Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

LUẬN VĂN: Những vấn đề sau cổ phần hóa các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.26 KB, 67 trang )





LUẬN VĂN:

Những vấn đề sau cổ phần hóa các
DNNN trong ngành thương mại của
thành phố Đà Nẵng





MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng phát triển
kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa các hình thức sở hữu, nhằm phát huy mọi
tiềm lực vật chất và lao động sáng tạo của toàn dân tộc để phát triển đất nước. Trong đó
kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để
Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nói chung - bộ
phận nòng cốt của kinh tế nhà nước đã đóng góp rất lớn trong quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các DNNN vẫn còn bộc lộ
nhiều mặt hạn chế, qui mô nhỏ, hiệu quả kém, năng lực cạnh tranh thấp, công nghệ lạc
hậu, thậm chí một số DNNN còn làm ăn thua lỗ kéo dài… Vì vậy, vấn đề cải cách
DNNN được đặt ra cấp bách. Một trong những giải pháp cải cách mang tính chiến lược
là chuyển một bộ phận DNNN không cần nắm giữ 100% vốn sang công ty cổ phần.
Tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các DNNN trong


ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng nói riêng đã trải qua một thời gian và đã thu
được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề sau cổ phần hóa cần được rút
kinh nghiệm, cần được giải quyết, để các công ty cổ phần của thành phố Đà Nẵng sau cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước có thể phát triển. Đây là những vấn đề không hề đơn giản
chút nào, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và không thể
giải quyết một sớm một chiều mà cần phải đầu tư nghiên cứu.
Thực tế, đối với thành phố Đà Nẵng năm 1997 sau khi chia tách tỉnh Quảng Nam
– Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính, thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị trực thuộc
Trung ương, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước mới được Thành ủy, Ủy
ban nhân dân (UBND) thành phố đặc biệt quan tâm, trong đó trọng tâm là công tác CPH
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản lý, trong đó 10 doanh nghiệp thương
mại sau khi sắp xếp, sáp nhập còn lại 05 doanh nghiệp (DN), đến nay có 04 DN thực hiện

xong CPH đã đi vào hoạt động, 01 DN đang chuẩn bị CPH. Trong 04 DN sau khi CPH có
01 DN đang gặp rất nhiều khó khăn có nguy cơ phá sản, lý do phá sản có nhiều nhưng
chính là do đánh giá tài sản DN không chính xác, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng
đến sự phát triển của doanh nghiệp sau CPH và quyền lợi của cổ đông, còn lại 03 DN CPH
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) có hiệu quả nhưng cũng gặp khó khăn về nhiều
mặt cần được quan tâm đề ra các giải pháp để khắc phục.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin chọn vấn đề: “Những vấn đề sau cổ phần
hóa các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên
cứu. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra các giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, vướng mắc của các doanh nghiệp nhà nước sau CPH trong ngành
thương mại (TM) tại thành phố Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu
Cổ phần hóa DNNN đã có nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu. Đối
với nước ngoài, vấn đề này chủ yếu tập trung vào việc phân tích sự cần thiết, mục tiêu và
các biện pháp chuyển đổi sở hữu DNNN nhằm phục vụ chủ trương tổ chức lại nền kinh tế
quốc gia.
Đối với Việt Nam chủ trương CPH DNNN đến nay không còn là điều mới mẻ, có

nhiều công trình nghiên cứu về CPH nói chung và về các giải pháp nhằm thúc đẩy tiến
trình CPH trên toàn quốc và ở một số địa phương. Ở Viện kinh tế - chính trị, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có luận văn Thạc sỹ của Đỗ Thị Oanh với đề tài: “Cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay, thực trạng và giải pháp” Theo đó, tác
giả xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình CPH và nêu ra các giải pháp
chung nhất cho cổ phần hoá. Trên Tạp chí Cộng sản số 22/2004 có bài viết của đồng chí
Lê Hữu Nghĩa Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Chủ tịch Hội đồng lý luận Trung
ương về: CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Cộng
sản số 18/2004 có bài viết của đồng chí Hồ Xuân Hùng Trưởng Ban chỉ đạo đổi mới và
phát triển doanh nghiệp về: CPH DNNN kết quả, vướng mắc và giải pháp Các bài viết
nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn, về mục tiêu của CPH; về kết quả, thuận lợi, khó
khăn và các giải pháp để tháo gỡ, nhằm rút kinh nghiệm để làm tốt công tác CPH trong

thời gian đến. Tuy nhiên, còn ít công trình nghiên cứu vấn đề: “Những vấn đề sau CPH
các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng” dưới góc độ khoa học
kinh tế - chính trị. Do đó, đề tài luận văn này vẫn là cần thiết và không trùng lặp với các
luận văn thạc sỹ kinh tế đã bảo vệ ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát các DNNN trong ngành thương mại
ở Đà Nẵng đã cổ phần hoá, tìm ra những vấn đề vướng mắc, tồn tại cần giải quyết. Từ đó
đề xuất các phương hướng và giải pháp khắc phục.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn tập
trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Phân tích thực trạng CPH và hoạt động của các công ty cổ phần từ CPH DNNN
trong ngành TM của thành phố Đà Nẵng để rút ra những mặt được, tồn tại và vướng mắc
cần giải quyết.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại sau cổ phần hóa các DNNN
trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các công ty cổ phần từ cổ phần hóa DNNN trong

ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng dưới góc cạnh những tồn tại, vướng mắc, thành
công.
Thời gian: từ năm 1997 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra luận văn sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng đến phương pháp phân tích,
tổng hợp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, điều tra, tổng kết thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề tồn tại, vướng mắc sau cổ
phần hóa của các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan liên
quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 2 chương, 4 tiết.
Chương 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
TỪ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG
NGÀNH THƯƠNG MẠI CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN
Chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam đã có từ năm 1991,
và bắt đầu thực hiện từ năm 1992 bằng Chỉ thị 202 ngày 8-6-1992 và Chỉ thị 84 ngày 4-8-
1993 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với nền kinh tế nước ta lúc bấy giờ CPH DNNN là
một vấn đề hoàn toàn mới, cho nên thời gian đầu còn làm thí điểm. Những doanh nghiệp
được chọn thí điểm thực hiện CPH là những doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa, kinh
doanh có lãi và tự nguyện CPH. Suốt 4 năm (1992-1996) cả nước chỉ CPH được 5 DN.

Nếu 6 năm kể từ năm 1992 đến năm 1998, chúng ta chỉ cổ phần hóa được 30 doanh nghiệp
và 5 năm sau đó, kể từ 1998 đến trước Hội nghị Trung ương III (khóa IX) có 523 doanh
nghịêp Nhà nước được cổ phần, thì chỉ trong 4 năm trở lại đây, chúng ta đã hoàn thành
cổ phần hóa 2.437 DNNN, nâng tổng số DNNN được CPH lên đến 2.890 đơn vị, trong
tổng số 5.655 DNNN cần được CPH. Nhìn chung, trong tiến trình CPH được sự quan
tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, cộng với sự hưởng ứng từ phía các DNNN đã đạt
được những thành công nhất định. Qua khảo sát, hơn 850 công ty của Nhà nước sau
hơn 1 năm cổ phần hóa cho thấy: vốn điều lệ tăng 44%, doanh thu tăng gần 24%, lợi
nhuận tăng 140%, nộp ngân sách tăng 25%, thu nhập của người lao động tăng 12%.

Đối với thành phố Đà Nẵng, năm 1997 sau khi chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà
Nẵng thành hai đơn vị hành chính, thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị trực thuộc Trung
ương, công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước mới được Thành ủy, Ủy ban nhân
dân (UBND) thành phố đặc biệt quan tâm, trong đó trọng tâm là công tác CPH các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản lý, trong đó 10 doanh nghiệp thương mại sau khi
sắp xếp, sáp nhập còn lại 05 doanh nghiệp (DN), đến nay có 04 DN thực hiện xong CPH
đã đi vào hoạt động, 01 DN đang chuẩn bị CPH. Bốn doanh nghiệp CPH xong đó là:
1- Công ty CP thương mại dịch vụ Đà Nẵng (vốn Nhà nước chi phối là 41,54%).
2- Công ty CP cung ứng tàu biển Đà Nẵng (vốn Nhà nước chi phối 67,68%).
3- Công ty CP công nghệ phẩm Đà Nẵng (100% vốn cổ đông).
4- Công ty CP vật tư tổng hợp Đà Nẵng (vốn Nhà nước chi phối 53,72%).
Sự ra đời của công ty cổ phần từ CPH DNNN trong ngành thương mại của thành
phố Đà Nẵng nằm trong kế hoạch tổng thể của lãnh đạo Thành ủy, UBND TP về triển khai
xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện CPH theo chủ trương của Chính phủ. Uỷ Ban Nhân
Dân thành phố thành lập Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, nhằm thường xuyên theo
dõi, đôn đốc và chỉ đạo kịp thời tiến độ thực hiện sắp xếp doanh nghiệp theo đề án được
duyệt và theo đúng quy trình. Đến cuối năm 2005 đã có 21 doanh nghiệp của thành phố Đà
Nẵng được CPH (trong đó DN thương mại là 04), bằng 65% kế hoạch được duyệt đến cuối
năm 2006.
Về các bước thực hiện tiến trình CPH đối với các doanh nghiệp trong ngành thương

mại của thành phố Đà Nẵng cũng nằm trong qui trình chung của tất cả các DNNN khi chuyển
sang công ty CP và có thể được chia thành 4 bước:
Bước 1: Chuẩn bị CPH
Bước 2: Xây dựng phương án CPH
Bước 3: Phê duyệt và triển khai thực hiện phương án CPH
Bước 4: Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh
Từ các bước có thể khái quát bằng sơ đồ qui trình chuyển đổi DNNN trong ngành
thương mại của thành phố Đà Nẵng thành công ty cổ phần như sau:

Sơ đồ 1.1: Qui trình chuyển đổi DNNN thành CTCP từ CPH DNNN
trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng


















Chuẩn bị

CPH
(1) Lập danh sách DNNN cổ phần hoá
(2) Chuẩn bị và thành lập Ban đổi mới quản lý
t
ại

doanh nghi
ệp

(3) Phổ biến và tuyên truyền chủ trương về CPH

(4) Chuẩn bị các tài liệu
Xây dựng
phương án
CPH
(5) Đánh giá giá trị, phân biệt tài sản doanh nghiệp
(6) Quyết định giá trị thực tế của doanh nghiệp
(7) Dự kiến phương án CPH & dự thảo điều lệ t

chức và hoạt động của CPH
Phê duyệt và

triển khai
thực hiện
phương án
CPH
(8) Phê duyệt phương án và quyết đ
ịnh chuyển
DNNN thành CTCP


(9) Thông tin về cổ phần hoá của doanh nghiệp
(10) Đại hội cổ đông và Bầu hội đồng quản trị
Ra mắt
CTCP, đă
ng
ký kinh
doanh
(11) Bàn giao công việc
(12) Những công việc còn lại

1.1.1. Tình hình kinh doanh
Sau CPH đa số các doanh nghiệp thương mại của thành phố Đà Nẵng SXKD ổn
định và có hiệu quả, đã hình thành loại hình doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu về vốn, thực
hiện được sự giám sát chặt chẽ hơn trong SXKD, huy động được nhiều vốn từ xã hội, tạo
điều kiện đổi mới công nghệ, thay đổi phương thức tổ chức quản lý mới cùng với đội ngũ
cán bộ quản lý thích nghi hơn với cơ chế thị trường. Nhiều doanh nghiệp đã tự huy động
và phát hành cổ phiếu để tăng vốn Điều lệ, tuy không lớn nhưng đã thể hiện sự tự chủ
trong việc huy động các nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh và thể hiện sự thống nhất ý
thức trong việc xây dựng và phát triển đơn vị. Từ những chuyển biến nói trên đã nâng cao
rõ rệt hiệu quả SXKD. Qua kết quả điều tra các doanh nghiệp trong ngành thương mại của
thành phố Đà Nẵng sau khi CPH trong thời gian qua và 6 tháng đầu năm 2006 cho thấy,
bước đầu tuy có khó khăn nhưng nhìn chung vốn bình quân của doanh nghiệp tăng, có ¾
doanh nghiệp trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng sau CPH hoạt động
SXKD có lãi đó là: Công ty CP thương mại dịch vụ Đà Nẵng, Công ty CP cung ứng tàu
biển Đà Nẵng, Công ty CP công nghệ phẩm Đà Nẵng, tỷ suất lãi bình quân trước thuế
tăng, mức nộp ngân sách tăng, thu nhập bình quân của người lao động tăng, năng suất
lao động tăng so với khi chưa CPH. Các công ty đều thực hiện chia cổ tức hàng năm và
mức cổ tức cao hơn so với lãi suất ngân hàng.
Bên cạnh 03 đơn vị hoạt động SXKD có hiệu quả, còn một đơn vị KD không có
hiệu quả và có nguy cơ phá sản đó là: Công ty CP vật tư tổng hợp Đà Nẵng, nguyên nhân

phá sản có nhiều nhưng chủ yếu là do khi tiến hành CPH không làm tốt khâu kiểm kê đánh
giá lại tài sản doanh nghiệp, sau CPH thiếu xây dựng Qui chế quản lý doanh nghiệp như:
Qui chế hoạt động SXKD, Qui chế quản lý và sử dụng vốn , mạng lưới hoạt động SXKD
chưa gọn nhẹ, kém hiệu quả có những cửa hàng, chi nhánh thua lỗ kéo dài không phát hiện
và xử lý kịp thời, công tác cán bộ còn xem nhẹ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, nhận thức
về CPH chưa đúng, ý thức tổ chức kỹ luật kém, thiếu trách nhiệm trong công tác được
giao, lãnh đạo doanh nghiệp theo cảm tính, nghiệp vụ chuyên môn kém, buông lỏng các
nguyên tắc quản lý tài chính đã đưa doanh nghiệp đi đến phá sản, mất vốn Nhà nước và cổ
đông, người lao động mất việc làm, đời sống khó khăn

Cụ thể qua khảo sát sự ra đời và tình hình kinh doanh của các đơn vị được thể hiện
như sau:
1) Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ Đà Nẵng (vốn Nhà nước chi phối là
41,54%)
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Đà Nẵng CPH theo theo Nghị định 64 của
Chính phủ và được thành lập theo Quyết định số 27/2004/QĐ-UB ngày 24 tháng 2 năm
2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt phương án CPH DNNN chuyển
Công ty thương mại - dịch vụ Đà Nẵng thành Công ty CP thương mại - dịch vụ Đà Nẵng,
tiến hành Đại hội cổ đông ngày 31 tháng 3 năm 2004 và chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/4/2004.
Sau CPH, Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban giám đốc (BGĐ) công ty đã có
những định hướng cơ bản cho hoạt động của đơn vị, đồng thời nhanh chóng tiến hành
những biện pháp cụ thể để sắp xếp ổn định tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
Phấn đấu tạo dựng thương hiệu của đơn vị làm nền tảng cho việc ổn định phát triển kinh
danh lâu dài, mở rộng thị trường, ổn định và củng cố hệ thống tiêu thụ, xây dựng nhóm
mặt hàng chủ lực có tính cạnh tranh cao nhằm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bên cạnh
đó gắn kết với nhà SX tạo mối quan hệ hợp tác bền vững trong lĩnh vực sản xuất (SX),
nâng cao chất lượng loại hình kinh doanh (KD) dịch vụ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, không ngừng nâng cao mức
sống đối với người lao động, đảm bảo kinh doanh có lãi để chia cổ tức cho cổ đông.

Kết quả khảo sát cụ thể tình hình kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ như
sau:
Bảng 1.1: Kết quả tình hình kinh doanh của Công ty CP thương mại dịch vụ
ĐN trước và sau khi cổ phần hóa.
TT

Chi tiêu ĐVT
Năm trư
ớc
khi CPH
Các năm sau CPH
Năm 2004

Năm 2005
6T
2006

1 Tổng doanh thu 1000đ

200.000.00
0

61.776.000

81.224.000

40.650.00
0

2 Kim ngạch XK USD 80.000


230.094

153.799


3 Nộp NSNN 1000đ

6.462.685

202.532

831.852

193.900

4 Lợi nhuận sau thuế

1000đ

107.160

652.527

360.447

76.970

5
Thu nhập bình

quân
1000đ

853

1.062

1.523

1.500

6 Cổ tức/tháng %

0,6

0,6

0,6

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của công ty CP thương mại dịch vụ từ
khi CPH đến nay)
Qua bảng 1.1 ta nhận thấy sau khi chuyển sang CTCP đơn vị hoạt động tương đối
ổn định.
+ Tình hình doanh thu: doanh thu của công ty tăng, năm 2005 doanh thu đạt
81,224 tỷ đồng cao hơn doanh thu năm 2004 (61,776 tỷ đồng) là 19,448 tỷ đồng và mức
tăng là 31,48%.
+ Tình hình lợi nhuận, kim ngạch XNK: kinh doanh có lãi nhưng không tăng,
KNXK tăng.
+ Tình hình thu nhập: Sau khi CPH lợi nhuận tuy không tăng nhưng số lao động
giảm nên tình hình thu nhập tăng lên so với trước, từ thu nhập bình quân năm 2004 là

1.062.000 đồng năm 2005 lên 1.523.000 đồng với mức tăng là 43,41%.
+ Về cổ tức: Cổ tức chia cho cổ đông cũng tăng năm 2004 là 152.299.000 đồng
năm 2005 là 191.798.000 đồng với mức tăng 25,93%. Tỷ lệ chia cổ tức thường lớn hơn lãi
suất tiền gửi tiết kiệm ngân hàng.
2) Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng (100% vốn cổ đông) (bảng 1.2).
Công ty Công nghệ phẩm Đà Nẵng là doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện chủ
trương của thành phố về tiến hành CPH trong năm 2004 theo Quyết định số
196/2004/QĐUB ngày 08/12/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng V/v phê duyệt

phương án CPH chuyển Công ty Công nghệ phẩm ĐN thành Công ty cổ phần Công
nghệ phẩm ĐN. Đại hội cổ đông lần thứ nhất vào ngày 03/4/2005 và chính thức đi vào
hoạt động ngày 18/4/2005.
Sau cổ phần công ty hoạt động theo mô hình mới được sắp xếp lại, duy trì
hoạt động kinh doanh trên cơ sở các đơn vị trực thuộc kinh doanh chuyên ngành
hàng hóa, đồng thời loại bỏ những mặt hàng kinh doanh không có hiệu quả, tìm
những mặt hàng mới, giữ vững thị trường cũ, mở rộng thị trường mới, có nhu cầu
tiêu thụ nhanh và thực hiện phương châm: triệt để thực hành tiết kiệm các chi phí để
tối đa hóa
lợi nhuận.
HĐQT đã định hướng theo mô hình kinh doanh thương mại - dịch vu - sản xuất -
xuất nhập khẩu cơ cấu hợp lý, chuyển một phần sang sản xuất để hỗ trợ cho nhau trong
quá trình SXKD của đơn vị. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bao bì 32 tỷ đồng, đã đi
vào hoạt động từ tháng 6/2006. Tình hình kinh doanh của Công ty sau CPH bước đầu cũng
gặp nhiều khó khăn vừa kinh doanh vừa ổn định củng cố, tư tưởng của cán bộ công nhân
viên (CBCNV) chưa chuyển biến kịp theo hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần, mặt
khác tư tưởng dao động giữa người nghỉ và người ở lại làm việc, tác động rất lớn đến tình
hình kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, với sự quyết tâm của HĐQT, BGĐ đã lãnh đạo đơn vị từng bước ổn
định và kinh doanh đạt hiệu quả, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 và 6 tháng
đầu năm 2006.

* Kết quả khảo sát cụ thể tình hình kinh doanh của công ty CP công nghệ phẩm
như sau:
Bảng 1.2: Kết quả tình hình kinh doanh của Công ty CP Công nghệ phẩm
trước và sau khi cổ phần hóa.
TT

Chi tiêu ĐVT
Trước
khi CPH
Các năm sau CPH
Năm
2005
6T 2006

01 Tổng doanh thu 1000đ

332.000.000

255.000.000

123.420.000

02 Kim ngạch XK USD 1.630.000

73.900

51.000

03 Kim ngạch NK USD 1.050.000


2.303.900

76.000

04 Nộp NSNN 1000đ

1.655.000

780.000

80.000

05 Lợi nhuận sau thuế 1000đ

63.540

181.000


06 Thu nhập bình quân 1000đ

867

1.200

1.500

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của công ty CP công nghệ phẩm từ
khi CPH đến nay)
* Đây là doanh nghiệp mới CPH, vốn 100% là của cổ đông, Qua hơn một năm

kinh doanh ta nhận thấy tổng doanh thu, KNXK, KNNK, nộp ngân sách của công ty giảm,
do công ty thu hẹp việc kinh doanh các mặt hàng kém hiệu quả. Mặc dù doanh thu giảm
nhưng lợi nhuận của công ty vẫn không thay đổi, thu nhập của người lao động tăng, năm
2004 thu nhập bình quân là 860.000 đồng, sau CPH năm 2005 thu nhập bình quân là
1.200.000 đồng với mức tăng là 13,70%, 6 tháng năm 2006 1.500.000 đồng.
3) Công ty CP Cung ứng tàu biển (Vốn Nhà nước chi phối 67,68%) (bảng 1.3).
Công ty CP Cung ứng tàu biển Đà Nẵng CPH theo theo Nghị định 64 của
Chính phủ và được thành lập theo Quyết định số 23/QĐ-UB ngày 01 tháng 3 năm 2000
của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt phương án CPH DNNN chuyển Công ty
Cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng thành Công ty CP Cung ứng tàu biển
thương mại và du lịch Đà Nẵng, từ năm 2005 đến nay tên công ty được rút ngắn lại thành
Công ty CP Cung ứng tàu biển, Công ty CP chính thức đi vào hoạt động từ tháng 01 năm
2001 đây là một trong những DNNN của thành phố nói chung của ngành thương mại nói
riêng đi đầu trong công tác CPH. Sau CPH, mặc dù tình hình SXKD của đơn vị khó khăn
nhưng đơn vị vẫn cố gắng duy trì công ăn việc làm cho người lao động, với định hướng
họat động theo mô hình kinh doanh kinh doanh cung ứng tàu biển, du lịch dịch vụ, khách
sạn, nhà hàng.

Qua khảo sát tình hình kinh doanh của công ty sau 5 năm CPH ta nhận thấy như sau:
Bảng 1.3: Kết quả tình hình kinh doanh của Công ty CP Cung ứng tàu biển ĐN
trước và sau khi cổ phần hóa.
STT

Chi tiêu ĐVT
Năm
trước
khi
CPH
Các năm sau CPH
Năm

2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
01
Doanh thu th
ực
hiện
1000đ

38.599.
321
39.541.4
28

27.776.5
46

47.848.1
82

45.289.6
26

55.019.9

23

02
Lãi (+), lỗ (-)
thực hiện
1000đ

73.448

181.324

187.518

329.691

562.164

648.035

03
Lợi nhuận sau
thuế
1000đ

49.994

135.993

140.639


247.268

233.296

486.036

04
L
ợi nhuận
dùng đ
ể chia
cổ tức
1000đ

127.429

127.308

212.181

159.135

341.730

05 Nộp NSNN 1000d

3.378.8
77
7.024.33
9


963.162

1.278.20
5

3.513.91
4

3.039.06
1

06
Thu nh
ập BQ
(người/tháng)

1000đ

799 1.068

1.413

1.398

1.420

1.500

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của công ty CP Cung ứng tàu biển từ

khi CPH đến nay)
* Qua bảng 1.3 ta nhận thấy sau CPH những năm đầu công ty kinh doanh tuy có
khó khăn nhưng tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt, doanh thu tăng
không đều nhưng hiệu quả kinh doanh qua các năm đều tăng, cổ tức chia cho cổ đông tăng
theo từng năm, thu nhập bình quân của người lao động tăng, với mức tăng so với những
năm đầu khi mới CPH là 30%, đóng góp cho ngân sách nhà nước lớn.

4) Công ty CP vật tư tổng hợp: (Vốn nhà nước chi phối 53,72%) (bảng 1.4).
Công ty vật tư tổng hợp Đà Nẵng là DNNN được chuyển sang Công ty CP vật tư
tổng hợp theo Quyết định số 141/QĐ-UB ngày 15 tháng 10 năm 2003 của UBND thành
phố Đà Nẵng và bắt đầu chính thức đi vào hoạt động công ty CP từ tháng 01 năm 2004.
Sau khi CPH những tháng đầu năm 2004 tình hình kinh doanh của đơn vị thực
hiện tốt, thị trường, thị phần vẫn duy trì, thu nhập của người lao động ổn định. Nhưng đến
cuối năm 2004 và đầu năm 2005 tình hình kinh doanh giảm sút nghiêm trọng, thị trường,
thị phần bị thu hẹp do thiếu vốn hoạt động, tình hình tài chính mất cân đối, nợ bị chiếm
dụng lớn không thu hồi được, kinh doanh thua lỗ, 6 tháng đầu năm 2006 hoạt động kinh
doanh hoàn toàn ngưng hẳn, tài chính thâm hụt lớn, mất khả năng kinh doanh, đơn vị xin
phá sản, đang chờ ý kiến của lãnh đạo thành phố Đà Nẵng.
Bảng 1.4: Kết quả tình hình kinh doanh của Công ty CP Vật tư tổng hợp ĐN
trước và sau khi cổ phần hóa.
STT Chi tiêu ĐVT Trước CPH

Các năm sau CPH
Năm
2004
Năm
2005
01 Tổng doanh thu
1000đ 232.000.000


144.800.00
0

67.700.000

02 Nộp NSNN 1000đ 57.000.000

2.300.000

1.700.000

03 Lợi nhuận 1000đ 50.000.

- 518.200

- 1.400.000

04
Thu nhập bình
quân
1000đ 1.050

1.300

850

(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động SXKD của công ty CP Vật tư tổng hợp từ khi
CPH đến nay)
* Sau CPH tình hình kinh doanh của đơn vị đi xuống, doanh thu giảm, nộp ngân
sách giảm, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, thu nhập giảm mạnh, người lao động không

có việc làm, đơn vị chuẩn bị phá sản.

Qua tình hình kinh doanh 4 DN CPH trong ngành thương mại của TP Đà Nẵng ta
nhận thấy, sau CPH các doanh nghiệp tập trung vào tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm để tăng lợi nhuận, chia cổ tức, chưa chú trọng đến vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt
động lâu dài của DN là thực hiện đổi mới công nghệ, đầu tư vốn vào phát triển SXKD.
Chính vì vậy, bên cạnh những DN làm ăn có hiệu quả vẫn còn DN làm ăn kém hiệu quả
như Công ty CP vật tư tổng hợp Đà Nẵng, ngoài nguyên nhân ban đầu như đã nêu là xác
định giá trị DN không chính xác, quản lý tài chính lỏng lẻo, trình độ, năng lực của đội ngũ
cán bộ quản lý doanh nghiệp không dám hoạt động vì càng hoạt động càng lỗ, không
những thế, gần đây các nhà quản lý đã nhận thấy có một số DNNN sau khi CPH đã biến
mất trên thương trường. Mặc dù số lượng DN này không nhiều song đây là hiện tượng tiêu
cực, ảnh hưởng đến uy tín của DNNN CPH, đến chủ trương CPH của Đảng và Nhà nước
cần được quan tâm khắc phục.
1.1.2. Tình hình tài chính
Một trong những mục tiêu quan trọng của CPH là tạo khả năng huy động vốn của
xã hội một cách linh hoạt nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn ở hầu hết các DN.
Trước CPH các DNNN trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng phần lớn
có quy mô vừa và nhỏ. Hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn hoạt động. Qua khảo sát,
sau CPH tình hình tài chính của đa số các doanh nghiệp trong ngành thương mại của thành
phố Đà Nẵng được làm trong sạch, lành mạnh, hơn nữa nợ trước CPH được Nhà nước
tham gia xử lý, những công nợ chuyển sang trước khi cổ phần các đơn vị tiếp tục xử lý thu
hồi, đa số công nợ có thế chấp, có tài sản. Nợ sau CPH được xác định trách nhiệm rõ ràng
và được qui định cụ thể trong Điều lệ hoạt động của các đơn vị; vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp đã tăng lên.
Các đơn vị vẫn duy trì và giữ vững được sự tín nhiệm đối với ngân hàng, với các
tổ chức tín dụng các khế ước vay vốn được trả đúng hạn.
Tuy nhiên, tình hình vay vốn của các doanh nghiệp trong ngành thương mại của
thành phố Đà Nẵng sau khi CPH đang gặp rất nhiều khó khăn, Mặc dù Nhà nước qui định
các công ty CP được vay vốn tín dụng tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính và các

tổ chức tín dụng khác của Nhà nước như các DNNN nhưng thực tế không hoàn toàn thuận

lợi như văn bản quy định (Điều 26 Nghị định số 64/2004/NĐ-CP về doanh nghiệp nhà
nước thành lập công ty cổ phần). Từ khi Nhà nước có chủ trương CPH, có tình trạng phân
biệt đối xử trong hoạt động cho vay tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước. Các
DNNN có thể không cần thế chấp để được vay vốn, các DN CP là phải có tài sản để thế
chấp, các thủ tục thế chấp tài sản ra công chứng kéo dài, chậm trễ, do các đơn vị cổ phần
chưa được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà đất, tài sản hoặc không có đơn vị chủ quản bảo
lãnh để vay tín chấp. Hơn nữa, ngân hàng luôn dè dặt, thận trọng khi cho công ty cổ phần
đặc biệt là các công ty CP nhà nước không giữ CP chi phối vay vốn, do nhận thức các
phương án kinh doanh của công ty CP không còn được cơ quan nhà nước phê duyệt
phương án vay vốn. Bên cạnh đó, các nguồn vốn ưu đãi, các “đặc ân” của thành phố đối
với doanh nghiệp cổ phần không còn như trước kia là DNNN, làm cho doanh nghiệp khó
khăn về tài chính, đÔi khi “lỡ nhịp”, mất cơ hội trong các thương vụ kinh doanh.
Qua khảo sát các doanh nghiệp trong ngành thương mại của thành phố Đà Nẵng bên
cạnh ¾ đơn vị (Công ty CP thương mại dịch vụ Đà Nẵng, Công ty CP Công nghệ phẩm Đà
Nẵng, Công ty CP Cung ứng tàu biển Đà Nẵng) sau CPH tình hình tài chính được làm
tương đối trong sạch, lành mạnh còn 01 doanh nghiệp (Công ty CP Vật tư tổng hợp Đà
Nẵng) sau CPH tình hình tài chính hết sức khó khăn. Nguyên nhân khó khăn do khi tiến
hành các bước thực hiện CPH không làm tốt khâu kiểm kê đánh giá lại tài sản doanh nghiệp.
Theo quy định trước khi CPH Hội đồng thẩm định tài sản doanh nghiệp phải kiểm kê, đánh
giá cụ thể hàng tồn kho, giá trị tài sản doanh nghiệp nhưng do chủ quan, chỉ đánh giá, kiểm kê
lại tài sản doanh nghiệp trên giấy tờ, văn bản thiếu thực tế; sau CPH thiếu xây dựng Quy chế
quản lý doanh nghiệp như quy chế sử dụng vốn, một số đơn vị để thua lỗ kéo dài không xử lý
kịp thời, buông lỏng nguyên tắc quản lý tài chính. Bên cạnh đó, các đơn vị cấp dưới báo cáo
thiếu trung thực, dấu lỗ Những nguyên nhân cơ bản trên đã đưa doanh nghiệp đi đến phá sản,
mất vốn của Nhà nước và cổ đông. Mặc dù đã được UBND thành phố Đà Nẵng đồng ý giải
quyết cho bán một số tài sản lớn như nhà, xe ô tô để trả nợ vay ngân hàng, cùng với một số
biện pháp khác của đơn vị nhưng vẫn không cứu vãn được tình hình, doanh nghiệp đang
chuẩn bị làm các thủ tục phá sản.


Qua khảo sát tình hình tài chính của các doanh nghiệp CP trong ngành thương mại
của thành phố Đà Nẵng như sau:
Bảng 1.5: Tình hình tài chính của Công ty CP Thương mại Dịch vu Đà Nẵng
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước
CPH
Năm
2004
Năm
2005
6 T
2006
01 Vốn kinh doanh:
Trg đó:-Vốn
N.nước(%)
-Vốn DN (%)
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
4,580

3,199

1,381

2,962

1,411


1,551

2,653

1,102

1,551

2,653

1,102

1,551

02 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 107.160

652.527

360.447

87.232

03 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 107.160

652.527

360.447

87.232


04 Các khoản phải thu Tỷ đồng 20,369

10,090

11,105

13,271

05 Nợ phải trả Tỷ đồng 32,587

16,199

16,255

18,875

06 Cổ tức % %

0,6

0,6

0,6

(Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của đơn vị qua các năm)
Bảng 1.6: Tình hình tài chính của Công ty CP Công nghệ phẩm Đà Nẵng
STT Chỉ tiêu ĐVT
Trước
CPH
Năm 2005

6 T
2006
01 Vốn kinh doanh:
Trg đó:-Vốn N.nước (%)
-Vốn DN (%)
Tỷ
đồng
1000đ
1000đ
6.387
0
6.387
6.389
0
6.387
6.387
0
6.387
02 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 88.400 251.000
03 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 63.540 181.000
04 Nợ phải thu Tỷ 61.195 50.580

đồng
05 Nợ phải trả Tỷ
đồng
113.412 84.479
06 Cổ tức % 5%/năm
( Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của đơn vị qua các năm)
Bảng 1.7: Tình hình tài chính của Công ty CP Cung ứng tàu biển Đà Nẵng
TT


Chỉ tiêu ĐVT

Trước
CPH
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
6 T
2006
01

V
ốn kinh
doanh:
Trg đó:- Vốn
N.nước (%)
-Vốn DN (%)

1000
đ
1000
đ

4.818

5.304


5.304

3.590

1.714

5.304

3.590

1.714

5.304

3.590

1.714

5.695

3.854

1.840

5.695


3.854

1.840

02

LN trước thuế 1000
đ
73.448

181.32
4

187.51
8

329.69
1

562.16
4

648.03
5

320.00
0

03


LN sau thuế 1000
đ
49.994

135.99
3

140.63
9

247.26
8

233.29
6

486.03
6

240.00
0

04

Nợ phải thu 1000
đ
2.220

3.200


2.600

2.400

5.402

2.344

2.200

05

Nợ phải trả 1000
đ
1.900

2.800

2.200

2.100

5.751

2.266

2.150



06

Cổ tức %

0,20

0,20

0,33

0,25

0,50

0,70

(Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của đơn vị qua các năm)
Bảng 1.8: Tình hình tài chính của Công ty CP Vật tư tổng hợp Đà Nẵng
STT Chỉ tiêu ĐVT Trước CPH

Năm
2004
Năm 2005

01 Vốn kinh doanh:
Trong đó:- Vốn N.nư
ớc
(%)
-Vốn DN (%)


1000đ
1000đ

2.109.000


2.149.000

1.851.000


2.149.000

1.851.000

02 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 121.000

85.000

Lỗ

03 Lợi nhuận sau thuế 1000đ 80.000

5.000

Lỗ

04 Nợ phải thu 1000đ 22.737.706




05 Nợ phải trả 1000đ 36.981.000



06 Cổ tức %/năm 7,2%



(Nguồn: Báo cáo tình hình SXKD của đơn vị qua các năm)
* Đối với Công ty CP vật tư tổng hợp về vấn đề tài chính cần được phân tích làm
rõ thêm như sau:
- Năm 2004 tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp vẫn được duy trì, đời
sống cán bộ công nhân viên giữ được mức thu nhập đủ sống, tuy nhiên tình hình tài chính
ở quí 4/2004 đã có dấu hiệu biểu hiện khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá lớn.
- Năm 2005 hoạt động SXKD giảm sút nghiêm trọng, tình hình tài chính mất cân
đối, nợ bị chiếm dụng không thu hồi được, tình trạng bán nợ tràn lan hầu hết ở các đơn vị

trực thuộc mà nhiều nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh. Người lao động mất việc làm, thu
nhập chỉ còn 70% lương, hoạt động SXKD lỗ 1,4 tỷ.
- Năm 2006 SXKD hoàn toàn bị ngưng hẳn vì không có vốn, doanh nghiệp chỉ tập
trung thực hiện các biện pháp thu hồi vốn bán tài sản nhưng tình hình vẫn không được cải
thiện, tài chính thâm thụt ngày càng lớn dẫn đến xin phá sản.
1.1.3. Tình hình về lao động, sắp xếp lao động
Căn cứ phương án CPH về sắp xếp lao động, các doanh nghiệp trong ngành
thương mại của thành phố ĐN đánh giá thực trạng của doanh nghiệp mình tại thời điểm đó
để có phương án sắp xếp lại lao động, dự kiến số lao động tiếp tục làm việc tại công ty, số
lao động tiếp tục tuyển dụng thêm hay giải quyết tiếp số lượng dôi dư là bao nhiêu người.
Phân loại và lập phương án hỗ trợ kinh phí đào tạo lại theo quy định của Chính phủ.
Nhìn chung, lực lượng lao động của các doanh nghiệp trong ngành thương mại của

thành phố Đà Nẵng sau CPH được sắp xếp lại trong cơ cấu tổ chức mới phù hợp với trình
độ và khả năng của từng người, các doanh nghiệp cố gắng đảm bảo toàn bộ số cán bộ,
công nhân viên và người lao động được bố trí việc làm, kiên quyết cắt giảm số lượng lao
động gián tiếp không cần thiết. Ban hành các quy chế rõ ràng về nghĩa vụ và quyền lợi của
người lao động, gắn tiền lương và thu nhập với chất lượng công việc. Do vậy, đã nâng cao
năng suất lao động và tăng thu nhập cho người lao động (mặc dù có đơn vị doanh thu
không tăng). Hầu hết người lao động trong các công ty cổ phần trong ngành thương mại ở
TP ĐN đều là các cổ đông, được mua cổ phần với giá ưu đãi (đối với những cán bộ có
tên trong danh sách lao động tại thời điểm CPH mỗi năm làm việc tại công ty được mua
10 cổ phần mệnh giá 100.000đ vì mỗi cổ phần ưu đãi khi mua sẽ được Nhà nước hỗ trợ
30%). Người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thương mại của TP
ĐN đều gắn với đơn vị trên các lợi ích là thu nhập và cổ tức. Chính lợi ích kinh tế đã
trở thành động lực mạnh mẽ, làm cho người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm đối
với công việc của mình cũng như đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các đơn vị cũng rất chú trọng đến việc đào tạo cán bộ, chuyên môn
nghiệp vụ, tổ chức tham dự đầy đủ các đợt học tập chính trị để nâng cao nhận thức về
quan điểm đường lối của Đảng, các cán bộ quản lý được tạo điều kiện tham gia các

khóa đào tạo tại chức về quản trị kinh doanh, kế toán, luật, ngoại ngữ. Các đơn vị đều
xây dựng “Quy chế quản lý hoạt động của công ty”, quy định cụ thể về nội quy, nề
nếp làm việc, quyền hạn và trách nhiệm của các chức danh cũng như các đơn vị thành
viên. Bước đầu các đơn vị đã có một đội ngũ cán bộ chuyên môn khá, có thể đảm
đương được nhiệm vụ đối với hoạt động mới của công ty cổ phần, nhất là quá trình
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực thương mại.
Tình hình lao động ở các doanh nghiệp sau CPH nhìn chung khắc phục được
những tồn tại, nhược điểm cố hữu ở DNNN, quyền của doanh nghiệp được mở rộng, quá
trình ra quyết định của doanh nghiệp được hợp lý hoá hơn, đáp ứng kịp thời của cơ chế
thị trường, cơ chế quản lý điều hành của doanh nghiệp đã có sự thay đổi và tiến bộ rõ
rệt. Bộ máy tổ chức doanh nghiệp được bố trí hợp lý hơn, tinh giảm được lao động gián
tiếp. Tạo được động lực và buộc người lao động, cán bộ quản lý phải thể hiện tinh thần

trách nhiệm cao hơn trong mọi hoạt động, tránh được những lãng phí, tiêu cực không cần
thiết thường thấy ở DNNN, CBCNV và người lao động tự giác làm việc tạo ra tác phong
công nghiệp trong công việc mà trước CPH chưa có được.
Tuy nhiên, trên thực tế sau CPH tình hình lao động ở các doanh nghiệp cổ phần
vẫn thiếu sinh khí mới, hầu hết bộ máy quản lý ít được đổi mới, người lao động vẫn chịu
ảnh hưởng của mô hình cũ, tư duy và tác phong cũ của DNNN. Cơ chế hoạt động theo mô
hình cổ phần vẫn còn chưa thống nhất và bất cập, chưa thích nghi với cơ chế thị trường.
Các doanh nghiệp chưa có chính sách thu hút các nhân tài, các cán bộ quản
lý giỏi từ trong và ngoài công ty. Nguyên nhân là do các đơn vị chưa mạnh dạn đầu
tư tiền của cho việc tìm người và thuê người có trình độ năng lực về cho doanh
nghiệp. Mặt khác, một số nhân viên cũ của doanh nghiệp trình độ năng lực còn
yếu, chưa chịu khó và tự giác học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
mình để đáp ứng yêu cầu của mô hình hoạt động mới đây là những khó khăn cho
các doanh nghiệp sau CPH. Đặc biệt đối với Công ty CP Vật tư tổng hợp do quá
trình CPH và hoạt động của công ty CP hiệu quả kém nên dẫn đến doanh nghiệp
phá sản. Vì vậy việc giải quyết tình hình lao động ở đơn vị này hết sức phức tạp,
từ khâu giải quyết quyền lợi cho người lao động, cổ đông đến việc tìm kiếm cơ hội

làm việc ở đơn vị mới rất cần lãnh đạo thành phố, các ngành các cấp và doanh
nghiệp quan tâm
giải quyết.
Tình hình lao động của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thương mại của
thành phố Đà Nẵng qua khảo sát
Bảng 1.9: Tình hình lao động ở Công ty CP Thương mại và dịch vụ
(
Ngu
ồn:
Báo
cáo
tình

hình
thực
hiện
nhiệ
m vụ
chính trị và công tác xây dựng đảng của đơn vị qua các năm)
STT Chỉ tiêu Trước CPH Năm 2004 Năm 2005 6T 2006
1 Tổng số LĐ 232 115 101 71
2
Trình độ:
- ĐH
- Trung cấp
- CNKT
- LĐ PT

45
67
02
118

30
25
02
58

30
25
02
44


30
25
02
14

Bảng 1.10: Tình hình lao động ở Công ty CP Công nghệ phẩm
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 6T năm 2006
1 Tổng số LĐ 280 100 171



2
Trình độ
- Trên ĐH
- Đại học
- Trung cấp
- CNKT
- LĐ phổ thông


75
48
09
71


46
27
11
47


2
52
29
13
65
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng
của đơn vị qua các năm)
Bảng 1.11: Tình hình lao động ở Công ty CP Cung ứng tàu biển ĐN
STT Chỉ tiêu
Trước
CPH
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
6T
2006
1 Tổng số LĐ 120 120 102 102 92 76 119
2 Trình độ
- Trên ĐH
- ĐH
- Trung cấp



46
30


46
30


41
24


41
24


39
24


35
20


52
33

- CNKT
- LĐ ph


thông
25
19
25
19
23
14
23
14
20
09
16
05
23
11
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng
của đơn vị qua các năm).

Bảng 1.12: Tình hình lao động ở Công ty CP Vật tư tổng hợp
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng số LĐ 78 69
2
Trình độ
- Trên ĐH
- ĐH
- Trung cấp
- CNKT
- LĐ phổ thông


25
23
20
10

18
20
25
06
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng
của đơn vị qua các năm)
1.1.4 Tình hình thu nhập
Tình hình thu nhập của người lao động ở các doanh nghiệp trước hết là tiền lương,
tiền lương của CBCNV trong các doanh nghiệp được trả căn cứ trên hệ số lương cơ bản
của cá nhân, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả công việc của người đó
đối với công ty. Việc trả lương của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thương mại của
thành phố Đà Nẵng cũng tuân thủ các quy định chung, đảm bảo nguyên tắc người lao động
nhận lương không thấp hơn bậc lương cơ bản đang được hưởng; lương thực lĩnh của từng
cá nhân là lương cơ bản nhân với hệ số lương thực tế của doanh nghiệp. Hệ số lương thực
tế của từng người không cố định, nó phụ thuộc vào hiệu quả của từng người mang lại cho
công ty, nó được điều chỉnh cho phù hợp với đóng góp của từng người trong tháng và
được ghi trong bản lương từng tháng; việc xem xét điều chỉnh hệ số lương của từng người
do giám đốc công ty quyết định trên cơ sở đánh giá kết quả công tác của từng người và
xem xét ý kiến đề nghị của các giám đốc trung tâm, chi nhánh, cửa hàng và phụ trách các
phòng chức năng.
Việc đánh giá đúng đóng góp của người lao động thông qua tiền lương tiền
thưởng tạo động lực cho tất cả mọi người có trách nhiệm hơn, năng động hơn trong
công việc, động viên khuyến khích được khả năng của mọi người đóng góp vào sự phát

×