Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

LUẬN VĂN Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.9 KB, 38 trang )









LUẬN VĂN


Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát
triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng



















Mở đầu
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp:
Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh nghiệp. Đồng thời tiêu
thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tái sản xuất, quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang
trên đà phát triển như vũ bão thì việc tiêu thụ được nhanh, được nhiều sản phẩm là cả một
nghệ thuật kinh doanh bởi tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên khốc liệt. Thất
bại trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh doanh,nếu
không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thương trường là điều khó tránh khỏi.
Công ty TNHH phát triển mang lưới toàn cầu Nam Dũng không phải là một ngoại lệ nhất là
khi đây là một đơn vị rất non trẻ.
Là sinh viên của một trường kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, lần
thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH phát triển mang lưới toàn
cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực hành những kiến thức mà mình đã được
lĩnh hội trên ghế nhà trường. Chính vì vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Một số biện pháp
đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu
Nam Dũng”. Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp được những ý
kiến có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm như sau:
Chương I:
Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH phát triển mạng
lưới toàn cầu Nam Dũng.
Chương II:
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH
phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.


Chương I:
thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm Tại công ty tnhh phát triển mạng lưới toàn

cầu nam dũng
I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng
1. Quá trình hình thành của công ty :
Công ty TNHH và Phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng được thành lập ngày
6-3-1996 theo quyết định số 2337/GB-UP của sở kế hoạch và đầu tư Hà nội
Tiền thân của công ty là công ty Nam Dũng, ban đầu trụ sở sản xuất chính của công
ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh – Hai bà Trưng Hà Nội. Đến năm 2002 thực hiện chủ
trương chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp trong địa bàn Thành phố
ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản
xuất của mình ra khu công nghiệp B tại thôn Hành Lạc Như Quỳnh- Văn lâm- Hưng Yên và
đổi tên thành công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.
- Tên giao dịch “Nam Dũng Global Network Development Company Limited”
viết tắt NETDE.
- Trụ sở giao dịch: 82C - Nguyễn Đức Cảnh – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710.
2. Quá trình phát triển của công ty .
- Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến nay tổng
số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 người.
- Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 160 m2 tại
82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu
Nam Dũng đã có:
+ Một trụ sở nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại, khang trang trên mặt
bằng 40.000m2 tại khu công nghiệp Như Quỳnh- Văn lâm – Hưng Yên.
+ Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- Quận Hoàng Mai- Hà Nội. Là
nơi gặp gỡ giao lưu giữa công ty và công chúng.
- Về hệ thống các đại lý.:
Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một hệ thống
đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nước với trên 480 đại lý lớn nhỏ.
- Về đầu tư quy trình công nghệ:


Công ty đã đầu tư một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại,
tiên tiến với công suất trên 20 tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ bà con chăn
nuôi trong toàn quốc.
3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty:
- Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty làm ăn có
lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn trong và ngoài tỉnh.
- Công ty được thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi để
phục vụ bà con nông dân.
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước tổ chức tốt
đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, văn hoá cho
CBCNV. Bảo vệ môi sinh, môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, đảm bảo an toàn cho công
ty, an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha trộn và
một số máy móc khác
(Hình 1): Quy trình chế biến sản phẩm










Kho vật tư
Tổ
điều chế
Tổ xay, nghiền, pha

trộn
Tổ hoàn thiện sản
phẩm
Kho thành phẩm



Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xưởng sản xuất phụ như:
Phân xưởng đóng gói, nhãn mác, bao bì…
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Các phòng ban chức năng:
Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành công ty.
(Hình 2): Sơ đồ bộ máy điều hành của công ty















Để đảm bảo công tác tổ chức quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty

được tốt, nên mô hình bộ máy hoạt động của Công ty theo kiểu trực tuyến – chức năng
thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, phù hợp với quy mô và loại hình kinh doanh
của Công ty.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng:
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động
thu chi, các khoản nợ của công ty cũng như của khách hàng.
- Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm bảo cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục.
Phòng
kinh
doanh
Giám
đốc


Phòng
kế toán
Phân xư
ởng

hoàn thiện sản phẩm
Phân xư
ởng nghiền,xay, pha
trộn
Phòng
Tài
vụ
Phòng
nhân sự


Phòng
kỹ thụât

Phòng
vật tư


- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị trường,
đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất.
- Phòng vật tư: Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, công cụ, dụng
cụ để phục vụ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm tra kiểm
định chất lượng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất cám chăn nuôi.
- Phòng nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh thần cho
CBCNV cũng như đảm bảo các chế độ ưu đãi cho CBCNV trong công ty.
Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 2 tổ sản xuất nên mỗi tổ đảm nhiệm
một chức năng khác nhau:
- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện điều chế, nghiền xay các NVL như Ngô đỗ ,cá
khô ,bột xương , rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế hoạch vật tư.
- Tổ hoàn thiện sản phẩm :Thực hiện các chức năng hoàn thiện sản phẩm như đóng bao
,dán nhãn mác ,
6. Các nguồn lực của Doanh nghiệp
a.Về lao động:
Vốn; Công nghệ; Con người là ba điều kiện đầu tiên mà một doanh nghiệp bất kỳ
nào cũng phải có, trong đó con người là yếu tố vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực
tiếp đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được
vấn đề đó Ban Giám Đốc công ty đã chú trọng vào khâu đào tạo nguồn nhân lực, với một
tập thể lao động giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác chuyên môn đã thể hiện sự
quan tâm lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên trong công ty. Với chức năng chủ yếu về
sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, vì vậy nguồn nhân lực quan trọng là ở chất lượng

chứ không phụ thuộc vào số lượng.
Hiện nay công ty có 600 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ các phòng ban
của công ty các phân xưởng là 85 người còn lại là lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh,
đội ngũ công nhân viên có 23 người Đại học,150 người có trình độ Cao đẳng, trung học
còn lại là trung học cơ sở và thợ.


Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị: Người
Năm
2002 2003 2004
So sánh
tăng, giảm 03/02

So sánh
tăng,giảm 04/03

Số lượng

Tỷ trọng
%
Số lượng

Tỷ trọng
%
Số lượng
Tỷ trọng
%
Số tuyệt
đối

%
Số tuyệt
đối
%
Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8
a. Theo T/C


- Trực tiếp 490 84,5 525 84,7 515 85,8 35 107,1 -10 98,09

- Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 85 14,2 5 105,6 -10 89,5
b
. Th
eo gi
ới tính


- Nam 410 70,7 420 67,7 415 69,2 10 102,4 -5 98,8
- Nữ 170 29,3 200 32,3 185 30,8 30 117,6 -15 92,5
c. Theo trình độ


- Đại học 20 3,4 25 4,0 23 3,8 5 125 -2 92
- Cao đẳng, Trung cấp 100 17,2 125 20,2 150 25 25 125 25 120
- PTTH & Trung học cơ s

và thợ
460 79,4 470 75,8 427 71,2 10 102,2 -43 90,9

Nguồn: Phòng Tài chính


Số lượng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm,
trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng, những năm gần
đây nhiều dây truyền công nghệ mới được đầu tư. Vì thế số lao động trực tiếp của công
ty giảm xuống, cụ thể năm 2004 giảm 10 lao động so với năm 2003, điều này chứng tỏ
rằng năng suất lao động của công ty ngày càng được nâng cao. Mối quan hệ giữa trình
độ hiện đại của thiết bị máy móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động
trực tiếp của công ty là hợp lý.
Còn ở lao động gián tiếp với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà
vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động trong tổng
số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong công ty được
nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hướng giảm.
b. Thu nhập của người lao động
So với nhiều doanh nghiệp nhà nước khác thu nhập bình quân của người lao
động trong công ty trong những năm qua đạt mức khá trở lên dao động trên dưới 1
triệu đồng/ người/ tháng. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty
(giai đoạn 2002 đến 2004) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2: thu nhập của người lao động trong công ty:
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004
Số lao động Bình quân
Người 580 620 600
Thu nhập bình
quân / lao động
Trong đó:
+Lao động trực tiếp:
+Lao động gián tiếp:

Đồng/ tháng

900.000


950.000
850.000

1.075.000

1.150.000
1.000.000

1.125.000

1.200.000
1.050.000

Thu nhập của người lao động của công ty tăng qua các năm cho dù lợi nhuận
có giảm. Có được điều đó là do công ty lớn mạnh về mọi mặt trong nhiều năm, vẫn
giữ được mức lương cho CBCNV và còn tăng cao hơn nữa. Một mặt để họ có thể
trang trải được cuộc sống, mặt khác nhằm khuyến khích họ để họ làm việc ngày

càng tốt hơn.
Giữa năm 2003 và năm 2002 có sự tăng lương vượt bậc, tăng 119,4% và năm
2004 tăng 104,6% so với năm 2003.
Xét về số tuyệt đối thu nhập của người lao động năm 2003 tăng 175 nghìn
đồng, đạt tỷ lệ 119,4% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 50 nghìn đồng so với
năm 2003.
c. Tình hình vốn của công ty:
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói riêng
đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh của các doanh nghiệp





Bảng 3. Tình hình vốn của công ty
ĐVT: Tr.đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So sánh tăng, giảm
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
2003/2002 2004/2003
Tuyệt đối % Tuyệt đối

%

Tổng vốn

11.949

100

13.018

100

15.167

100

1.069

108,94



2.149

116,5

Vốn cố định

3.344

28

3.728

28,64

3.805

25,1

384

111,5

77

102,1

Vốn lưu động


8.605

72

9.290

71,36

11.362

74,9

685

108

2072

122,3

Nguồn : Phòng kế toán

Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn của công ty đều tăng qua các năm,
xong tốc độ tăng còn chậm.
-Tốc độ tăng bình quân của tổng vốn qua 3 năm là 112,7%/năm, trong đó
năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1.069 triệu đồng, đạt tỷ lệ 108,9% so với năm
2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lượng vốn tăng là 2.149 triệu
đồng. Là một công ty tư nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh từ khâu nhập nguyên
liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công ty cần rất nhiều vốn lưu
động, cơ cấu vốn lưu động của công ty lớn chiếm trên 70% tổng số vốn của công ty

qua các năm.
-Vốn lưu động tăng bình quân 3 năm là 115,1%/năm, trong đó năm 2003 so
với năm 2002 tăng 685 triệu đồng đạt tỷ lệ 108%, năm 2004 so với năm 2003 tăng
2072 triệu đồng đạt tỷ lệ 122,3%.
-Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 28% so với
tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64% tổng số
vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với tổng số vốn
của công ty.
Vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay đổi
tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7.Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được của doanh nghiệp trong
những năm gần đây
Với gần 10 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã đi từ những khó khăn
cho đến nay với nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty và sự quản lý,
điều hành của Giám đốc nên công ty đã lớn mạnh và phát triển ở nhiều mặt, nhiều
góc độ khác nhau. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ khối văn phòng
cũng như trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất đã được nâng lên rõ rệt.
Hiệu quả sản xuất của công ty rất khả quan, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh, thị
trường được mở rộng, tốc độ tăng trưởng về mọi mặt ở mức cao. Để đánh giá chính
xác hơn về hoạt động kinh doanh của công ty ta xem một vài chỉ tiêu cụ thể dưới
bảng sau:


Bảng 4. một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doang của công ty
qua 3 năm gần đây:

TT
Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

So sánh tăng, giảm
2003/2002
So sánh tăng giảm
2004/2003
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối

%
1 Doanh thu Tiêu Thụ T.đồng 55.728 67.526 62.604 11.798 121,2 -4.922 92,7
2 Tổng số lao động Người 580 620 600 40 106,9 -20 96,8
3 a. Vốn cố định bình quân T.đồng 3.344 3.728 3.805 384 111,5 77 102,1

b. Vốn lưu động bình quân T.đồng 8.605 9.290 11.362 685 108 2.072 122,3

4 Lợi nhuận T.đồng 7.907 8.730 8.182 823 110,4 -548 93,7
5 Nộp ngân sách T.đồng 2.213 2.444 2.291 231 110,4 -153 93,7
6 Năng suất lao động (1):(2) T.đồng 96,1 108,9 104,3 12,8 113,3 -4,6 95,8
7 Thu nhập BQ/Người 1.000đ/thán
g
900 1.075 1.125 175 119,4 50 104,6

8 Tỷ suất LN/doanh thu tiêu thụ
(4):(1)
% 14,2 12,9 13,1 -1,3 90,8 0,2 101,6

9 Tỷ suất LN/vốn Kinh Doanh
(4):(3)
% 66,2 67,1 53,9 0,9 101,4 -13,2 80,3


10 Số vòng quay vốn Lao Động
(1):(3b)
Vòng 6,47 7,26 5,50 0,8 112,2 -1,76 75,8

Nguồn :Phòng kế toán.

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự
phát triển rõ rệt về mọi mặt qua các năm.:
-Về doanh thu: Tổng doanh thu năm 2003 là 67.526 triệu đồng tăng 121,2%
so với năm 2002 và doanh thu năm 2004 lại giảm 92,7% so với năm 2003. Tỷ lệ
doanh thu của công ty tăng cao năm 2003 là do công ty đã mở rộng sản xuất và đẩy
mạnh kinh doanh nhiều mặt hàng cám khác nhau.
Năm 2004 doanh thu giảm so với năm 2003 là do điều kiện kinh tế khó
khăn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt gặp nhiều thiên tai dịch bệnh nên thị trường tiêu
thụ bị thu hẹp do người chăn nuôi thu nhỏ quy mô. Hơn nữa công ty còn chịu sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh ngiệp khác, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh số bán của công ty.
Xét về số tuyệt đối doanh thu năm 2003 tăng 11.798 triệu đồng so với năm
2002 và năm 2004 giảm 4.922 triệu đồng so với năm 2003
-Về lợi nhuận: Do ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế thị trường và điều
kiện tự nhiên làm cho doanh số bán của công ty bị giảm thất thường trong vài năm
gần đây. Lợi nhuận của năm 2003 tăng 110,4% so với năm 2002 và lợi nhuận của
năm 2004 giảm 93,7% so với năm 2003.Doanh số bán của năm 2004 giảm đáng kể
so với năm 2003, tuy nhiên lợi nhuận giảm không đáng kể. Có được điều đó là do :
mặc dù doanh số bán ít nhưng công ty đã tiêu thụ được những mặt hàng có chi phí
nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty.
-Về chỉ tiêu nộp ngân sách: Hàng năm công ty thực hiện đầy đủ các quy
định do Nhà nước đề ra, thực hiện đúng theo luật thuế TNDN và công ty đã nộp vào
ngân sách Nhà nước 2.444 triệu đồng năm 2003, tăng 110,4% so với năm 2002. Và

năm 2004 là 2.291 triệu đồng giảm 93,7% so với năm 2003.
Xét về số tuyệt đối, năm 2003 công ty nộp NSNN tăng 231 triệu đồng so với năm
2002, và năm 2004 giảm 153 triệu đồng. Sự tăng giảm về tỷ lệ nộp NSNN trong các
năm là do yếu tố lợi nhuận cũng tăng giảm qua các năm.
- Về thu nhập lao động: Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có
sự biến động qua các năm nhưng công ty luôn quan tâm đến đời sống của CBCNV,
điều đó được thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu thu nhập bình quân. mỗi tháng của người lao
động.

-Về năng suất lao động: Năm 2003 đạt mức cao vượt bậc so với các năm là
12,8 triệu đồng đạt tỷ lệ 113,3% so với năm 2002. Tuy nhiên năm 2004 lại giảm 4,6
triệu đồng, giảm 95,8% so với 2003.

II. Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo thị trường
Với một công ty hoạt động lâu năm nằm trên địa bàn có lợi thế trong điều
kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, công ty đã không ngừng tăng cường sản
xuất những mặt hàng cũ và nghiên cứu ra những sản phẩm mới đạt chất lượng và có
tính cạnh tranh cao. Mở rộng thị trường và tạo uy tín về sản phẩm cho người chăn
nuôi, sản lượng tiêu thụ của công ty ngày càng lớn và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp
mọi miền đất nước.
Bảng 5.Tình hình tiêu thụ cám chăn nuôi theo
thị trường.
ĐVT:Tấn
Thị trư
ờng tiêu
thụ
Năm
2002
Năm

2003
Năm
2004
So sánh tăng, giảm
2003/2002 2004/2003
Tuyệt đối

% Tuyệt đối

%
Tổng số 18.576 19.293 18.971 717 103,9 -322 98,3
Vĩnh Phúc 4000 4250 4120 250 106,3 -130 96,9
Hà Tây 3712 3858 3794 146 103,9 -64 98,3
Bắc Giang 3856 3760 3750 -96 97,5 -10 99,7
Hải Dương 3568 3745 3680 177 104,9 -65 98,2
Thái Bình 3250 3350 3420 100 103,1 40 102,1
Các thị trường
khác
190 330 207 140 173,7 -123 62,7
Nguồn: Phòng kế toán

Qua bảng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm cám chăn nuôi theo thị
trường ta thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là tương đối lớn, tốc độ tăng
trưởng hàng năm cao.

Xét trong từng thị trường tiêu thụ, Vĩnh Phúc có sản lượng tiêu thụ nhiều
nhất trong cả nước.
- Về số tương đối sản lượng tiêu thụ 2003 tăng 106,3% so với năm 2002,
năm 2004 giảm 96,9% so với năm 2003.
- Về số tuyệt đối năm 2003 tăng 250 tấn so với năm 2002, năm 2004 giảm

130 tấn so với năm 2003.
Năm 2004 giảm 130 tấn so với năm 2003, nguyên nhân là do nước ta đều
phải gánh chịu những thiên tai dịch bệnh xảy ra với gia súc, gia cầm nên nhu cầu về
sản phẩm chăn nuôi của người dân giảm, họ không chăn nuôi nhiều nên không chỉ
sản lượng tiêu thụ của công ty giảm mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng
mặt hàng cũng lâm vào tình trạng như vậy.
Ngoài thị trường Vĩnh Phúc, thị trường Hà Tây cũng chiếm một thị phần
lớn, chỉ kém thị trường Vĩnh Phúc chút ít do Hà Tây có diện tích đất canh tác rộng
hơn nên quy mô của ngành chăn nuôi cũng bị thu hẹp.
Sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 146 tấn chiếm 103,9% và năm 2004 giảm
không đáng kể, tỷ lệ giảm chỉ có 98,3%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng đó là do
người dân nhận thức được sự làm giàu từ hoạt động chăn nuôi cao hơn nhiều so với
hoạt động trồng trọt. Vì vậy họ đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi cao hơn những
năm trước.
Bên cạnh đó thị trường Thái Bình và thị trường Hải Dương cũng là nơi có
sản lượng tiêu thụ đáng kể. Đây là hai tỉnh có diện tích đất canh tác cao chủ yếu
người dân làm nghề trồng lúa. Về Thái Bình, sản lượng cám liên tục tăng: Năm
2003 so với 2002 tăng 100 tấn đạt tỷ lệ 103,1%, năm 2004 so với năm 2003 tăng 40
tấn, đạt tỷ lệ 102,1%, trong những năm gần đây Thái Bình đã và đang chuyển dần
sang hoạt động chăn nuôi, nên sản lượng có thể tăng cao hơn, điều này cho thấy đây
là khách hàng tiềm năng lớn của công ty trong những năm tới.
Về thị trường Hải Dương. Năm 2003 tăng 177 tấn so với năm 2002 chiếm tỷ
lệ 104,96%, và năm 2004 giảm 65 tấn so với năm 2003. Tỷ lệ giảm 98,2%. Nguyên
nhân là do Hải Dương có một số khu vực đang hình thành các khu công nghiệp,
diện tích cho nông nghiệp thu hẹp nên quy mô chăn nuôi cũng bị thu nhỏ và do đó
sản lượng tiêu thụ giảm.

2. Tổ chức các kênh tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng sản xuất kinh doanh là thức ăn chăn
nuôi, công ty đã nghiên cứu và xây dựng các kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ

sản phẩm một cách hợp lý trong đó công ty đặc biệt chú trọng tiêu thụ sản phẩm qua
hai kênh chính đó là Kênh tiêu thụ qua Tổng đại lý và qua Đại lý, bên cạnh hai kênh
đó còn có kênh bán buôn và bán lẻ:

(Hình 3):Sơ đồ phân phối tại công ty.









2.1. Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm theo từng kênh tiêu thụ khác
nhau.
* Kênh tiêu thụ qua tổng đại lý
Các tổng đại lý đến công ty trực tiếp nhận hàng về và phân phối (bán) cho các đại lý
nhỏ hoặc có thể bán trực tiếp cho khách hàng.
Đây còn gọi là đại lý cấp I.






Bảng 6. Sản lượng cám tiêu thụ bán qua tổng đại lý
ĐVT: Tấn
Đại lý
Tổng đại lý

Bán lẻ
Bán buôn
Khách hàng
Xưởng sản xuất

Tên sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ So sánh (%)
2002 2003 2004 03/02 04/03
Cám ND 101
Cám ND 108
Cám ND 168
Cám ND 188
Cám NDT-199
Cám ND 201
Cám ND 200
Cám ND 202
Cám ND2121
Cám NDT 308
Cám NDT 313
Cám ND 208
Cám ND 203
Cám ND 3388
Cám ND 3399
Cám ND 501
Cám ND 7878
Cám quảng ích 111
Cám quảng ích 20
Cám Suhi loại A07
Cám Suhi loại A08
Cám Suhi loại B99

Cám Suhi loại B48
Cám Suhi loại S01
Cám Suhi loại S02
510
575
520
588
410
405
390
300
350
325
310
507
428
512
342
357
397
388
370
392
368
312
324
332
504
540
600

595
603
432
428
387
332
358
343
348
520
412
528
405
438
309
395
374
428
443
480
457
360
526
525
582
579
597
420
414
380

304
400
339
340
513
400
519
398
423
301
386
371
418
435
450
445
349
513
105,9
104,3
114,4
102,6
105,4
105,7
101,1
110,7
102,3
105,5
112,2
102,5

125,6
103,1
118,4
122,7
77,8
101,8
101,1
109,2
120,4
153,8
141,1
108,4
104,3
97,2
97,0
97,3
99,0
97,2
96,7
98,1
91,5
111,7
98,8
97,7
98,6
97,0
98,2
98,2
96,5
97,4

97,7
99,2
97,6
98,1
93,8
97,3
96,9
97,5
Tổng Số 10.216

11.041 10.801 108,1 97,8

Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004).



Đây là kênh tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu cao nhất trong tất cả các kênh
tiêu thụ khác mà công ty sử dụng. Sản lượng của từng mặt hàng đều có xu hướng
tăng theo các năm, số giảm không đáng kể.
Giữa các năm công ty gần như giữ vững và tăng cao sản lượng tiêu thụ hàng hoá
của mình.
Qua kênh này sản lượng tiêu thụ năm 2003 tăng 825 tấn so với năm 2002 đạt
108,1%, năm 2004 giảm 240 tấn so với năm 2003 tỷ trọng giảm 97,7%.
Năm 2003 có được kết quả cao như vậy là do công ty đã mở rộng thị trường,
nâng cao chất lượng sản phẩm nên đã giữ nguyên được thị phần tiêu thụ của mình
và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, nhất là các tổng đại lý tiêu thụ trong cả
nước. Còn năm 2004 sản lượng tiêu thụ giảm là do điều kiện tự nhiên tác động, dịch
bệnh nhiều nên người dân thu nhỏ quy mô chăn nuôi, nhu cầu về sản phẩm chăn
nuôi cũng giảm theo.Ngoài đó công ty còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác có uy tín lâu năm.

*.Kênh tiêu thụ bán trực tiếp cho đại lý.
Tương tự như đại lý cấp I, các đại lý khác cũng trực tiếp đến công ty mua hàng sau
đó về bán cho các điểm bán buôn, bán lẻ hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Đây
còn gọi là đại lý cấp II.

Bảng 7. Sản lượng cám tiêu thụ bán cho đại lý.
ĐVT: Tấn
Tên sản phẩm
Sản lượng tiêu thụ So sánh (%)
2002 2003 2004 03/02 04/03
Cám ND 168
Cám ND 189
Cám NDT 199
Cám ND 2121
Cám ND 3388
Cám ND 533
Cám ND 7878
Cám quảng ích 109
Cám quảng ích 209
Cám Suhi loại A07
Cám Suhi loại A08
Cám Suhi loại B99
Cám Suhi loại B48
Cám Suhi loại S01
Tổng số
332
400
550
358
340

430
339
400
370
400
400
300
300
400
5.319
317
421
540
352
333
417
331
419
390
400
360
320
243
399
5.242
311
400
536
311
329

420
333
401
389
400
347
329
234
399
5.139
95,4
105,3
98,1
98,3
97,9
97,0
97,6
104,8
105,4
100,0
90,0
106,6
81,0
99,7
98,6
98,1
95
99,2
88,3
98,7

100,7
100,6
95,7
99,7
100
96,3
102,8
96,2
100
98,03
Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004).
Khác với kênh tiêu thụ qua tổng đại lý, kênh tiêu thụ này tiêu thụ được ít
hơn. Các đại lý chỉ lấy một số mặt hàng chủ yếu chứ không lấy tất cả các mặt hàng
mà công ty sản xuất ra.
Xét trong toàn bộ sản lượng tiêu thụ hàng hoá thì mức sản lượng tiêu thụ đều
tăng qua mỗi năm, nhưng khi xét ở từng góc độ như ở riêng kênh tiêu thụ qua đại lý
ta thấy năm 2002 sản lượng tiêu thụ được nhiều nhất, các năm sau đều giảm vì công
ty tập trung chủ yếu vào phương thức tiêu thụ qua tổng đại lý. Cụ thể năm 2003
giảm 77 tấn với tỷ lệ 98,6% so với năm 2002; Và năm 2004 giảm 103 tấn với tỷ lệ
98,03% so với năm 2003.Tuy sản lượng giảm qua các năm nhưng trong toàn bộ

doanh số bán của công ty vẫn tăng, điều đó chứng tỏ công ty quản lý tốt về công tác
tiêu thụ sản phẩm.
Ngoài các kênh tiêu thụ trên, công ty còn sử dụng các kênh tiêu thụ khác như
bán buôn, bán lẻ. Đây là kênh nhỏ mang lại doanh số không đáng kể, chiếm khoảng
10- 15% trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty. Công ty sử dụng các kênh này
với mục đích chủ yếu là: Khuyếch trương, giới thiệu thương hiệu của mình.
2.2.Các phương thức tiêu thụ sản phẩm.
Từ tình hình thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã vận dụng linh
hoạt các phương thức tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp nhằm tăng sản lượng tiêu

thụ và đạt được doanh thu lợi nhuận cao.
*Phương thức bán buôn.
Theo phương thức này công ty bán buôn trực tiếp với khách hàng theo đơn đặt
hàng .Căn cứ vào đơn đặt hàng khách hàng mua buôn đến nhận hàng tại công ty.
Đối tượng chủ yếu là tổng đại lý và đại lý.Khách hàng mua hàng có thể thanh toán
tiền hàng theo hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua
ngân hàng .
*Phương thức bán hàng.
Khách hàng cũng trực tiếp đến mua hàng tại công ty ,nhân viên bán hàng trong
xưởng giao hàng và lập hoá đơn bán hàng .Đối tượng mua hàng chủ yếu là các đại
lý nhỏ và khách lẻ lấy hàng với số lượng ít .Phương thức chủ yếu thanh toán bằng
tiền mặt.











Bảng 8.Tổng sản lượng cám tiêu thụ
ĐVT: Tấn
Tên Sản Phẩm
Tổng sản lượng tiêu thụ So sánh ( % )
2002 2003 2004 03/02 04/03
Cám ND 101 840 864 855 102,8 98.9
Cám ND 108 900 948 920 105,3 97,0

Cám ND 168 852 912 890 107,0 97,5
Cám ND 188 888 924 897 104,0 97,0
Cám ND T199

960 972 956 101,2 98,3
Cám ND 200 924 936 912 101,3 97,4
Cám ND 201 864 858 880 99,3 102,5
Cám ND 202 720 696 608 96,7 87,3
Cám ND 203 660 672 663 101.8 98,7
Cám ND 208 684 690 687 100,8 99,5
Cám ND 2121 708 710 711 100,2 100,1
Cám ND 308 648 663 654 102,3 98,6
Cám ND 313 612 666 660 108,8 99,0
Cám ND 3388 852 861 848 101,0 98,4
Cám ND 3399 672 722 718 107,4 99,4
Cám ND 501 696 738 733 106,0 99,3
Cám ND 7878 636 640 634 100,6 99,0
Cám Quảng ích 111 588 614 607 104,4 98,9
Cám Quảng ích 20 540 564 560 104,4 99,2
Cám $uhi A07 792 828 818 104,5 98,8
Cám $uhi A08 768 843 835 109,7 99,0
Cám $uhi B99 612 700 699 114,3 99,8
Cám $uhi B48 624 657 645 105,2 98,1
Cám $uhi S01 732 789 768 107,8 97,3
Cám $uhi S02 804 826 813 102,7 98,4
Tổng Số 18.576 19.293 18.971 103,8 98,3

Nguồn :Tổng hợp báo cáo tiêu thụ sản phẩm qua các năm (2002-2004).




Qua bảng số liệu tổng sản lượng tiêu thụ qua các năm cho thấy sản lượng sản
phẩm được tiêu thụ nhanh, và ở mỗi loại sản phẩm có mức tăng trưởng vượt
bậc.Đặc biệt giữa năm 2003 so với năm 2002 tổng sản lượng tiêu thụ tăng cao đạt
103,8% và năm 2004 do sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường kết hợp với một số
điều kiện bất lợi khác nên sản lượng giảm so với năm 2003 là 98,3%. Mức giảm
không đáng kể chứng tỏ công ty đã có sự cố gắng giữ vững sản lượng tiêu thụ của
mình.
Một số loại cám mới đã được sự tín nhiệm của bà con nông dân như: Cám
Suhi loại B99, cám NDT 313, cám Suhi loại A08, cám ND 3399…
Kết quả tiêu thụ trên cho ta thấy công ty đã sử dụng tốt các biện pháp áp
dụng trong công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm, chất lượng các loại sản phẩm ngày
được nâng cao và được thị trường chấp nhận.
Về số tuyệt đối, năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng 717 tấn so với năm 2002,
năm 2004 giảm 322 tấn so với năm 2003.
Qua phương thức tiêu thụ sản phẩm như vậy hầu hết các loại sản phẩm của
công ty được tiêu thụ nhanh. Công ty đã có những chính sách khuyến mại đặc biệt
cho mỗi khách hàng đến mua hàng tại công ty, và có những lần tham gia dự thưởng
cho bà con nông dân khi sử dụng sản phẩm của công ty. Đây được coi là những biện
pháp mà công ty áp dụng nhằm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Những biện pháp
đó đã mang lại cho công ty hiệu quả kinh doanh cao, chứng tỏ công ty đã lựa chọn
đúng sách lược kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó, mặc dù chi phí cho sản xuất thành phẩm là tương đối lớn
nhưng công ty vẫn có những chính sách giá cả hợp lý đủ bù đắp được giá thành sản
xuất , tạo điều kiện cho việc bán hàng ngày càng tốt hơn.
Ngoài đó phải kể đến chiến lược Maketing mà công ty áp dụng nhằm tăng
sản lượng tiêu thụ sản phẩm, những chính sách khuyến mại đặc biệt bằng sản phẩm
trong mỗi bao hàng cũng làm cho khách hàng quan tâm và sử dụng.

2.3.Tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua các năm của công ty:

Ta xem bảng dưới đây:

×