rủi ro tín dụng. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì
vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ sẵn sàng
tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua
chuộc….. Nhiều người vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả
năng tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích
ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại,
người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho Ngân hàng đúng hẹn,
chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.3.3 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai…. Là một trong những nguyên nhân của
rủi ro tín dụng. Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề,
nhiều vùng, thậm chí nhiều quốc gia. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách
hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống.
Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan người vay…. Như vậy họ
cần phải được đào tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân
viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ
lưỡng, rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Sống trong môi trường “tiền bạc”,
nhiều nhân viên Ngân hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ
tiếp tay cho khách hàng rút ruột Ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên
Ngân hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.

1.2.4 Các loại rủi ro tín dụng
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo Quyết định này khái niệm nợ được định nghĩa rất rộng. Nợ không
chỉ bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu, tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, tiền trả thay cho người được bảo
lãnh, mà còn bao gồm các khoản ứng trước, thấu chi và các khoản bao thanh
toán (một hình thức cấp tín dụng mới được phép theo Quy chế bao thanh toán
của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày
6/9/2004 của NHNN) và các hình thức tín dụng khác.
Việc phân loại nợ cũng được xác định hết sức rõ ràng. Theo phương
pháp “định lượng” Quyết định 493 đã phân loại nợ thành 5 nhóm, bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong
tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn 90 ngày.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày,
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Tuy nhiên cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể
để phân loại nợ như trên, các tổ chức tín dụng (TCTD) và Ngân hàng (NH)
vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại nợ nào vào nhóm nợ rủi ro cao
hơn tưong ứng với mức độ rủi ro nếu đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng

suy giảm.
Điều đặc biệt ở Quyết định này là lần đầu tiên phương pháp “định tính”
được cho phép áp dụng đối với các TCTD đủ điều kiện. Theo phương pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này nợ cũng được phân thành 5 nhóm nợ tương ứng như 5 nhóm nợ theo cách
phân loại “định lượng”, nhưng không nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn
chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro của TCTD được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Các nhóm nợ bao gồm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Như vậy Quyết định 493 đặt ra yêu cầu quản lý nợ, kiểm soát rủi ro cao
hơn đối với các TCTD và việc thi hành Quyết định 493 sẽ đánh giá đúng bản
chất và chất lượng tín dụng của các TCTD. Những chuẩn mực đặt ra trong
quy định này đã hướng tới sự hoà nhập với chuẩn mực thế giới tức là yêu cầu
cao hơn. Việc thi hành những quy định mới sẽ đòi hỏi có những thay đổi mới
ở các Ngân hàng thương mại và cả Ngân hàng Nhà nước, vì những chi phí
phát sinh từ những thay đổi đó sẽ chuyển sang khách hàng vay nên chi phí
cho vay sẽ có thể tăng. Các NH cũng sẽ ưu tiên cho việc cho vay có bảo đảm
để giảm gánh nặng về dự phòng rủi ro.
1.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam
1.3.1 Quản trị rủi ro tổng hợp năm 2007
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi và do đó
để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu thì năng lực quản trị rủi ro của ngân
hàng phải tốt. Với quan điểm nhất quán và xuyên xuốt của Techcombank như
vậy về tầm quan trong của công tác quản trị rủi ro, năm 2007 tiếp tục đánh
dấu một bước phát triển mới trong công tác này, đặc biệt là những phát triển
trong công tác rủi ro tín dụng, vốn luôn được xác định là rủi ro chính cần
được kiểm soát chặt chẽ của Techcombank.
Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng quản trị rủi ro Hội sở đựoc
xem là bước đầu tiên quan trong trong việc thống nhất quản lý toàn bộ các rủi
ro, thì năm 2007, việc thành lập khối tín dụng và quản trị rủi ro trên cơ sở tư
vấn cúa HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu tổ chức cho
công tác quản trị rủi ro của Techcombank, cả tầng vi mô và vĩ mô đã được
độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh, giúp ban điều hành có cái nhìn khách
quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của
ngân hàng.
Song song với việc cải tổ cơ cấu, mảng rủi ro tín dụng năm qua cũng
nhận được nhiều sự thay đổi về chuyên môn nghiệp vụ, trong đó phải kể đến
mảng rủi ro tín dụng doanh nghiệp với việc cải tổ về qui trình phê duyệt tín
dụng và qui trình thẩm định. Các qui trình mới này đã góp phần vào sự tẳng
truởng vựot bậc về tính ứng dụng của Techcombank trong nửa cuối năm 2007
mà vẫn kìm chế được rủi ro tín dụng ở mức rất thấp. Ngoài ra mảng rủi ro tín
dụng bán lẻ cũng là một trong tâm phát triển trong năm 2007 cùng với tham
vọng đẩy mạnh mảng ngân hàng bán lẻ của Techcombank.
Tiếp nối những kĩ thuất quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ theo danh mục
bắt đầu gây dựng năm 2006, rủi ro tín dụng bán lẻ đã được trực tiếp các
chuyên gia của HSBC xây dựng và chịu trách nhiệm trước ban điều hành.

Theo đó, lần đầu tiên, việc phê duyệt những sản phẩm tín dụng tiêu dùng đã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được thực hiện trên hệ thống xếp hạng khách hàng(scoring) được tích hợp tập
trung trong hệ thống IT. Đây có thể là điểm đột phấ nhất cảu Techcombank
trong rủi ro tín dụng của năm 2007.
Công tác rủi ro thị trường trong năm 2007 cũng có những bước phát
triển cơ bản tiếp nối nền tảng đã xây dựng những năm qua. Techcombank là
một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản trị rủi
ro thị trường từ năm 2003. trong năm 2007, các mô hình ngày một tiếp tục cải
tiến theo phương hướng cập nhật những kĩ thuật tiên tiến nhất và sửa đổi các
khoản mục cho khớp với hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Ngoài
chính sách quản trị rủi ro lãi xuất với báo cáo khe hở kỳ hạn ( GAP analysis)
vẫn đang được tiến hành đều đặn, giúp Techcombank duy trì khe hở kỳ hạn
mức an toàn cho phép, các kỹ thuất về thời lượng( Duration and Modified
Duration) – mô hình tiên tiến hơn trong quản trị rủi ro lãi xuất – đang đi
những bước cuối cùng của công việc nghiên cứu và sớm áp dụng trong đầu
năm 2008. Trong quản trị rủi ro thanh khoản thì hệ thống hạn mức dòng tiền
ra tối đa (MCO) vẫn được duy trì và kiểm soát tốt, giúp ban điều hành và
phòng nguồn vốn có được cái nhìn kịp thời về diễn biến thanh khoản và ra
quyết định kinh doanh kịp thời. Ngòai ra, nhứng kỹ thuất Stress Testing ( xấy
dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó) cũng đang được
nghiên cứu và áp dụng. Đặc biệt trong năm vừa qua, hệ thống quản trị rủi ro
đã nghiên cứu và ápdụng thành công hệ thống hạn mức cho kinh doanh ngoại
hối theo mô hình Value at Risk (VAR). Hệ thống này giúp Techcombank
nhanh nhạy hơn trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát
đựoc rủi ro phát sinh.
Bộ phận quản trị rủi ro hoạt động, với chức năng ban đầu là kiểm toán
IT đã có những thành công bước đầu trong năm qua. Hệ thống kiểm toán IT
độc lập với trung tâm IT, sử dụng chuẩn quản lý rủi ro ngân hàng điện

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tử( COBIT) đã giúp cho ban điều hành có cái nhìn toàn diện hơn về những rủi
ro tiềm ẩn của hệ thống. Ngoài ra, chính sách về an ninh bảo mật thông tin
theo chuẩn ISO 17799 cũng đã được ban hành, đưa công tác bảo mật thông tin
của Techcombank từng bước vào chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó qui trình áp
dụng Basel II, được nghiên cứu trong năm 2006, đã dần định hình các bước rõ
rang và sẽ đi vào áp dụng cụ thể đầu năm 2008.
Như vây, hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank không ngừng
được củng cố một cách đồng bộ và dần đựoc nâng cấp cho phù hợp với các
chuấn mực rủi ro tiên tiến trên thế giới. Đây là cơ sở quan trong để hoạt động
kinh doanh được tiến hành một cách an toàn, hiệu quả và bền vững.
1.3.2 Định hướng năm 2008
Tổng tài sản tăng 70% so với năm 2007, đạt 68.000 tỷ. Trong đó, vốn
huy động dân cư đạt 35.000 tỷ và các tổ chức kinh tế 16.000 tỷ( tăng 100%).
Vốn tự có năm 2008 đạt 6.000 tỷ (tăng 100%).
Phát hành thêm 300.000 thẻ, đưa con số lũy kế thẻ lên 650.000 thẻ, lắp
đặt mới thêm 170 ATM và 1.000 POS.
Thu nhập dịch vụ đạt 360 tỷ (tăng 80%), tỷ lệ thu nhập dịch vụ/ thu
nhập hoạt động thuần là 20% trong năm 2008.
Dư nợ cho vay đạt 32.000 tỷ (tăng 60%). Tỷ lệ nợ loại 3 – 5 thấp hơn
2% tổng dư nợ.
ROE duy trì ở mức 18% đến 20%.
1.3.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng Techcombank trong 3
năm gần đây
Bảng1.3 . Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu 905 1.398 2.653,29
2 Tổng tài sản 10.666 17.326 39.542,50
3 Vốn điều lệ 617 1.500 2.521,31

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×