Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

LUẬN VĂN: Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp ráp xe máy tại công ty Lifan - Việt Nam pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.1 KB, 72 trang )













LUẬN VĂN:

Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm của dây chuyền lắp ráp xe máy tại công
ty Lifan - Việt Nam












Lời mở đầu
Trong những năm qua cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu về kinh tế, thương mại,


khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý trong đời sống xã hội đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi thành
phần kinh tế tự hạch toán, tự xây dựng cho mình một đường lối chiến lược thật sự hợp lý
thì mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Điều đó đòi hỏi mỗi đơn vị, mỗi thành phần kinh tế, có được một đội ngũ cán bộ
thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn giỏi.
Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi cau xã hội thì Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra các chủ
trương, chính sách về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Để thấy rõ các mục tiêu cần
phấn đấu tu dưỡng để trở thành nhà quản trị có đủ phẩm chất, đủ năng lực trong cơ chế
quản lý mới, đồng thời xuất phát từ việc quán triệt nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà
nước: "Gắn lý luận với thực tế kết hợp học tập ở nhà trường để phục vụ xã hội".
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và Khoa quản trị Kinh doanh đã tạo điều
kiện cho sinh viên chúng em có được đợt thực tập này.
Trong quá trình thực tập, em đã rất quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng đang là một vấn đề rất nóng bỏng hiện nay và
nó đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng được coi là vấn đề sống còn, nó có liên quan trực tiếp đến hiệu quả, sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao chất lượng luôn được các nhà
lãnh đạo, những người làm công tác quản lý kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm và đánh
giá cao vấn đề này.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vấn đề làm thế nào để nâng cao chất
lượng sản phẩm tại công ty cùng với sự ham muốn tìm hiêu vấn đề một cách thấu đáo, em
đã chọn đề tài: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của dây chuyền lắp
ráp xe máy tại công ty Lifan - Việt Nam" làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chính của chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3 chương.
Chương I. Giới thiệu tổng quan về công ty Lifan - Việt Nam.
Chương II. Phân tích thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty.
Chương III. Các biện pháp, phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm toàn công
ty.



Chương I
Giới thiệu tổng quan về công ty Lifan - Việt Nam

I. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Lịch sử ra đời.
Công ty Liên doanh Chế tạo xe máy Lifa - Việt Nam được thành lập ngày
18/01/2002.
Là liên doanh duy nhất của Trung Quốc được phép sản xuất lắp ráp xe máy tại Việt
Nam.
Là liên doanh được thành lập bởi Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (tập đoàn) công
nghiệp Lifan Trùng Khánh (Trung Quốc) với công ty xuất nhập khẩu và đầu tư VIEXIM.
Thời hạn hoạt động của công ty là 30 năm với tổng số vốn đầu tư là: 4.670.000 USD
và vốn pháp định là: 1.570.000 USD.
Trong đó, bên phía Trung Quốc góp vốn 70% bên Việt Nam góp vốn 30% với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, chế tạo xe máy và động cơ xe
máy.
Dự án đầu tư này đã trình chính phủ Việt Nam tháng 10 năm 2001 đến ngày
18/01/2002 được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư số
20A/GPĐC2 - Hà Nội và đến ngày 18/07/2002 được Bộ Mậu dịch đối ngoại Trung Quốc
cấp giấy chứng nhận gia công lắp ráp ở nước ngoài.
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của công ty.
2.1. Giai đoạn ổn định để đi vào sản xuất kinh doanh (2002 - 2003).
Ngay sau khi được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép đầu tư thì đến
tháng 4 năm 2002 Công ty bắt đầu đi vào sản xuất, trong giai đoạn này về cơ bản công ty
đã hoàn thành cơ sở hạ tầng hệ thống sản xuất và bộ máy quản lý đồng thời xây dựng
được một số tổng đại lý và 92 cửa hàng bán lẻ trên hầu hết các tỉnh thành trong cả nước,
trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của công ty là xe máy.
2.2. Giai đoạn hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất kỹ thuật (2003 - 2004).
Trong giai đoạn này công ty đã xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức với các
phòng ban chức năng bao gồm: phòng kế toán, phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch sản xuất,

phòng cung ứng vật tư, phòng kỹ thuật chất lượng… và cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đã

hoàn thiện theo như kế hoạch xây dựng và đầu tư của công ty với các phân xưởng gồm
phân xưởng lắp ráp động cơ, phân xưởng lắp ráp xe máy, phân xưởng sản xuất bộ phát
điện.
Về máy móc thiết bị phục vụ cho quản lý và sản xuất cũng đã được trang bị một
cách đầy đủ, cụ thể là tại mỗi phòng ban đều có ít nhất một máy tính, tại mỗi phân xưởng
đều được trang bị các loại máy móc thiết bị mới với tính năng, công suất hiện đại bậc
nhất của Trung Quốc.
Về lao động công ty đã tuyển dụng được một đội ngũ lao động trẻ, có trình độ và
chuyên môn tốt.
2.3. Giai đoạn mở rộng sản xuất và mở rộng mạng lưới tiêu thụ (2004 - 2005).
Bước sang năm 2004, một năm được coi là bước nhảy vọt của công ty khi đã tạo
dựng được một số mối quan hệ rất tốt với các đối tác kinh doanh, các khách hàng, đặc
biệt là một số công ty xe máy khác như công ty Phương Đông, Công ty TODIMAX.
Chính vì vậy trong giai đoạn này sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại động cơ
chứ không hoàn toàn là xe máy với năng suất thiết kế là 1000 động cơ/ ngày.
Với tốc độ như vậy thì cho đến 30/12/2004 công ty đã có được một mạng lưới tiêu
thụ tương đối rộng trên khắp cả nước với 39 tổng đại lý và 168 cửa hàng phân phối có ở
hầu hết các tỉnh thành trên cả nước.
II. Điều kiện kinh tế kỹ thuật của công ty.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.1. Chức năng nhiệm vụ của các vị trí lãnh đạo trong công ty.
1.1.1. Tổng giám đốc: là người nắm quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên, trước pháp luật và trước toàn thể người lao
động trong công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc trong việc điều hành
sản xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu các mặt hàng, trực tiếp phụ trách 3 phòng và 3
phân xưởng.
+ Phòng kỹ thuật chất lượng.

+ Phòng cung ứng vật tư (phòng chuẩn bị sản xuất).
+ Phòng kiểm nghiệm.
+ Phân xưởng lắp ráp động cơ.

+ Phân xưởng lắp ráp xe máy.
+ Phân xưởng lắp ráp và sản xuất bộ máy phát điện.
1.1.2. Phó tổng giám đốc kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc
về việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và thay mặt tổng
giám đốc trong việc thương lượng các hoạt động mua bán hàng hóa, vật tư và lên kế
hoạch sản xuất, trực tiếp phụ trách 5 phòng:
+ Phòng kế toán.
+ Phòng tiêu thụ.
+ Phòng kế hoạch sản xuất.
+ Văn phòng tổng hợp.
+ Văn phòng đại diện.
1.1.3. Phó tổng giám đốc quản lý hành chính.
Giúp cho việc giám đốc điều hành hoạt động của công ty về việc tổ chức hành
chính, theo dõi tình hình nhân sự và các công việc chung của toàn công ty.
Đồng thời quản lý chung hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, bàn bạc và cùng
với tổng giám đốc kinh doanh xem xét đưa ra ý kiến về các vấn lao động, hợp đồng lao
động, nhân sự hay các hợp đồng kinh tế với đối tác trước khi lấy ý kiến quyết định của
tổng giám đốc.

Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Lifan - Việt Nam
























1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng kế toán: có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng
các nguồn lực như: lao động, vốn, vật tư, tài sản cố định… từ đó giúp cho ban lãnh đạo
công ty chỉ đạo các phòng ban chức năng một cách sát xao và có hiệu quả hơn. Không
những thế mà phòng kế toán còn tìm tòi để làm sao có thể tạo ra nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn của công ty một cách có hiệu quả nhất.
Tổng giám
đ
ốc

Phó T
ổng

Giám đốc
kinh doanh

Phó T
ổng
Giám đốc sản
xu
ất

Phòn
g tiêu
thụ
Phòn
g Kế
toán
Phòn
g Kế
hoạc
h sản
xuất
Văn
phòn
g
tổng
hợp
Phòn
g kỹ
thuật
chất
lượn

g

Phòn
g
cung
Phòn
g
kiểm
Phân
xưởng
lắp ráp
đ
ộng c
ơ

Phân
xưởng
lắp ráp
xe máy

Phân
xưởng
sản xuất
b
ộ phát
Văn
phòng
đại diện
Hà N
ội


Văn
phòng
đại diện
TP H

T
ổng
đ
ại lý
tại Hà Nội
miền Bắc
T
ổng
đ
ại lý
TP. Hồ Chí
Minh Miền
T
ổng
đ
ại lý
TP. tại Vinh
miền Trung

- Phòng tiêu thụ: Có nhiệm vụ ngày càng mở rộng mạng lưới tiêu thụ phân phối sản
phẩm của công ty một cách hiệu quả và thuận lợi nhất đến tay khách hàng, đồng thời phải
đảm bảo tốt nhất các hoạt động sau bán hàng, dịch vụ hậu mãi mà công ty đã đề ra.
- Phòng kế hoạch sản xuất: có chức năng chính là lên kế họch sản xuất sản phẩm
thật hợp lý trong từng thời điểm thời kỳ, giai đoạn. Đồng thời đảm bảo chính xác về số

lượng, chủng loại căn cứ vào số lượng biến động của thị trường và tình hình tiêu thụ thực
tế của công ty.
- Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc các phó tổng
giám đốc về các mặt dân sự, chế độ chính sách, đối nội đối ngoại và phụ trách các bộ
phận khác như: Y tế, bảo vệ, tạp vụ và đội xe.
- Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ cung ứng một cách kịp thời các loại vật tư
thiết bị cho quá trình sản xuất, lên kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, vật tư, linh kiện thiết
bị, nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ
đối với các nhà cung ứng.
- Phòng kỹ thuật chất lượng: chức năng của phòng này là nghiên cứu thiết kế chế
tạo sản phẩm mới, cải tiến và áp dụng các phương pháp công nghệ mới vào sản xuất, lập
kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị.
Đặc biệt là tại công ty này có áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001: 2000 cho nên trong phòng này có thêm một chức năng đặc biệt đó là quản lý
chất lượng toàn công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
- Phòng kiểm nghiệm: Nhiệm vụ của phòng này là kiểm tra, kiểm nghiệm và đo
lường các tiêu chuẩn kỹ thuật của tất cả các linh kiện trước khi đưa vào sản xuất hàng
loạt.
- Văn phòng đại diện: Nhiệm vụ chính là đại diện toàn công ty giao dịch với các
đối tác kinh doanh và thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu linh kiện máy móc thiết bị cho
công ty.
- Phân xưởng lắp ráp xe máy: thực hiện việc lắp ráp theo đúng kế hoạch sản xuất
của công ty đồng thời tuân thủ quy trình công nghệ của việc lắp ráp xe máy, thực hiện sản
xuất quản lý phân xưởng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 mà công ty đang áp dụng.
- Phân xưởng lắp ráp động cơ: thực hiện việc lắp ráp động cơ theo đúng kế hoạch
và tiến độ sản xuất của công ty đồng thời tuân thủ nghiêm chỉnh hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
* Qua việc mô tả bộ máy quản lý của công ty ta thấy được một số vấn đề sau:
Về cơ bản bộ máy quản lý của công ty là tương đối gọn nhẹ và được thiết kế theo cơ

cấu trực tuyến chức năng, tức là cấp dưới nhận lệnh trực tiếp từ cấp trên phụ trách mình
và có trách nhiệm trực tiếp về nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, đối với cấp trên thì phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động của cấp dưới do mình phụ trách.
Vấn đề tiếp theo ta có thể nhận thấy: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi
phòng ban là tương đối rõ ràng từ đó làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý của mỗi phòng
ban, đồng thời làm giảm sự chồng chéo về chức năng và quyền hạn của mỗi bộ phận này.
- Phân xưởng sản xuất lắp ráp bộ phát điện.
Thực hiện sản xuất theo kế hoạch mà công ty đã đặt ra cho phân xưởng mình, đồng
thời tuân thủ và làm tốt các yêu cầu mà phòng kỹ thuật chất lượng đã xác định vấn đề
chất lượng toàn công ty.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty Lifan - Việt Nam.
Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan - Việt Nam là một đơn vị sản xuất hàng
tiêu dùng với tính chất là phương tiện giao thông đi lại cho nên xuất phát từ tính chất của
sản phẩm mà công ty sản xuất thì đây là loại sản phẩm đòi hỏi tính chính xác trong sản
xuất là rất cao mới có thể đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Hiện tại, bộ máy sản xuất
của công ty gồm có 13 phân xưởng sản xuất một cách độc lập, liên tục và đều đặn. Mặc
dù mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau nhưng các phân xưởng
này có mối quan hệ hữu cơ với nhau một cách nhịp nhàng và ăn khớp trong việc tạo ra
sản phẩm cuối cùng.
Sau đây là nhiệm vụ chính của từng phân xưởng:
2.1. Phân xưởng lắp ráp bộ phát điện.
Nhiệm vụ chính của phân xưởng này là thực hiện kế hoạch lắp ráp động cơ theo
đúng yêu cầu của kế hoạch sản xuất mà công ty đặt ra.
Các yêu cầu của kế hoạch sản xuất có thể kể đến là:
- Yêu cầu đủ về số lượng, đúng về chủng loại động cơ trong từng thời điểm cụ thể.
- Yêu cầu về bảo đảm chất lượng kỹ thuật của từng loại động cơ.
- Yêu cầu về đảm bảo thực hiện đúng những gì đã viết theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000.

Với các yêu cầu đó công ty có thể đảm bảo luôn đúng hẹn và giữ được uy tín với

khách hàng. Đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm cuối cùng được nhịp nhàng và liên
tục.
2.2. Phân xưởng lắp ráp xe máy.
Nhiệm vụ của phân xưởng này là lắp ráp và cho ra một chiếc xe hoàn chỉnh đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng những yêu cầu mà phòng kỹ thuật chất lượng đã thiết
kế.
Các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật của xe có thể kể đến là:
- Đảm bảo độ an toàn của xe.
- Đảm bảo độ ô nhiễm khí thải.
- Đảm bảo đúng kiểu dáng và tính năng sử dụng.
2.3. Phân xưởng sản xuất lắp ráp bộ phát điện.
Nhiệm vụ chính của phân xưởng này là sản xuất lắp ráp bộ phát điện theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật và kịp thời cho phân xưởng lắp ráp động cơ.
Một số yêu cầu khi sản xuất và lắp ráp bộ phát điện gồm:
- Đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào:
Đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.
Đảm bảo đúng về số lượng và thời gian nhập nguyên vật liệu.
- Đảm bảo các yêu cầu theo đúng quy trình công nghệ của phân xưởng.
- Đảm bảo tất cả yêu cầu mà ISO 9001: 2000 đề ra cho phân xưởng.
2.4. Một số vấn đề về tổ chức sản xuất tại công ty.
- Hiện nay tại mỗi phân xưởng đều có một quản đốc và một phó quản đốc có trách
nhiệm đôn đốc và động viên công nhân sản xuất theo đúng tiến độ thời gian, đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật mà giám đốc sản xuất và phòng kỹ thuật chất lượng đã đặt ra cho mỗi
phân xưởng.
- Trên mỗi một dây chuyền lại có một tổ trưởng, mỗi tổ trưởng có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu của quản đốc và phó quản đốc đã chỉ đạo. Đồng thời những người tổ
trưởng này có trách nhiệm trực tiếp giám sát công nhân trên dây chuyền do mình phụ
trách. Ngoài ra những người tổ trưởng này còn phải chấm công một cách chính xác và
trung thực cho công nhân trên dây chuyền mà họ phụ trách.
- Với cách tổ chức và quản lý sản xuất như vậy thì ta có thể thấy rõ nhiệm vụ, trách


nhiệm, quyền hạn của mỗi vị trí trong phân xưởng và rộng hơn là quá trình trực tiếp sản
xuất sản phẩm, từ đó có thể làm tăng năng suất lao động của các phân xưởng nói riêng và
toàn công ty nói chung. Đồng thời với quy trình công nghệ như hiện nay thì công ty có
thể đảm bảo uy tín đối với các đối tác kinh doanh cũng như với khách hàng trực tiếp tiêu
dùng sản phẩm của công ty. Hơn nữa, cách tổ chức quản lý sản xuất như vậy còn giúp
cho công ty ngày càng khẳng định được tên tuổi và thương hiệu sản phẩm của công ty
mình.
3. Đặc điểm về công nghệ và cơ sở vật chất
Hiện tại công ty Lipan - Việt Nam đang sở hữu một hệ thống máy móc thiết bị và
dây chuyền sản xuất lắp ráp động cơ, xe máy có chất lượng cao với kỹ thuật hiện đại tiên
tiến bậc nhất của tập đoàn lipan - Trung Khánh Trung Quốc.
Cụ thể là tại phân xưởng lắp ráp động cơ công ty đang sử dụng ba dây truyền lắp ráp
với công suất thiết kế 1000 động cơ một ngày, còn tại phân xưởng lắp ráp xe máy công ty
đang sử dụng hai dây truyền lắp ráp với công suất thiết kế 300 xe một ngày.
Ngoài ra ta phân xưởng sản xuất lắp ráp bộ phát điện công ty cũng đang sử dụng các
máy móc như máy dập, nay Đồng thời công ty còn đang sử dụng 2 hệ thống thiết bị kiểm
tra tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng của các linh kiện, của động cơ và của xe trước khi xuất
xưởng.
- Hệ thống thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật động cơ được biểu thị trong bảng
sau:
Bảng 1: Bảng mô tả hệ thống thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật động cơ
STT

Tên thiết bị
Số
lượng

Nơi sản xuất
Năm sản

xuất
Năm sử
dụng
1 Thiết bị kiểm tra Rơleđe 1 Trung Quốc 2000 2002
2 Thiết bị kiểm tra bộ phát điện 1 Trung Quốc 2000 20002
3 Thiết bị kiểm tra Mômen 1 Trung Quốc 1999 2002
4 Thiết bị kiểm tra độ đồng tâm 1 Trung Quốc 1999 2002
5 Thiết bị kiểm tra độ cứng 1 Trung Quốc 1998 2002
6
Thiết bị kiểm tra chịu lực kéo
của lò xo
1 Trung Quốc 2000 2002
7 Thiết bị kiểm tra đồ bền kim loại 1 Trung Quốc 2000 2002


- Hệ thống thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật của xe trước khi xuất xưởng bao
gồm.
STT

Tên thiết bị
Số
lượng

Nơi sản xuất
Năm sản
xuất
Năm sử
dụng
1 Máy đánh số khung 1 Trung Quốc 1999 2002
2 Máy đánh số máy 1 Trung Quốc 1999 20002

3
Thiết bị kiểm tra độ dây lớp
mạ
1 Trung Quốc 2000 2002
4
Thiết bị kiểm tra độ bền lớp
mạ
1 Trung Quốc 2000 2002
5 Thiết bị kiểm tra độ giảm sóc 1 Trung Quốc 2000 2002
6
Thiết bị kiểm tra độ chính xác
của khung xe
1 Trung Quốc 2000 2002
7 Thiết bị đóng côn, bát phuốc 1 Trung Quốc 2000 2002
8 Máy nén khí 1 Trung Quốc 2000 2002
9 Máy vào lốp 1 Trung Quốc 1999 2002
10 Máy cân vành 1 Trung Quốc 1999 2002
11
Thiết bị kiểm tra độ ô nhiễm khí
thải
1 Trung Quốc 2000 2002
12
Thiết bị kiểm tra độ trung vết
của bánh xe
1 Trung Quốc 2000 2002
13 Thiết bị kiểm tra tốc độ xe 1 Trung Quốc 2000 2002
14
Thiết bị kiểm tra độ rọi của đèn
pha
1 Trung Quốc 2000 2002

15 Thiết bị kiểm tra trọng lượng xe 1 Trung Quốc 2000 2002

- Các loại thiết bị này được nhập theo phương thức chuyển giao công nghệ từ phí
Trung Quốc và được ứng dụng thiết kế theo kỹ thuật hiện đại nhất Trung Quốc hiện nay.
- Chúng được vận hành và hoạt động dưới sự theo dõi sát xao của các nhân viên kỹ
thuật.

- Đặc biệt là tất cả các máy móc thiết bị này được kiểm tra theo định kỳ 6 thánh một
lần.

2. Sơ đồ quy trình công nghệ lắp ráp động cơ.










Chú giải: + Linh kiện gồm: ốp trái, ốp phải, trục khuỷu, trục sanh số, trục khởi
động, thân xi lanh, Pitong, bộ li hợp, củ đề.
- Nhiệm vụ công nhân trên dây chuyền lắp ráp: Mỗi công nhân phải thực hiện một
bước công việc của mình theo yêu cầu kỹ thuật.
- Sau khi lắp xong, động cơ sẽ được đem sang thử nổ, tại đây các nhân viên kỹ thuật
sẽ xem xét động cơ nào đã đảm bảo, động cơ nào chưa đảm bảo sẽ phải đem ra sửa chữa
và hiệu chỉnh khi nào đạt được mới đưa sáng đóng thùng.
- Để lắp ráp xong một động cơ (tức khi động cơ được đưa xuống khỏi truyền) thì
cần phải trải qua 23 bước công việc, mà mỗi một do mọt công nhân đảm nhiệm.

Mỗi một người công nhân phải hoàn thành bước công việc của mình theo đúng thao
tác kỹ thuật mà dây truyền công nghệ yêu cầu, nếu tại bước công việc nào người công
nhân chưa hoàn thành thì tại đó động cơ sẽ được loại ngay nhằm đảm bảo tiến độ của dây
truyền.
Đặc biệt nếu ở một bước công việc nào không đạt yêu cầu tức mắc lỗi thì người
công nhân đảm nhiệm công đoạn đó sẽ phải chịu trách nhiệm về mình .
3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ lắp ráp xe máy.
4. Nguyên vật liệu.
Đầu vào của công ty chủ yếu được cung ứng từ hai nguồn chính.
* Nguồn thứ nhất: linh kiện, thiết bị xe máy ngoại nhập chủ yêu từ Trung Quốc đây
là nguồn linh kiện đóng vai trò quan trọng nó chiếm khoảng 70% - 85% giá trị sản phẩm.
Linh
ki
ện

Lắp ráp Động cơ

Thủ nổ

Linh kiện
Động cơ

Thủ nổ

-

+

+


-


Một số linh kiện ngoại nhập có thể kể đến là:
- Bộ côn
- Bộ trục số gồm trục chính là trục phụ
- Pít tông
- Xi lanh
- Trục khủyu hay còn gọi là trục biên
- Trục khởi động
- Xích cam
* Nguồn thứ hai: gồm các linh kiện xe máy nội địa được nhập ở các đơn vị sản xuất
trong nước và một phần được gia công ở công ty.
Do đó thị trường đầu vào của công ty là rất khó khăn, khó khăn lớn nhất của công ty
là việc đảm bảo chất lượng của các linh kiện được nhập từ các đơn vị sản xuất trong
nước. Ngoài ra số lượng linh kiện nhập ngoại cũng ảnh hưởng trực tiếp mặc dù công ty đã
ký hợp đồng với bên nước ngoài nhưng nguồn này vẫn còn khan hiếm không đáp ứng
được nhu cầu của công ty.
Đặc biệt hơn nữa là công ty gặp phải vấn đề tiêu chuẩn hóa các loại linh kiện này,
tức mức độ đồng nhất là chưa cao gây khó khăn trong việc đảm bảo tính liên tục của quá
trình sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty.
Hiện nay tỷ lệ nội địa hóa của công ty đối với loại xe GM. 110 là từ 15% đến 25%
tổng giá trị xe, để cụ thể hóa vấn đề này này ta xem xét bảng thống kê sau đây:


Bảng 3: Bảng kê chi tiết linh kiệnphụ tùng xe máy sản xuất trong nước đối với
loại xe GM.110 năm 2004.
STT Tên linh kiện Số lượng Đơn giá (USD)
1 Giá trị phía trước 1 2,64
2 Lốp trước 1 4,7

3 Săm trước 1 1,25
4 Lốp sau 1 5,05
5 Săm sau 1 1,49
6 Vành bánh trước 1 10,13
7 Vành bánh sau 1 11,33
8 ốp trái 1 6,2
9 ốp phải 1 6,4
10 Thân dộng cơ 1 7,7
11 Cần số 1 2,44
12 Chân chống chính 1 5,71
13 Chân chống phụ 1 1,97
14 Bộ xả khí giảm thanh 1 15,06
15 Đệm yên 1 10,73
16 Bộ để chân phía trước 1 3,6
17 Bộ để chân phía sau 1 6,9
18 Tấm chắn gió (cánh yến trái, phải) 2 9,61
19 Tấm chắn bùn sau 1 2,03
20 Băng đệm 2 0,5
21 Bọc tay lái (bên trái + bên phải) 2 1,08
22 Giá đỡ phần đuôi 1 3,46
23 Dây phanh tay 1 1,32
24 Dây van tiết lửa 1 1,26
25 Trục giá đỡ 1 1,31
26 ắc quy 1 6,51

27 Đệm bộ giảm phanh 1 0,5
28 Cao su bọc để chân 2 0,83
29 Giá đỡ 1 3,12
30 Đuôi xe 1 6,47
31 Các loại ốc 5,47

32 Giỏ xe 1 2,46

Qua bảng 3 ta thấy tổng giá trị linh kiện phụ tùng xe máy sản xuất trong nước của
loại xe GM. 110 là 149,86 (USD).
Trong khi đó thì tổng giá trị sản phẩm hay tổng giá thành chiến xe GM.110 là 742,3
(USD) từ đây ta có thể thấy ngay được tỉ lẹ nội địa hoá của loại xe này là:
Tỷ lệ địa hoá =
149,86
100% 20,2(%)
742,3


Mặc dù linh kiện này chủ yếu là những phần phụ nhưng nó cũng ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng của xe. Trong thời gian tới Nhà nước ta qui định tỷ lệ nội địa hoá cao hơn
nữa thì cũng là một khó khăn lớn cho công ty trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng
của linh kiện nhập trong nước, khi công ty đảm bảo trong việc nâng cao được công suất
hiệu quả thì nhu cầu của công ty về linh kiện nhập khẩu và linh kiện nhập trong nước
cũng là khó khăn cho công ty. Do đó để đảm bảo việc nâng cao CLSP xe, công ty nên có
chính sách nhập linh kiện phù hợp để đáp ứng được yêu cầu của công ty mình .
Đồng thời khi nhắc đến vốn đề nội địa háo ta không thể không nhắc đến vấn đề về
tiêu chuẩn hoá, đặc biệt là đối với các công ty sản xuất xe máy nói riêng và các công ty
sản xuất sản phẩm có tính chuyên môn hoá, cao.
Các sản phẩm kiểu này đòi hỏi sự hợp tác của nhiều công ty cung cấp linh kiện phụ
tùng hay bán thành phẩm, chính vì thế mà nó đòi hỏi công ty phải quan tâm đến vấn đề
tiêu chuẩn hoá, đặc biệt là tiêu chuẩn quốc gia.

4. Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động.
4.1. Đặc điểm lao động.
Do mới được thành lập nên đội ngũ cán bộ nhân viên tại công ty là một lực lượng
lao động còn rất trẻ với tuổi đời trung bình là 28 tuổi.

Đối với đội ngũ nhân viên văn phòng đều có trình độ từ cao đẳng trở lên và hầu hết
được công ty đào tạo trước khi việc sau đó mới nhận vào công tác.
Đối với lực lượng lao động trực tiếp sản xuất, thì đa phần trong số họ đều có chứng
chỉ nghề về sửa chữa và lắp ráp xe máy hoặc ít nhất là có trình độ văn hoá tốt nghiệp
trung học trở lên.
Đặc biệt đối với những người chưa tiếp xúc với lĩnh vực này đều phải qua đào tạo
và thử việc tại công ty sau đó mới được ký hợp đồng chính thức.
Hơn nữa: Do công nghệ lắp ráp xe máy chủ yếu làm việc theo tính chuyên môn hoá.
Do đó việc bố trí lao động cho phù hợp với năng lực từng người sao cho hợp lý nhằm
phát huy hết khả năng của lao động là một vấn đề cần phải quan tâm hơn nữa.
Vì vậy trong thời gian qua công ty luôn quan tâm tới việc bỗi dưỡng, nâng cao tay
nghề cho người lao động, hàng năm đều tổ chức các lớp học về qui trình lắp ráp, học tập
an toàn lao động và nội qui, qui chế của công ty.
Bảng 4: Thể hiện cơ cấu lao động của công ty
Năm

Chỉ tiêu
2003-2004 2004-2005
Tổng số CBCNV 312 357
Cán bộ quản lý 54 62
Đại học 31 37
Cao đẳng 16 18
Trung cấp 7 7
Nhân viên kỹ thuật (kỹ thuật viên) 24 29
Trên đại học 0 0
Đại học 14 17
Cao đẳng 7 9
Trung cấp 3 3

Công nhân 234 266


4.2. Điều kiện lao động.
Do công ty là loại hình công ty liên doanh vì thế cán bộ công nhân viên ở đây không
được hưởng chế độ nghỉ ngơi theo đúng chính sách của nhà nước, cụ thể là cán bộ công
nhân viên vẫn phải làm hết ngày thứ 7 và chỉ được ngày chủ nhật.
Số giờ làm việc trong 1 ngày là tương đối đảm bảo với 8 giờ/ngày. Sáng bắt đầu từ
7h30' đến 11h30', và thời gian giải lao trong một ca là 15 phút.
Sở dĩ nói là tương đối bởi vì đôi khi công nhân vẫn phải làm thêm giờ để kịp thời
điểm, thời gian giao hàng.
Đối với nhân viên và các kỹ thuật viên, đều được trang bị đầy đủ các phương tiện,
các thiết bị và máy móc cần thiết phù hợp với chức năng công việc của mỗi phòng ban.
Đặc biệt là tại mỗi phòng ban đều được trang bị ít nhất một máy tính, đây là điều kiện tốt
để họ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả.
Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất: Điều kiện về trang thiết bị làm việc cũng được
trang bị rất đầy đủ về số lượng và luôn đảm bảo về sự chính xác, chức năng sử dụng của
các loại máy móc thiết bị này.
5. 1 Số yêu cầu chất lượng xuất phát từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
5.1. Yêu cầu về ý thức, trình độ, tay nghề của người lao động.
5.1.1. Đối với cán bộ quản lý và kỹ thuật viên:
- Tuân thủ và thi hành mệnh lệnh của cấp trên một cách nghiêm túc.
- Có tinh thần làm việc vì tập thể, đặc lợi ích của công ty lên trên lợi ích cá nhân
bằng cách luôn hoàn thành tốt phần việc của mình, không vì lợi ích cá nhân mà gây tổn
hại đến lợi ích tập thể.
- Tuân thủ nghiêm túc mọi nội quy, quy định của công ty đã đề ra như làm việc
đúng giờ quy định, không tự ý nghỉ việc, bỏ việc.
- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành công việc do mình đảm nhận.
- Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 áp dụng và qui
định đối với phòng ban toàn công ty.
5.1.2. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Do đặc thù của sản phẩm, tức là xuất phát từ sự cần thiết phải đảm bảo tính chính


xác của động cơ, cũng như của xe cho nên yêu cầu đặt ra đối với người công nhân trực
tiếp sản xuất là hết sức quan trọng.
Đó là các yêu cầu sau:
+ Người công nhân trực tiếp sản xuất đảm bảo thao tác của mình một cách chính
xác theo đúng thao tác của qui trình công nghệ đã đặt ra.
Họ có nghĩa vụ là phải thực hiện đúng thao tác trong bước công việc của mình đảm
nghiệm.
+ Ngoài ra người công nhân còn phải một tinh thần làm việc nghiêm túc để không
gây ra những sai sót cơ bản, chẳng hạn như lắp thiếu linh kiện, lắp thừa linh kiện và
không làm chậm tiến độ công việc của dây truyền lắp ráp.
+ Không những thế, người công nhân còn phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện
theo đúng nội quy, quy định của phân xưởng nơi mình làm việc và của toàn công ty.
Chẳng hạn như họ phải đi làm đúng giờ qui định, không tự ý nghỉ việc hay bỏ việc khi
chưa được sự đồng ý của quản đốc phân xưởng hay giám đốc công ty.
+ Đồng thời họ phải tuân thủ các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2000đã đặt ra cho
mỗi phân xưởng trong công ty như vệ sinh nơi làm việc không làm ảnh hưởng đến môi
trường làm việc xung quanh.
5.2. Yêu cầu về máy móc, thiêt bị.
- Để sản phẩm có thể đạt chất lượng tốt từ đó mà có được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường điều đó là không đơn giản trong một môi trường kinh tế có sự cạnh tranh gay
gắt và khốc liệt như hiện nay.
- Chất lượng sản phẩm là sự tập hợp của rất nhiều yếu tố, mà chủ yếu là các yếu tốt
chủ quan bên trong doanh nghiệm. Đó là các yếu tố như: - con người.
- Máy móc, thiết bị
- Khả năng tài chính.
- Khả năng về các nguồn lực khác…
Do đó mới chỉ có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi là chưa đủ để đảm
bảo cho sản phẩm có chất lượng tốt. Song song với yếu tố con người thì yêu cầu về máy
móc thiết bị là hết sức cần thiết.

Máy móc, thiết bị (phần cứng của công nghệ) là yêu cầu đóng vai trò qua trọng cho
chất lượng của sản phẩm.

Một số yêu cầu về máy móc thiết bị có thể kể đến là:
- Máy móc thiết bị không được lạc hậu, lỗi thời. Đối với yêu cầu này thì công ty
đảm bảo rất tốt với tất cả các loại máy móc thiết bị đều được nhập về từ Trung Quốc và
đều là loại hiện đại nhất trong khoảng 4 năm trở lại đây.
- Máy móc, thiết bị phải luôn được kiểm tra và bảo dưỡng theo định kỳ để đảm bảo
tính chính xác và hiệu quả của nó.
Xuất pháttừ yêu cầu của sản phẩm thì máy móc thiết bị phải luôn được quan tâm
hiệu chính để sai số cho phép là nhỏ nhất, đặc biệt là đối với các loại thiết bị kiểm tra độ
chính xác và hợp lý của động cơ và của xe để có thể đảm bảo yêu cầu này thì đội ngũ
nhân viên kỹ thuật của các phân xưởng, của phòng kỹ thuật chất lượng phải là những
người có trình độ chuyên môn giỏi phải thực sự nghiêm túc đối với công việc của mình
và đặc biệt là phải có tinh thần trách nhiệm cao.
- Song song với yêu cầu về đảm bảo tính chính xác và hiệu quả hoạt động của các
loại máy móc thiết bị hiện có thì một yêu cầu khác đặt ra đối với công ty cũng được xem
là rất quan trọng đó là yêu cầu về đổi mới máy móc thiết bị bằng đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị và dây truyền công nghệ để có thể tận dụng được các công trình khoa học kỹ thuật
hiện đại và tiên tiến của khu vực và thế giới mới mong có được hiệu quả cao và chất
lượng sản phẩm ngày càng cao cho công ty.
5.3. Yêu cầu đối với sản phẩm.
- Sản phẩm khi đưa ra thị trường, trở thành hàng hoá nên yêu cầu phải thoả mãn
được khách hàng về cả hai mặt đó là giá trị sử dụng và giá trị.
- Theo tính đặc thù của từng loại sản phẩm mà mỗi công ty cần xác định các yêu cầu
khác nhau sao cho phù hợp với bản chất tính năng của từng loại sản phẩm khác nhau,
xuất phát từ quan niệm đó thì công ty đã đặt ra những yêu cầu cho sản phẩm của mình
theo các thứ tự ưu tiên khác nhau.
Do là một phương tiện giao thông đi lại cho nên công ty đã đặt ra yêu cầu là chất
lượng của sản phẩm là ưu tien hàng đầu trong đó nhấn mạnh đến tính chính xác và độ an

toàn của sản phẩm.
Đúng vạy, để khách hàng có thể yên tâm khi tiêu dùng sản phẩm, đặc biệt là xe máy
đâylà phương tiện giao thông đi lại với tốc độ cao và mật độ sử dụng là rất lớn. Cho nên
nguy hiểm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, do nắm bắt được vấn để này công ty đã đặt yêu

cầu về độ an toàn và chính xác lên hàng đầu tạo cho người tiêu dùng cảm giác yên tâm
khi tham gia giao thông.
- Yêu cầu tiếp theo đói với sản phẩm của công ty là yêu cầu về tính kinh tế của sản
phẩm, yêu cầu này là rất phù hợp với các loại sản phẩn khi sử dụng có tiêu hao nguyên
liệu, năng lượng. Vấn đề tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng trong sử dụng trở thành một
trong những yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm của công ty trên thị trường. Vì vậy đây có thể được coi là một yêu cầu rất đúng đắn
và chính xác.
- Cũng xuất phát từ đặc điểm về sản phẩm mà công ty đã quan tâm và chú trọng đến
yêu cần mức dộ gây ô nhiễm của sản phẩm.
Cũng giống như yêu cầu tính kinh tế của sản phẩm thì yêu cầu mức độ gây ô nhiễm
được coi là yêu càu bắt buộc các nhà sản xuất, các công ty phải tuân thủ khi đưa sản
phẩm của mình ra thị trường, đặc biệt là đối với các công ty sản xuất các loại sản phẩm
khi sử dụng đó thải chất thải ra môi trường xung quanh.
- Ngoài các yêu cầu đã ênu thì công ty cũng cần phải quan tâm đến chất lượng đích
thực tức là chất lượng toàn dịên của sản phẩm, mà mình tung ra trên thị trường, đồng thời
xem xét xem nó có phù hợp với nhu cầu mong đợi của người tiêu dùng hay không và nó
có phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng trong đoạn thị trường mục tiêu của công
ty hay không.
5.4. Yêu cầu của hệ thống ISO 9001 - 2000.
* Những yêu cầu cơ bản của ISO 9001.
ISO 9001 bao gồm 20 điều khoản đảm bảo chất lượng với từng công việc cụ thể.
5.4.1. Trách nhiệm lãnh đạo.
5.4.2. Hệ thống chất lượng.
5.4.3. Xem xét hợp đồng.

5.4.4. Kiểm soát thiết kế
5.4.5. Kiểm soát, hồ sơ, dữ liệu.
5.4.6. Mua sản phẩm.
5.4.7. Kiểm soát sản phẩm do người đặt hàng cung cấp.
5.4.8. Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm.
5.4.9. Kiểm soát quá trình.

5.4.10. Kiểm tra và thử nghiệm.
5.4.11. Kiểm soát thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm.
5.4.12. Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm.
5.4.13. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
5.4.14. Hoạt động phòng ngừa và khắc phục.
5.4.15. Xếp dỡ, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng.
5.4.16. Kiểm soát hồ sơ chất lượng.
5.4.17. Đánh giá chất lượng nội bộ.
5.4.18. Đào tạo.
5.4.19. Dịch vụ
5.4.20. Kỹ thuật thống kê.
Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn ISO 9000, mỗi quốc gia xây dựng thành tiêu chuẩn của
mình, ví dụ TCVN ISO 9001 - 1996/ISO 9001:1994.
5.4.2. Yêu cầu về hệ thống văn bản:
Các văn bản của hệ thống quản lý chất lượng bao gồm.
- Các công bố dạng văn bản về chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng.
- Sổ tay chất lượng.
- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
- Các tài liệu cần có của tổ chức để đảm bảo việc lập kế hoạch tác nghiệp và kiểm
soát có hiệu quả các quá trình.
- Các sơ đồ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
- Viết những gì đã làm, làm những gì đã viết.
5.4.3. Đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các nguyên tắc mà hệ thống ISO

9001:2000 đặt ra đối với công ty.
Có thể kể ra một số nguyên tắc sau đây.
- Đảm bảo sự cam kết của lãnh đạo trong công ty.
- Đảm bảo nguyên tắc định hướng vào khách hàng.
- Đảm bảo sự tham gia của các thành viên.
- Đảm bảo cải tiến liên tục.
- Đảm bảo chất lượng trong thiết kế.
- Đảm bảo chất lượng trong sản xuất

- Đảm bảo chất lượng trong kiểm tra.
III. Chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm.
1. Các khái niệm, quan điểm về chất lượng sản phẩm.
1.1.Theo quan điểm siêu việt.
Chất lượng sản phẩm là sự tuyệt hảo nhất của sản phẩm.
1.2. Chất lượng theo quan điểm từ phía sản phẩm.
* Chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm
đó.
Hay theo quan điểm của Liên Xô cũ:
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm chế định tính thích
hợp của sản phẩm đó để thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của
nó.
- Hoặc: chất lượng sản phẩm là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm được
xác định bằng những thông số này được lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc trong giá trị sử
dụng nó.
1.3. Chất lượng sản phẩm xuất phát từ phía nhà sản xuất.
Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp
các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước.
Theo quan điểm nàu chất lượng sản phẩm mới chỉ dừng lại và bó hẹp trong phạm vi
sản xuất, tức là chất lượng sản phẩm theo quan điểm này mới chỉ tiêu chất lượng đặt ra.
1.4. Chất lượng sản phẩm theo định hướng thị trường.

Chất lượng sản phẩm xuất phát từ góc độ chi phí.
Chất lượng sản phẩm là đại lượng đo bằng tỷ số giữa lợi ích thu được do sử dụng
sản phẩm với chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó.
CLSP = Error!
* Chất lượng xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm cung cấp những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh, nhằm
phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường.
1.5. Chất lượng sản phẩm theo ISO.
Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với
các yêu cầu.

- Theo phương tiện sản xuất.
Chất lượng là trình độ mà sản phẩm thể hiện được những yêu cầu của nhà sản xuất,
chẳng hạn như.
+ Yêu cầu kinh tế kỹ thuật.
+ Yêu cầu tiết kiệm chi phí.
+ Yêu cầu năng suất.
+ Về tính hiệu quả trong sản xuất.
- Theo phương diện thị trường.
Chất lượng sản phẩm là mức độ mà sản phẩm thỏa mã nhiều hay ít những yêu cầu,
nhu cầu của người tiêu dùng, có thể kể đến các yêu cầu như:
Yêu cầu về tính năng sử dụng.
Yêu về chi phí để có thể sử dụng sản phẩm đó.
2. Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm của một đơn vị:
2.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài. (nhân tố khách quan).
2.2.1. Nhu cầu thị trường.
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng, định hướng cho cải tiến
và hoàn thiện CLSP. Đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp tới
CLSP. Việc sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai tức là doanh nghiệp
phải nc nhu cầu của thị trường để hoạch định chiến lược, chính sách sản phẩm và kế

hoạch sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhu cầu thị trường có thể nói là
thước đo giá trị của CLSP. Nhà cung ứng phải sản xuất ra sản phẩm theo đúng nhu cầu
thị trường như thế nào thì việc nâng cao CLSP mới thực sự đúng hướng. Chính điều này
thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh cả về mặt chất và mặt lượng. Việc nâng cao CLSP là
giải pháp quan trọng để doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.1.2. Trình độ tiến bộ của khoa học - công nghệ (KH - CN).
Với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ, ngày nay, KH - CN đã và đang trở thành một
lực lượng sản xuất trực tiếp, do đó chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và
bị quyết định bở sự phát triển của KH - CN, đặc biệt là ứng dụng những thành tựu KH -
CN vào sản xuất không những góp phần vào việc giảm chi phí mà còn nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tiến bộ KH - CN không những tạo ra khả năng sản xuất mới, thúc đẩy
nhanh sự phát triển của một số ngành, tăng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu công nghiệp

mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.
Làm chủ được KH - CN , tạo điều kiện để ứng dụng một cách nhanh nhất, hiệu quả
nhất những thành tựu KH - CN vào sản xuất là vấn đề quyết định đối với nâng cao CLSP.
2.1.3. Hiệu lực của cơ chế chính sách, quản lý.
Dù ở bất kỳ hình thái kinh tế nào, sản xuất luôn luôn chịu tác động của cơ chế quản
lý kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhất định. Hiệu lực của cơ chế chính sách quản lý, ảnh
hưởng tới CLSP chủ yếu ở các mặt sau:
 Trên cơ sở một hệ thống luật pháp chặt chẽ quy định những hành vi, thái độ và
trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất đối với việc cung ứng những sản phẩm đảm bảo
chất lượng, Nhà nước tiến hành kiểm tra theo dõi chặt chẽ mọi hoạt động của người sản
xuất nhằm bảo vệ người tiêu dùng.
 Căn cứ vào những mục tiêu cụ thể trong từng thời kỳ Nhà nước cho phép xuất
nhập khẩu các loại sản phẩm khác nhau. Điều này cũng làm cho các nhà sản xuất cần phải
quan tâm khi xây dựng các kế hoạch sản xuất - kinh doanh.
 Về chức năng quản lý của Nhà nước đối với chất lượng sản phẩm việc xây dựng
các chính sách thưởng phạt về CLSP cũng ảnh hưởng đến tinh thần của các doanh nghiệp
trong những cố gắng cải tiến chất lượng. Việc khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước đối

với các doanh nghiệp thông qua chính sách về thuế, tài chính những điều kiện cần thiết để
bảo đảm chất lượng.
 Đây là những đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm
bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của người sản
xuất và người tiêu dùng.
2.1.4. Nhân tố kinh tế, văn hóa - xã hội.
Các yếu tố kinh tế: sự tác động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường
như quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh… đều ảnh hưởng tới CLSP.
Thường thì khi mức sống xã hội cao thì nhu cầu về sản phẩm đòi hỏi rất đa dạng và
phong phú về chủng loại về chất lượng do đó vấn đề về nâng cao chất lượng sản phẩm là
rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
 Khí hậu: sự thay đổi khí hậu theo mùa có ảnh hưởng rất lớn đến CLSP cũng như
nguyên vật liệu dự trữ trong các kho tàng, bến bãi.
 Bức xạ mặt trời: ảnh hưởng của tia hồng, tử ngoại trong bức xạ mặt trời làm cho

×