Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

LUẬN VĂN: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.06 KB, 32 trang )









LUẬN VĂN:

Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi
nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ
hàng không Việt Nam

















lời mở đầu



Trong kinh doanh vốn là yếu tố quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn phát
triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cạnh tranh làm
giảm chi phí lưu thông và đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất. Vì vậy, vốn có vai trò thúc
đẩy việc tồn tại và phát triển các doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để tồn tại phải thích ứng và phát triển với thị
trường các doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm cho mình một mục tiêu là kinh
doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao với chi phí bỏ ra nhỏ nhất.
Lợi nhuận là cái đích cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là đòn bảy, động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Mục tiêu lợi nhuận trở
thành bài toán khó khiến cho các doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu tìm tòi làm sao
làm ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp lại có
những cách giải khác nhau và mỗi cách giải chung quy lại sẽ chỉ có một đáp án duy nhất
một là doanh nghiệp tiếp tục tồn tại và phát triển, hai là sẽ bị phá sản.
Việc nghiên cứu về lợi nhuận sẽ giúp chúng ta, đặc biệt là các nhà tài chính
doanh nghiệp có một cái nhìn toàn diện hơn về các hoạt động như quản trị kinh doanh
và đặc biệt là quản trị tài chính sao cho đồng vốn bỏ ra đem lại nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì vậy, trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến đóng góp,
nhưng cho tới nay vẫn còn một số tồn tại, đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm kiếm phương
pháp hoàn thiện.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty, em đã lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận
tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam” làm đề thu hoạch thực tập tốt
nghiệp của mình.



Nội dung thu hoạch thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần nâng

cao lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về lợi nhuận của Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không
Việt Nam .
Chương III : Những nhận xét, đánh giá và giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty
cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam.







Chương I
Khái quát về lợi nhuận và một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận trongcác
doanh nghiệp

I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường :
1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận
1.1. Lợi nhuận
1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
- Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
được đặt lên hàng đầu, mà doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt động
kinh doanh phải có lợi nhuận. Vì lợi nhuận là yếu tố rất quan trọng chi phối sự phát
triển và mở rộng thị trường. Lợi nhuận cũng là động lực thúc đẩy các nhà kinh doanh
tham gia vào thị trường để thu được mức lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh đó, để cung cấp
hàng hoá, dịch vụ phù hợp với nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp phải bỏ tiền
vốn ra để đầu tư, mua tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân viên,
chi phí thuê đất đai Do đó khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải đảm bảo thu nhập
bù đắp được chi phí bỏ ra và có lợi nhuận để có thể đầu tư sản xuất kinh doanh được mở

rộng hơn nữa.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thương : Lợi nhuận chỉ ra đời cùng với sự
ra đời của tiền tệ. Vì học thuyết của trường phái trọng thương là một trong những hệ
thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản ra đời trong thời kỳ tan rã của
phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chuyển
từ kinh tế giản đơn sang kinh tế thị trường. Hệ thống kinh tế trọng thương đánh giá cao
vai trò của tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải, là phương tiện làm tăng
khối lượng tiền tệ, họ coi tiền là tiêu chuẩn giàu có, là phương tiện lưu thông, cất trữ và
là phương tiện để thu lợi nhuận.
- Theo David Ricado : Lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị
hàng hoá do người lao động tạo ra luôn lớn hơn số tiền công họ được trả, phần chênh
lệch đó chính là lợi nhuận.



- Theo Các Mác : Lợi nhuận là số tiền nhà tư bản thu được nhiều hơn so với chi
phí tư bản bỏ ra.
- Theo Adam Smith : Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm người lao
động tạo ra.
Đứng dưới góc độ tài chính thì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó cho một thời kỳ. Với khoản thu
nhập này doanh nghiệp tiến hành bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh như : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí quản lý nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp diễn bình thường. Phần thu nhập còn lại sau
khi đã bù đắp các khoản chi phí chính là lợi nhuận. Thực chất lợi nhuận phản ánh phần
giá trị thặng dư vượt quá phần giá trị tất yếu mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy ta có thể xác định được công thức tổng quát của lợi nhuận trong các
doanh nghiệp.

Lợi nhuận = Thu nhập – Chi phí

1.1.2. Nội dung về lợi nhuận doanh nghiệp
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác: Là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được
từ hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường ở trong kỳ.
1.2. Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Vai trò quan trọng
của lợi nhuận được thể hiện ở các mặt sau:
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ làm cho giá thành hay chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ
tăng lên. Ngược lại, nếu giá thành hay chi phí tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm



xuống. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có lợi nhuận cao là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
doanh nghiệp luôn được ổn định, tăng trưởng vững chắc.
+ Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn vốn rất
quan trọng để đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính để doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nước như: nộp thuế cho Nhà nước, góp phần để phát triển kinh tế quốc dân.
+ Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sông vật chất và tinh thần, đảm bảo các quyền lợi cho người lao động. Điều
này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và sự

gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp. Nhờ đó, năng suất lao động được nâng
cao, cải tiến kỹ thuật, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh
nghiệp.

2. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường :
2.1. Khái niệm về Doanh nghiệp :
- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có thể được hiểu là một tổ chức kinh
doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vì vậy, Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
- Nước ta hiện nay có các loại hình doanh nghiệp sau :
+ Dựa vào hình thức sở hữu về tài sản và vốn của doanh nghiệp được chia thành :
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Dựa vào mục đích kinh doanh được chia thành 2 loại: Một là các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, nghĩa là các doanh nghiệp này hoạt động
vì mục đích kinh doanh kiếm lợi (vì lợi nhuận)



Hai là các doanh nghiệp hoạt động công ích chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước, các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu vì sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
đời sống của nhân dân.
2.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, do các quan hệ cung cầu về hàng hoá, dịch vụ, sức
lao động, vốn, thông tin được phát triển rất mạnh, nên các loại hình doanh nghiệp
cũng trở nên hết sức phong phú. Vì vậy, ở nước ta tồn tại rất nhiều loại hình kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc
thù của doanh nghiệp bao gồm :
+ Chiến lược đầu tư; nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh.

+ Các doanh nghiệp đều là các tổ chức kinh tế tự chủ về sản xuất kinh doanh và
tự chủ về hoạt động tài chính.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn chịu sự tác động, chi
phối một cách bình đẳng bởi các quy luật của kinh tế thị trường như: Quy luật cung cầu,
quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.
+ Kinh tế thị trường vừa là thời cơ vừa là nguy cơ đối với mọi doanh nghiệp.
+ Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính để đảm bảo trạng thái cân
bằng tài chính.
Các hoạt động trên nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh doanh
không ngừng tăng và ngày một phát triển.
II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Như trên đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đó chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí. Lợi nhuận của doanh
nghiệp thu được bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính và lợi nhuận khác.
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ. Được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh
=
Doanh;thu thuần
-

Giá thành toàn bộ;của sản phẩm
hàng;hoá dịch vụ




Hoặc có thể được xác định bằng:

Ln = Dt - Gv - Cn - Cq
Trong đó:
Ln: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Dt: Doanh thu thuần
Gv: Giá vốn hàng bán
Cb: Chi phí bán hàng
Cq: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ sau
khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu là giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại chiết
khấu bán hàng, chiết khấu thanh toán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu thuần là doanh
thu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu thuần là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT (hay còn gọi là doanh thu trong thuế).
- Giá vốn hàng bán: đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối
lượng sản phẩm tiêu thụ; của doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh lưu chuyển hàng
hoá là trị giá mua của hàng hoá bán ra.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: các chi phí này phát sinh
trong các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí bán hàng: là các chi phí phục vụ cho việc bán hàng gồm chi phí nhân
viên, chi phí vật liệu, đồ dùng, dụng cụ, khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí phục vụ cho việc quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hành chính và điều hành chung toàn doanh
nghiệp…
2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:




Là số chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính với chi phí về hoạt động tài
chính và các khoản thuế gián thu (nếu có). Được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận;từ hoạt động;tài chính
=
Doanh thu;từ hoạt động;tài chính
-
Thuế;(nếu có)
-
Chi phí về;hoạt động;tài chính

Trong đó:
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi
có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lợi nhuận từ
hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết, lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua bán
chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, lợi nhuận thu được từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho
vay, cho thuê tài sản, lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác…
* Chi phí về hoạt động tài chính gồm chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán; chi phí khác có liên quan đến hoạt động tài chính.
3. Lợi nhuận khác
Là số chênh lệch giữa doanh thu khác với chi phí khác và khoản thuế gián thu (nếu
có).
Lợi nhuận;khác
=
Doanh thu;khác
-
Thuế;(nếu có)
-
Chi phí;khác


Trong đó:
* Doanh thu khác gồm có các khoản thu như: thu về nhượng bán tài sản cố định,
cho thuê tài chính cố định, thanh lý tài sản cố định, thu tiền nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, các khoản nợ phải thu khó đòi nay đòi được…
* Chi phí khác gồm: chi phí thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định,
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế…
Như vậy, tổng hợp lại ta có lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và được
tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trước;thuế thu nhập;doanh nghiệp
=
Lợi nhuận;từ hoạt động;kinh doanh
+
Lợi nhuận;khác

Từ đó, có thể xác định được lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận;sau thuế
=
Lợi nhuận;trước thuế
-
Thuế thu nhập;doanh nghiệp

III. các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, song
bản thân nó chưa nói lên được mối quan hệ giữa quy mô sản xuất, giữa số lượng vốn bỏ



ra với kết quả kinh doanh thu được. Vì vậy cần đánh giá, xem xét kết quả hoạt động
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tỷ lệ sau đây:

1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất;lợi nhuận;doanh thu
= Error! x 100%
Chỉ tiêu này cho biết, khi thực hiện một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất nâng càng cao càng tốt.
Qua công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng tỷ lệ thuận với khối lượng, chất
lượng sản phẩm tiêu thụ và tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm cũng như các
khoản chi phí liên quan khác như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận;vốn kinh doanh
= Error! x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân tham gia vào
kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(Vốn kinh doanh bình quân bao gồm: Vốn lưu động bình quân + Vốn cố định bình
quân).
Chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất kết quả công tác quản lý và hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là thông qua tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh bình quân mà có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sản
xuất, hợp lý hoá quy trình công nghệ, xác định đúng hướng đầu tư tài sản cố định để
tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, đồng thời phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu
động, thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bằng các biện pháp hợp lý khác
nhau.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành:
Tỷ suất;lợi nhuận;giá thành
= Error! x 100
Chỉ tiêu này cho biết khi bỏ ra một đồng chi phí giá thành thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt bởi mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là
tăng lợi nhuận và hạ giá thành.
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận;vốn chủ sở hữu

= Error! x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu đem vào sản xuất kinh doanh
thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.



IV. Các biện pháp góp phần tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp:
1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
- Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp cần quản lý tốt các chi
phí, phấn đấu giảm giá chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Muốn giảm chi phí và hạ giá
thành thì doanh nghiệp cần phải:
* Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu:
+ Để tiết kiệm nguyên vật liệu cần giảm tỷ lệ hao hụt giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu trong một đơn vị sản phẩm. Để thực hiện được biện pháp này cần làm tốt công
tác quản lý, sử dụng vật liệu như quản lý chặt chẽ trong quá trình thu mua, vận chuyển
và bảo quản đến khi đưa vào sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu
sản xuất…Từ đó giảm tỷ lệ hao hụt xuống mức thấp nhất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên
vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, có thể
cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất.
+ Tăng cường kiểm tra và xây dựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với
từng loại sản phẩm, giảm mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu.
* Phấn đấu tăng năng suất lao động:
Tăng năng suất lao động là quá trình thực hiện các biện pháp để tăng năng lực sản
xuất của người lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản
phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc giảm hao phí lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra một sản phẩm. Vì vậy, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố như:
+ Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để giảm mức tiêu hao máy móc thiết bị; phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và luôn có ý thức trách nhiệm cho người lao động.

+ Vận dụng triệt để năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
* Xây dựng định mức lao động.
* Thực hiện khoán các khoản chi đến từng bộ phận, từng khoản chi phí một.
2. Lựa chọn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả:
- Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu (tức nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp), giảm các khoản vốn vay mà không có hiệu quả, lựa chọn phương pháp khấu
hao tài sản cố định làm sao cho hợp lý.



- Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: Huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn tiết
kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý để hài hoà
lợi ích doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động.
3. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm (bán hàng):
Đây là một biện pháp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đi đôi với các biện
pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. doanh nghiệp cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ và
tiêu thụ sản phẩm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để thực hiện tốt phương
hướng này nhằm góp phần tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần có một số biện pháp
thúc đẩy nhanh cả hai quá trình sản xuất và tiêu thụ. Muốn vậy đầu tiên phải:
* Nâng cao chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ là mức
độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng về những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp phù hợp với mục đích của tiêu dùng.
* Làm tốt công tác Marketing như:
+ Giới thiệu sản phẩm, hoạt động kinh doanh trên các cataloge, brochure, trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên báo, ti vi, tạp chí…
+ Tham gia hội chợ triển lãm là hình thức mà các doanh nghiệp phải quan tâm, mở
các hội nghị khách hàng.
+ Mở rộng các kênh phân phối bằng cách mở quầy bán lẻ, mở cửa hàng.
+ Đa dạng hoá sản phẩm.
4. Thực hiện chính sách tiêu thụ hợp lý:

Điều kiện thanh toán như nới lỏng điều kiện thanh toán hay lựa chọn các hình thức
thanh toán bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản, bằng trả góp, trả chậm…Nhưng nếu lựa
chọn phương thức thanh toán nhanh thì có thể thu hồi vốn và đẩy nhanh vòng quay của
vốn mà lại còn tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ phải thu khó đòi.
Những vấn đề nêu trên là một số phương hướng, biện pháp cơ bản nhằm nâng cao
lợi nhuận của các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường buộc phải quan tâm tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành
sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể hạ giá bán để tiêu thụ và thu hồi vốn nhanh, đồng thời hạ giá thành là
yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận.



Chương II
tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
cung ứng và dịch vụ hàng không việt nam

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không
việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng Công ty Hàng không Việt nam được thành lập theo quyết định số 1076
QĐ/TCCB-LB ngày 26/05/1981 của Bộ giao thông Vận tải. Trụ sở của Công ty đặt tại
Số 1, ngõ 196 đường Nguyễn Sơn - Khu Sân bay Gia lâm- Hà nội. Đây là một vị trí hết
sức thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động sản xuất ban đầu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là cung cấp
các dịch vụ (chủ yếu là các loại khăn bông, đại lý vé máy bay, đại lý vận chuyển hàng
hóa) cho Hãng Hàng không Quốc Gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao
gồm một số phòng ban chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ hành
khách đi máy bay.

Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, với chủ trương mở cửa nền kinh tế của Nhà
nước đã đặt Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không trước những thách thức và cơ hội
mới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước, ngành Hàng không nói chung và Công ty
cung ứng dịch vụ Hàng không nói riêng cũng phải tự đổi mới : đổi mới trong quản lý,
đổi mới trong lĩnh vực kinh doanh để hoà nhịp được với sự đổi mới của đất nước. Chính
vì vậy mà ngày 19/09/1994 Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được Bộ giao thông
vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 1507/ QĐ/TCCB-LĐ với
tên giao dịch là AIRSERCO.
Tổng số vốn kinh doanh: 8.262.644.000 đồng.
Trong đó: - Vốn cố định : 2.374.900.000 đ.
- Vốn lưu động : 5.887.744.000 đ.
Diện tích đất được giao: 3.462 m
2
.

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 100102 ngày 6/10/1994 thì ngành nghề kinh



doanh chủ yếu của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là:
- Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc,dệt, hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng dân dụng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Sản xuất kinh doanh hàng giải khát, đồ hộp, ăn uống công cộng.
- Kinh doanh du lịch, đại lý vé máy bay.
Nhưng Công ty không chỉ bằng lòng với kết quả đã đạt được, để đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và
tổ chức kinh doanh của mình. Công ty đã tích cực hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất
và trong cả lĩnh vực lưu thông. Để có thể mở rộng được qui mô hoạt động Công ty đã 5
lần bổ sung ngành nghề kinh doanh. Đó là:

- Lần thứ nhất vào ngày 29/5/1995 bổ sung thêm chức năng kinh doanh:
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ.
+ Kinh doanh và cho thuê bất động sản.
- Lần thứ hai vào ngày 22/2/1997 bổ sung thêm chức năng: Kinh doanh và chế biến
hàng nông lâm sản.
- Lần thứ 3 vào ngày 13/4/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: đại lý vận
chuyển, giao nhận hàng hóa bằng đường không và đường biển.
- Lần thứ 4 vào ngày 23/9/1998 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: kinh doanh
xuất nhập khẩu máy, thiết bị, vật tư nguyên liệu, phương tiện vận tải phục vụ sản xuất
và tiêu dùng, hàng công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ du lịch
hàng không.
- Lần thứ 5 vào ngày 19/6/1999 bổ sung thêm chức năng kinh doanh: sản xuất, gia
công, kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng dân dụng; trực tiếp tổ chức, tuyển
chọn, đào tạo và bồi dưỡng người lao động trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Bắt nhịp với sự phát triển chung của đất nước, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng
không đã và đang vươn lên trong mọi lĩnh vực hoạt động của mình.
Về lao động: Hiện nay Công ty có 247 CBCNV chủ yếu là hợp đồng dài hạn và
ngắn hạn Công ty có đội ngũ cán bộ với trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc và đội ngũ công nhân viên có bề dày kinh nghiệm đã trưởng



thành trong quá trình sản xuất, thực sự vững vàng trong nghề nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không :
 Tổ chức quản lý bộ máy quản lý của Công ty :
Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy tổ
chức theo cơ cấu kết hợp giữa tham mưu và chức năng được thể hiện qua sơ dồ sau:
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý












3. Đặc điểm kinh doanh của Công ty :
- Như trên đã trình bày, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không là một công ty kinh
doanh tổng hợp hoạt động trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Là một
công ty trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nhưng thị phần cung cấp cho
ngành (Đại lý bán vé máy bay, cung cấp khăn bông cho hành khách trên các chuyến bay
của VIETNAM AIRLINE) chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu chủ yếu là do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận
chuyển hàng hoá, hành khách liên vận quốc tế; Du lịch trong nước và lữ hành quốc tế,
hoạt động chuyên doanh đưa chuyên gia và người lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài. Trực tiếp tổ chức tuyển chọn, đào tạo người lao động trước khi
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
4. Chiến lược kinh doanh của công ty:
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, triển khai thực hiện
Giám đốc
Phòng

tài
chính

kế

toán

Phòng

t
ổ chức
hành
chính



Phòng

kế
hoạch

Đ
ại lý

bán vé

máy
bay

ởng
may

ởng

chế

biến

gỗ
Phòng

kinh
doanh
Phòng

xuất
nhập
khẩu



mô hình kết hợp giữa sản xuất – kinh doanh và dịch vụ. Chú trọng và đầu tư vào những
ngành nghề mang lại hiệu quả, xem xét và đánh giá những hoạt động ít hoặc không có
hiệu quả tiến tới loại bỏ hoặc thay đổi chiến lược hoạt động cho những hoạt động này;
- Đối với hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong nội bộ ngành: Duy trì và
phát triển những sản phẩm, dịch vụ hiện đang cung ứng. Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng
thêm một số sản phẩm, dịch vụ khác với mục tiêu chiếm lĩnh toàn bộ thị phần nước giải
khát phục vụ hành khách đi máy bay.
- Đẩy mạnh đầu tư, nâng cao chất lượng, chủ động hoàn toàn việc thay đổi mẫu mã
đối với các sản phẩm khăn bông các loại phục vụ hành khách đi máy bay của Vietnam
Airline và cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác đáp ứng cho nhu cầu cả trong và ngoài
ngành hàng không.
- Với mặt hàng nước giải khát chế biến từ các loại rau quả, phục vụ hành khách đi
máy bay và thị trường trong và ngoài nước, Công ty đầu tư xây dựng một khu sản xuất
với diện tích gần 10 ha tại tỉnh Hưng Yên, nhằm tận dụng ưu thế về địa điểm, nguồn
cung ứng nguyên liệu đầu vào, lao động tại chỗ.

- Củng cố, duy trì hoạt động kinh doanh các mặt hàng loại nguyên liệu phục vụ sản
xuất tại các thị trường truyền thống. Thăm dò, khai thác, mở rộng thị trường mới ngoài
nước đối với loại hình kinh doanh này.
- Trên lĩnh vực hoạt động dịch vụ: Đối với lĩnh vực này, trong chiến lược phát triển,
Công ty quyết tâm đưa lĩnh vực kinh doanh này trở thành những ngành nghề mũi nhọn
của Công ty.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển liên vận quốc tế và Lữ hành quốc tế: Với đội xe
vận chuyển hành khách AERO SPACE hiện đại, tiện nghi kết hợp với chức năng lữ
hành quốc tế, các dịch vụ này sẽ được thực hiện xuyên suốt từ Việt Nam – Lào – Thái
Lan – Trung quốc theo các hình thức trọn gói hoặc theo từng chặng.
- Xuất khẩu lao động: Từ thị trường hoạt động được Cục Quản lý lao động với nước
ngoài - Bộ LĐ-TB&XH đánh giá cao tại Đài Loan, Công ty đã từng bước thăm dò và triển
khai thử các thị trường khác như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc.
5. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh trên, để đáp ứng được yêu cầu về quản lý đối với
công tác kế toán nhằm cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin để ban quản lý ra các



quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác để đảm bảo sự lãnh đạo
và chỉ đạo tập trung thống nhất và trực tiếp của Kế toán trưởng và căn cứ vào phát sinh
khối lượng công việc, Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không đã tổ chức bộ máy kế toán
theo mô hình Tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có phân công phân nhiệm rõ
ràng nhưng đồng thời vẫn đảm bảo có mối liên hệ chặt chẽ với nhau thông qua công tác
thường xuyên kiểm tra đối chiếu. Việc bố trí các nhân viên kê toán ở phòng bán vé máy
bay và ở các phân xưởng sản xuất giúp cho khâu tổng hợp chứng từ được kịp thời.
Hiện tại bộ máy kế toán của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không được tổ chức
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.















II.Thực trạng về lợi nhuận của công ty cung ứng dịch vụ hàng không Việt Nam
1. Khái quát chung về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
Mục đích của việc phân tích khái quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty
là để phân tích, đánh giá tình hình tăng, giảm tổng lợi nhuận của công ty.
K
ế toán
tổng hợp
K
ế toán
vốn bằng
tiền và TT
K
ế toán VT,
SP, HH,
CCDC
K

ế toán
TSCĐ và
tiền lương
KT t
ập hợp
CP và tính
giá thành

Nhân viên kế toán ở phòng vé
và các phân xưởng
kế toán trưởng



Như ta đã biết, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt
động của công ty được xác định bằng tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
- Lợi nhuận của công ty được cấu thành bởi 3 bộ phận:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Hoạt động sản xuất kinh doanh + Hoạt
động tài chính)
+ Lợi nhuận khác
+ Đối với từng chỉ tiêu cấu thành nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, thường cần xác định số liệu thay đổi từ kỳ này so với kỳ trước (năm nay so với
năm trước) cả về số chênh lệch tuyệt đối lẫn tương đối cũng như sự thay đổi tăng, giảm
của từng chỉ tiêu so với doanh thu bán hàng thuần.
2. Phân tích tình hình lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và qua
bảng cân đối kế toán của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không




2.1 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2002-2003
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 So sánh 2003/2001

Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền

Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
% tăng
Tài sản 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79
A. TSLĐ 24.383 74,91 31.643 72,66 7.260 29,77
1. Vốn bằng tiền 3.355 3.710 355 10,58
2. Phải thu 11.868 16.747 4.879 41,11
3. Hàng tồn kho 9.045 11.083 2.038 22,53
4. TSLĐ khác 115 103 -12 -10,43
B. TSCĐ 8.166 25,09 11.906 27,34 3.740 45,80
Nguồn vốn 32.549 100 43.549 100 11.000 33,79
A. Nợ phải trả 23.448 72,04 34.260 78,67 10.812 46,11
1. Nợ ngắn hạn 19.187 28.364 9.177 47,83
2. Nợ dài hạn 4.261 5.896 1.635 38,37
B. Vốn CSH 9.101 27,96 9.289 21,33 188 2,07

* Về Tài sản:

Theo bảng trên ta thấy giá trị tài sản năm 2003 tăng 11.000 triệu đồng so với năm
2002 (tăng 33,79%) trong đó TSLĐ tăng 7.260 triệu đồng (tăng 29,77%) và TSCĐ tăng
3.740 triệu đồng ( tăng 45,80%). Như vậy sự gia tăng của tổng tài sản chủ yếu là tăng
TSLĐ vì tổng số vốn được huy động tăng lên năm 2003 hầu hết đáp ứng cho nhu cầu
vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
chủ yếu là theo chiều rộng.
Trong cơ cấu tài sản thì năm 2002 TSLĐ chiếm 74,91% và TSCĐ chiếm 25,09%
nhưng sang năm 2003 tỷ trọng TSLĐ trong cơ cấu tài sản giảm xuống còn 72,66% và
TSCĐ tăng lên 27,34%.
Trong TSLĐ năm 2003 so với năm 2002 thì mức độ tăng các yếu tố cấu thành
không đồng đều: Khoản phải thu tăng 41,11% (4.879 triệu đồng), hàng tồn kho tăng



22,53% (2.038 triệu đồng), vốn bằng tiền mặt tăng 10,58% (355 triệu đồng), trong khi
đó TSLĐ khác lại giảm 10,43% (-12 triệu đồng). Như vây công ty đã để các khoản nợ
gia tăng rất lớn điều đó làm ảnh hưởng đến lượng vốn kinh doanh của công ty. Trong
thời gian tới công ty phải tích cực thu hồi các khoản nợ này.
* Về Nguồn vốn:
Trong nguồn vốn của công ty thì nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn: năm
2002 chiếm 72,04%, năm 2003 chiếm 78,67%. Còn vốn chủ sở hữu năm 2002 chiếm
27,96%, năm 2003 chiếm 21,33%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty
không ổn định, mức độ tự chủ về tài chính thấp.
Nợ phải trả của công ty năm 2003 tăng 10,812 triệu đồng so với năm 2002 tương
ứng 46,11%. Trong đó nợ ngắn hạn tăng 9.177 triệu đồng (tăng 47,83%) và nợ dài hạn
tăng 1.635 triệu đồng (tăng 38,37%).
Vốn chủ sở hữu cũng tăng 188 triệu đồng (2,07%). Nhưng mức độ tăng chậm.
2.2. Phân tích tình hình về lợi nhuận qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh
trong 2 năm 2002 –2003




Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cung ứng và dịch vụ hàng không
năm 2002-2003
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu Năm 2002

Năm 2003

So sánh 2003/2002
Số tiền % tăng
1 Tổng doanh thu 83.813

96.814

13.001

15,5

2 Các khoản giảm trừ 383

1.883

1.500

391,6

3 Doanh thu thuần 83.430


94.931

11.501

13,8

4 Giá vốn hàng bán 72.679

82.926

10.247

14,1

5 Lợi nhuận gộp 10.751

12.005

1.254

11,7

6 Chi phí bán hàng 7.918

8.184

266

3,3


7 Chi phí quản lý DN 2.362

2.883

521

22,1

8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 471

938

467

99,2

9 Thu nhập hoạt động TC 100

185

85

85

10 Chi phí hoạt động TC 664

1.123

459


69,1

11 Lợi nhuận từ hoạt động TC -564

-938

-374

(66,3)

12 Thu nhập khác 314

136



13 Chi phí khác 40

24



14 Lợi nhuận khác 274

112

-162

-59,1


15 Lợi nhuận trước thuế 181

112
-69

-38,1

16 Thuế TNDN 57

34



17 Lợi nhuận sau thuế 124

78

-46

-37,1

18 Nộp NSNN 98

48

-50

51


Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2002 và 2003 của Công ty
cung ứng và dịch vụ hàng không ta thấy tổng doanh thu của năm 2003 so với năm 2002
tăng 13.001tr.đ tương ứng với 15,5%; trong đó doanh thu thuần của năm 2003 so với
2002 tăng là 11.500 tr.đ về số tuyệt đối tương ứng với 13,8%. Như vậy mức tăng tổng
doanh thu và doanh thu thuần chênh lệch ít. Nhưng các khoản giảm trừ lại tăng nhanh,



nguyên nhân chính là hàng bán bị trả lại năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002 (1.850
triệu đồng năm 2003 so với 330 triệu đồng năm 2002)
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 đạt 12.005 triệu đồng tăng 1.254 triệu đồng
(tương ứng 11,7%) so với năm 2002. Chi phí bán hàng năm 2003 tăng 3,3% so với năm
2002 (266 triệu đồng), chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 22,1% (521 triệu đồng). Lợi
nhuận gộp tăng nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 đều
tăng so với năm 2002, tuy nhiên hai loại chi phí này có tốc độ tăng chậm hơn lợi nhuận
gộp do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng 467 triệu
đồng so với năm 2002 tương ứng với 99,2%.
Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng nhưng lợi nhuận từ hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác năm 2003 đều giảm hơn so với năm 2002, lợi nhuận từ
hoạt động tài chính năm 2003 giảm 374 triệu đồng so với năm 2002 (66,3%), lợi nhuận
khác năm 2003 giảm 162 triệu đồng so với năm 2002 (59,1%). Do đó lợi nhuận trước
thuế của công ty năm 2003 giảm so với năm 2002 là 69 triệu đồng (38,1%) và lợi nhuận
sau thuế năm 2003 giảm 46 triệu đồng (37,1%) so với năm 2002.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng đối với, mỗi doanh nghiệp
nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng nó để so sánh chất lượng kinh doanh ở các
doanh nghiệp khác nhau. Bởi vì, một mặt lợi nhuận là kết quả của hoạt động tài chính
cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố có những nhân tố thuộc về chủ quan có
nhân tố thuộc về khách quan và giữa chúng có sự bù trừ lẫn nhau. Mặt khác do điều
kiện sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ khác nhau, nên làm lợi nhuận của các

doanh nghiệp cũng khác nhau. Ngoài ra các doanh nghiệp cùng loại nêu quy mô sản
xuất khác nhau thì lợi nhuận thu về cũng khác nhau ở những doanh nghiệp sản xuất lớn
nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận vẫn có thể lớn hơn lợi nhuận ở các doanh
nghiệp có công tác quản lý tốt hơn nhưng quy mô lại nhỏ hơn.
Chính vì vậy để đánh giá, so sánh hoạt động của các doanh nghiệp phải đặt lợi
nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố khác như doanh thu, chi phí, vốn, tài sản…
 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của công ty
Bảng 3: Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng



Stt Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/2003
Tuyệt đối % tăng
1 Doanh thu thuần
83.430

94.931

11.501

13,8

2 Giá thành toàn bộ sản phẩm 82.959

93.993


11.034

13,3

3 Vốn KD bình quân 28.664

38.049,5

9.385,5

32,74

4 Lợi nhuận trước thuế 181

112

-69

-38,1

5 Tỷ suất LN/DT thuần(%) 0,217

0,118

-0,099

-45,6

6 Tỷ suất LN/giá thành (%) 0,218


0,119

-0,099

-45,4

7 Tỷ suất LN/vốn KD bình quân
(%)
0,63

0,29

-0,34

-53,9

- Về mặt giá thành toàn bộ sản phẩm năm 2002 là 82.959 triệu đồng, năm 2003
là 93.993 triệu đồng tăng 11.034 triệu đồng so với năm 2002 (tăng 13,3%). Như vậy là
chi phí để sản xuất ra sản phẩm tăng
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu năm 2002 là 0,217% tức là cứ 100 đồng doanh thu
thì thu được 0,217 đồng lợi nhuận, năm 2003 thì cứ 100 đồng doanh thu thì thu được
0,118 đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002 (giảm 45,6s%). Mặc dù tổng
doanh thu năm 2003 có tăng so với năm 2002 nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm mạnh
điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận/ giá thành năm 2002 là: 0,218% tức là cứ 100 đồng chi phí bỏ
ra để sản xuất sản phẩm thu được 0,218 đồng lợi nhuận và năm 2003 thì thu được 0,119
đồng lợi nhuận giảm 0,099 đồng so với năm 2002.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh năm 2002 là 0,63% tức là cứ 100 đồng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được 0,63 đồng lợi nhuận. Năm 2003 thì cứ

100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì thu được 0,29 đồng lợi nhuận tức là giảm 0,34 đồng
lợi nhuận so với năm 2002.
2.3. Tình hình hiệu quả của việc sử dụng vốn của công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kết quả của việc sử dụng vốn lưu động ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh như ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của
Công ty và nó được đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng (lần) luân chuyển của vốn.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng



Stt Chỉ tiêu Đvt 2002 2003
So sánh 02/03
Tuyệt
đối
%
tăng
1 Doanh thu thuần Trđ 83.430 94.930 11.500 13,8
2 VLĐ bình quân Trđ 20.478,5 28.012,5 7.534 36,8
3 VCĐ bình quân Trđ 8.185 10.036 1.851 22,6
4 VKD bình quân Trđ 28.664 38.049,5 9.385,5 32,7
5 Số vòng quay VLĐ Vòng 4,1 3,4 -0,7 -17
6 Số vòng luân chuyển VLĐ Ngày 88 106 18 20,4
7 Hiệu quả sử dụng VCĐ Vòng 10,19 9,45 -0,74 -7,3
8 Hiệu quả sử dụng VKD Vòng 2,9 2,5 -0,4 -13,8

Qua bảng trên ta thấy:
* Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2003 tăng 7.534 triệu đồng so với
năm 2002 tương ứng với 36,8%.
* Số vòng quay vốn lưu động năm 2002 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 4,1 đồng

doanh thu thuần sang năm 2003 số vòng quay vốn lưu động giảm xuống còn 3,4 vòng
tức là 1 đồng vốn lưu động tạo ra 3,4 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn giảm đi.
* Do vòng quay vốn lưu động giảm do đó đã làm số ngày chu chuyển. Năm 2002
số ngày luân chuyển của vốn lưu động là 88 ngày và năm 2003 tăng lên 106 ngày. Việc
giảm vòng quay và số ngày luân chuyển lại dài do đó kéo theo lợi nhuận giảm xuống và
công ty chưa tiết kiệm được vốn.
* Vốn cố định bình quân năm 2002 đạt 8.185 triệu đồng, năm 2003 tăng hơn so
với năm 2002 1.851 triệu đồng tương ứng 22,6%. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng
giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra 10,19 đồng doanh thu nhưng năm 2003
thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo ra 9,45 đồng doanh thu.
* Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng giảm: năm 2002 cứ 1 đồng vốn kinh
doanh tạo ra 2,9 đồng doanh thu thuần, sang năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh chỉ
tạo ra 2,5 đồng doanh thu thuần.



Chương III
Một số giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cung ứng dịch vụ hàng không việt
nam

I. đánh giá chung về tình hình lợi nhuận của công ty
1. Những ưu điểm
Hoạt động trong cơ chế thị trường, ngay từ đầu ban lãnh đạo của Công ty đã
nhận thức và có chủ trương đúng đắn trong việc kiểm soát về chi phí, hạ thấp giá thành
sản phẩm để tạo được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Nhờ đó công ty đã có
nhiều bước tiến trong quản lý và đặc biệt là kết quả sản xuất kinh doanh tăng không
ngừng.
Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý, việc xử lý các thông tin kinh tế
được diễn ra khá nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Đội ngũ kế toán của Công ty có

kinh nghiệm lâu năm và trình độ về nghiệp vụ nhạy bén với thị trường. Do vậy mà họ
không chỉ đơn thuần là công cụ tính toán, ghi chép mà còn là cố vấn đắc lực cho ban
Giám đốc trong công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và trong việc quản lý và sử dụng
tài chính.
Trong công tác kế toán hạch toán kế toán, nhìn chung công ty thực hiện đúng chế
độ, hệ thống sổ sách đầy đủ, tỉ mỉ, việc áp dụng hệ thống sổ sách đúng chế độ quy định,
phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Do vậy mỗi chứng từ kế toán đều được
hạch toán nhanh chóng.
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã khẳng định được mình
trong nền kinh tế thị trường, quy mô của Công ty ngày càng phát triển, bảo đảm công ăn
việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước, có tích
luỹ, tăng trưởng và phát triển.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực Công ty vẫn còn một số mặt tồn tại cần sớm được
khắc phục:
- Công tác kế hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Đội ngũ làm công tác kế
hoạch còn yếu, hầu hết là nhân viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm còn thiếu, chưa có
khả năng tổng hợp dẫn tới trong công việc còn nhiều lúng túng, nhiều sai sót, hiệu quả

×