Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

LUẬN VĂN: Hòan thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.46 KB, 64 trang )








LUẬN VĂN:


Hòan thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại xí nghiệp phát triển
nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch














Phần I. Những vấn đề chung.

I. Khái quát chung về đơn vị thực tập.
Tên đơn vị: Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.


Địa chỉ: xã Phú Diễn - Huyện Từ Liêm- Hà Nội.
Điện thoại : 04.7658.139- 04.7658722- 04.7658721- 04.8374286.

1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh
thái và dịch vụ du lịch.
Tiền thân của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch là Xí
Nghiệp Vườn Quả Thanh Niên.
Xí nghiệp Vườn Quả Thanh Niên được thành lập theo Quyết định số 3640/QĐUB ngày
30/ 07/1987 của UBND Thành Phố Hà Nội. Xí nghiệp nằm trên địa bàn hai xã Minh Khai
và Phú Diễn. Diện tích đất Xí nghiệp quản lý và sử dụng là 113 ha. Với diện tích rộng lớn
như vậy, Xí nghiệp sử dụng trồng cây ăn quả, cây bóng mát, cây cảnh, vườn đào, vườn
hoa…
Do chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường nên đến cuối năm
1990, Xí nghiệp phải trả lại xã Minh Khai hơn 2/3 diện tích đất đang sử dụng (67,5 ha).
Vậy nên , diện tích đất của Xí nghiệp chỉ còn lại 42,8 ha. Sau khi diện tích đất bị thu hẹp, Xí
nghiệp đã gặp phải rất nhiều những khó khăn, thách thức.
Đến cuối năm 1994, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về bố trí, sắp xếp, đổi mới
các doanh nghiệp, Xí nghiệp Vườn Quả Thanh Niên cũng nằm trong diện đó và đã đổi tên
thành Công ty Vườn quả Du lịch Từ Liêm theo Quyết định số 2710/QĐ-UB ngày 25-10-
1994 của UBND thành phố Hà Nội.
Trong vòng 10 năm hoạt động, Công ty Vườn Quả Du Lịch Từ Liêm có nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh các loại cây giống, cây cảnh, kinh doanh các dịch vụ du lịch, lữ hành nội
địa, vui chơi, giải trí
Đến cuối năm 2004 có một loạt những thay đổi đối với Công ty. Cụ thể :

- Theo Quyết định số 4135/QĐ-UB ngày 05/ 07/ 2004, Công ty Vườn quả Du lịch
Từ Liêm sáp nhập vào Trung tâm kỹ thuật rau quả trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Thành phố Hà Nội.
- Theo Quyết định số 6270/ QĐ- UB ngày 28/ 09/ 2004, Trung tâm kỹ thuật rau quả,
Công ty Bắc Hà, Công ty Tam Thiên Mẫu sáp nhập vào Công ty giống cây trồng Hà Nội

trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phố Hà Nội. Từ thời điểm đó,
Công ty Vườn quả Du lịch thuộc quyền quản lý của Công ty giống cây trồng Hà Nội .
- Theo Quyết định số 96 ngày 08/ 11/ 2004 của Giám đốc Công ty giống cây trồng
Hà Nội, Công ty Vườn Quả Du Lịch được tổ chức lại thành Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
Nằm ở phía tây của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm thành phố 12 km theo quốc lộ 32,
trên địa bàn hai xã Phú Diễn- Minh Khai, với diện tích 42,8 hec-ta, Xí nghiệp có chức năng
nhiệm vụ:
- Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp .
- Sản xuất và kinh doanh các loại cây giống quả, cây cảnh, cây bóng mát, rau sạch.
- Thiết kế, thi công các vườn quả, vườn hoa, cây cảnh, cây bóng mát.
- Kinh doanh các dịch vụ: vui chơi, giải trí, thể thao, ăn uống, nhà khách, nhà nghỉ.
Hiện nay, Xí nghiệp đang phấn đấu để trở thành Trung tâm Du lịch sinh thái của Thủ
đô Hà Nội. Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch sẵn sàng liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các bạn hàng trong và ngoài nước.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp :
Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch có 5 phòng ban chức
năng và 11 tổ đội sản xuất. Sơ đồ tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
như sau:






a. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Xí nghiệp :














b. Trong đó, chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
 Ban giám đốc gồm có 3 người : một giám đốc và hai phó giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu, có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ Xí nghiệp về
mọi mặt như : tổ chức ra bộ máy quản trị; chịu trách nhiệm về việc làm, thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của tập thể lao động trong Xí nghiệp; chịu trách nhiệm hoàn toàn về sử
dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Xí nghiệp. Giám đốc cũng là người điều hành sản xuất-
kinh doanh, đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phó giám đốc 1: Phụ trách về Trung tâm dịch vụ du lịch, giúp giám đốc đưa ra
những chiến lược, những quyết định nhằm phát triển lĩnh vực du lịch trong Xí nghiệp.
- Phó giám đốc 2: phụ trách về nội chính, đoàn thể trong Xí nghiệp.
 Phòng tổ chức hành chính:
- Phụ trách về các vấn đề nhân sự : Tổ chức tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, sa
thải và kỷ luật lao động, quản trị nhân viên, đời sống, y tế
- Các vấn đề về tiền lương: Các chế độ tiền lương, phụ cấp, xây dựng các hình thức,
qui chế trả lương…
Ban giám
đốc
Phòn
g tổ
chức
hành

chín
Đội
vườn
ươm
Đội
vườn
quả
Trun
g
tâm
dịch
v

Trun
g
tâm
kinh
doan
Phòn
g kế
toán
tài
v



- Xây dựng kế hoạch lao động.
- Quản lý đội ngũ bảo vệ.
 Phòng kế toán tài vụ: phụ trách các khâu tài chính, hạch toán kế toán, thống kê, kiểm
kê tài sản, quản trị tài liệu kế toán …

 Trung tâm dịch vụ du lịch: phụ trách về tổ chức kinh doanh ăn uống, vui chơi, giải
trí, nghỉ ngơi cuối tuần…
 Trung tâm kinh doanh phụ trách các khâu:
- Thị trường: xác định, nghiên cứu mở rộng thị trường, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh…
- Tiêu thụ: Đề xuất các chiến lược marketing, các biện pháp thu hút khách hàng
trong từng thời kỳ.
- Các chính sách liên quan: Chính sách marketing, chính sách giá cả…
- Kế hoạch vật tư…
 Đội vườn quả:
- Chịu trách nhiệm về việc chăm sóc các vườn cây ăn quả.
- Đảm bảo năng suất, chất lượng của các loại cây, quả do Xí nghiệp trồng.
- Nâng cao, đổi mới kỹ thuật trong công tác chăm sóc các vườn cây ăn quả nhằm
tăng năng suất, tiết kiệm sức lao động.
- Đảm bảo về cảnh quan, môi trường trong Xí nghiệp luôn trong sạch, mát mẻ, đáp
ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng đối với các du khách.
 Đội vườn ươm:
- Chịu trách nhiệm ươm các giống cây đặc sản, các loại hoa, cây cảnh.
- Đưa ra các định mức kinh tế kỹ thuật chăm sóc cây trồng.
- Đảm bảo duy trì các giống cây đặc sản.
- Đề xuất những kỹ thuật tiên tiến trong việc lai tạo các giống cây mới.





3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
a. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào :
Sản xuất là tất cả những quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ, nói cách khác sản xuất
chính là quá trình chuyển hoá các đầu vào và biến chúng thành đầu ra dưới dạng sản phẩm

hoặc dịch vụ.
Vì sản xuất của Xí nghiệp là sản xuất nông nghiệp và dịch vụ du lịch nên các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất có các đặc điểm sau:
- Đối tượng lao động: gồm nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất như hạt giống;
cây trồng gồm: cây ăn quả, cây cảnh, cây bóng mát; nguyên vật liệu, hàng tươi sống dùng
để chế biến các sản phẩm phục vụ dịch vụ du lịch…
- Tư liệu lao động: gồm đất đai, máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc Xí nghiệp
đang sở hữu 42,8 hec- ta đất. Trong Trung tâm dịch vụ du lịch có hai khu nhà sàn và một
khu nhà nghỉ rất khang trang. Xí nghiệp cũng có rất nhiều loại phương tiện vận tải khác
nhau phục vụ chuyên chở hàng hoá. Tuy vậy nhưng máy móc, phương tiện dùng cho sản
xuất của Xí nghiệp thì khá đơn giản và mang tính chất thủ công.
- Vốn: Tổng vốn đầu tư hiện nay của Xí nghiệp là 9,8 tỷ đồng. Vốn này được huy động
từ hai nguồn chính đó là từ kết quả sản xuất kinh doanh và từ sự đóng góp của các nhân
viên.
- Đặc điểm lao động: Tổng số lao động của Xí nghiệp là 250 người. Tỷ lệ giữa lao
động nam và nữ là tương đương. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đa phần là những người trẻ
tuổi, nhiệt tình, quyết tâm gắn bó lâu dài với Xí nghiệp.
b. Về qui trình công nghệ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được chia thành hai lĩnh vực lớn: nông
nghiệp và dịch vụ du lịch. Vì vậy, Xí nghiệp có những qui trình công nghệ khác nhau.
Công nghệ dịch vụ khác hẳn với công nghệ sản xuất trong các ngành sản xuất, các
dây truyền này phụ thuộc vào nhu cầu của khách theo thời gian khác nhau.
Vì vậy, xin được đưa ra qui trình công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
Xí nghiệp (thực ra là quá trình công nghệ):


Làm đất gieo trồng chăm sóc thu hoạch.

Trong mỗi giai đoạn nêu trên được phân chia thành các đơn vị nhỏ hơn, đó là các bước
công việc.

Ví dụ như giai đoạn từ làm đất đến gieo trồng gồm có các bước công việc :
- Cày bừa-Vơ cỏ .
- Lên luống.
- Đào hố.
- Vận chuyển phân bón lót lấp hố.
- Đắp ụ.
- Vận chuyển cây trồng.
c. Đặc điểm mặt hàng của Xí nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Với diện tích 42,8 hec-ta và hai dự án : Vườn quả Thanh niên và Vườn thực vật Hà Nội
, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp được chia thành hai lĩnh vực lớn : nông
nghiệp và dịch vụ du lịch.
Nông nghiệp:
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội giao cho Xí nghiệp nhiệm vụ quan
trọng là duy trì và bảo tồn giống bưởi Diễn đặc sản của thủ đô. Xí nghiệp đã luôn luôn cố
gắng hoàn thành trọng trách của mình. Hiện nay, Xí nghiệp có 5 hec-ta vườn cây giống gốc
bưởi Diễn. Với diện tích rộng như vậy, Xí nghiệp đã có thể cung cấp cây giống cho nghề
trồng cây ăn quả không chỉ của Thành phố mà còn cho các tỉnh bạn. Từ năm 1999 đến nay,
Xí nghiệp đã cung cấp khoảng 2 vạn cây bưởi giống, giúp chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở
trên địa bàn huyện Từ Liêm, Gia Lâm, Sóc Sơn, Đông Anh và các tỉnh Hà Tây, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc… Không chỉ vậy, Xí nghiệp còn dành một diện tích rất lớn cho việc trồng cây ăn
quả như cam Canh, bưởi Diễn, hồng xiêm…Trong đó, riêng vườn bưởi kinh doanh đã
chiếm 10 hec-ta đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và hiện nay đã cho quả. Ngoài ra, hàng
năm Xí nghiệp còn cung cấp khoảng một triệu cây giống các loại như: cây xanh, cây bóng
mát, hoa và cây cảnh làm xanh và đẹp cho thủ đô.
Dịch vụ du lịch:

Trong ngành kinh doanh du lịch các sản phẩm là các dịch vụ, hàng hoá đặc biệt; đặc
thù sản phẩm là thời gian và không gian; sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trùng nhau. Khách
hàng tìm đến và tiêu thụ sản phẩm chứ không phải sản tìm đến người tiêu dùng như các loại
sản phẩm của các lĩnh vực kinh doanh khác.

Xí nghiệp đã nâng cấp vườn quả để làm mô hình du lịch sinh thái. Đây là loại hình du
lịch rất hấp dẫn đối với du khách thủ đô. Để tạo cho du khách cảm giác gần gũi với thiên
nhiên, Xí nghiệp đã sử dụng 10 hec-ta để xây dựng một Trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái
hoàn hảo, với các hoạt động vui chơi giải trí như dạo mát, thăm vườn quả, văn hoá ẩm
thực Trung tâm có một hồ câu cá với diện tích 1 héc-ta, có một khu nhà nghỉ với các
phòng khép kín rất tiện nghi. Không chỉ vậy, hai khu nhà sàn phục vụ hội nghị, hội
thảo, sinh nhật, mừng thọ, lễ cưới truyền thống… vừa trang trọng, lịch sự, tiết kiệm lại vừa
dân dã, độc đáo. Đây là địa điểm du lịch lý tưởng cho những ngày nghỉ cuối tuần.

















4. Một số kết quả đạt được của Xí nghiệp trong những năm qua và phương hướng
nhiệm vụ trong thời gian tới.
4.1. Một số kết quả đạt được:
a. Kết quả sản xuất kinh doanh:
( xem bảng trang bên )

Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.

Thứ
tự
Các chỉ tiêu đơn vị
tính
Thực
hiện
2000
Thực
hiện
2001
Thực
hiện
2002
Thực
hiện
2003
Thực
hiện
2004
1 Tổng số CBCNV
trong danh sách
Người
166 166
171 205
250
Hợp đồng dài
hạn

-
21 43
55 66
93
HĐ ngắn hạn -
145 123
116 131
157
2

Tuy
ển thêm lao
động
-

92



3

T
ổng doanh thu

Tr.đ
ồn
g
2.436 4.200
6.200


6.480

7.100





4
Tổng nộp ngân
sách
-
87,7 120
183,7 244,5
253,8
- Thuế GTGT -
43,6 36,5
70,3 121,8
125,0
-

Thu
ế thu nhập
DN
-

9,7 16,2
24,9

14,4


15,0
-

Thu
ế vốn

-

2,6 12,9
12,9

-

-
- Thuế nhà đất -
2,7 2,7
2,7 2,7
3,0
- Thuế môn bài -
0,85 0,85
0,85 3,0
3,1

- Các khoản nộp
khác
-
28,25 50,85
72,1 102,6
103,0

5 Tổng vốn kinh
doanh
-
4.016 6.300
7.800 8.523
9,8
6 Lợi nhuận thực
hiện
-
30,4 50,3
62,3 59,7
63,1
7 Bình quân thu
nhập người /
tháng
Ng.
đồng
580 750
980 1000 1.200

b. Những thành tích trong các phong trào quần chúng, chấp hành các chế độ
chính sách của Đảng và nhà nước, các qui định địa phương:
- Công tác xây dựng Đảng: Chi bộ luôn đi sát với tình hình thực tế của Xí nghiệp, đề
ra đường lối chủ trương đúng giúp chuyên môn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời, chi bộ
luôn coi trọng việc giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất của những người Đảng viên,
phân loại Đảng viên là một việc hết sức quan trọng, giúp cho các Đảng viên luôn phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc. Từ năm 1999 đến nay, Chi bộ liên tục được thường
vụ Huyện uỷ Từ Liêm tặng Giấy khen và công nhận là " Tổ chức cơ sở Đảng trong sạch
vững mạnh".
- Công tác Công đoàn: Từ năm 1999 đến nay, hàng năm kết nạp 100% số công nhân

mới tuyển dụng vào Công đoàn, tổ chức học ba bài chính trị cơ bản cho họ. Ban chấp hành
Công đoàn 100% có trình độ đại học, làm việc rất tích cực và hiệu quả.Tổng kết công tác thi
đua khen thưởng, Công đoàn Xí nghiệp luôn luôn được Liên Đoàn Lao Động Thành phố và
LĐLĐ huyện Từ Liêm công nhận danh hiệu " Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc". Được
Thành phố tặng bằng khen về phong trào "Xanh sạch đẹp" và rất nhiều bằng khen, giấy
khen khác. Và đến tháng 10/2004 Xí nghiệp đã rất vinh dự khi được trao tặng huân chương
hạng III.
c. Tham gia phong trào từ thiện và ủng hộ đồng bào thiên tai, bão lụt

Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp luôn luôn tích cực tham gia vào các phong trào từ
thiện nhân đạo: ủng hộ đồng bào lũ lụt, ủng hộ thiếu nhi, ủng hộ quĩ nông dân, ủng hộ quỹ
khuyến học, ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ an ninh quốc phòng Trợ cấp suốt đời cho
một số đồng chí thương binh, gia đình chính sách ở hai xã Phú Diễn và Minh Khai. Với số
tiền ủng hộ trong những năm gần đây là :
- Năm 2002 : 19.000.000 đ
- Năm 2003 : ủng hộ 13.400.000 đ
Mua trái phiếu chính phủ : 26.000.000đ
- Năm 2004 : 20.000.000 đ
4.2. Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới ( đến năm 2010).
a. phương hướng:
 Giữ và phát triển vườn giống gốc bưởi Diễn, cung cấp giống để xây dựng các vùng
chuyên canh bưởi Diễn (vùng nguyên liệu).
 Đầu tư nâng cấp khu vui chơi, giải trí: xây dựng bể bơi, sân tennis, khu nhà nghỉ
cuối tuần, nhà hàng ăn uống cao cấp .
 Mở rộng, đầu tư chiều sâu, để dự án " Vườn Quả Thanh Niên " đạt hiệu quả cao
hơn, thu hút thêm lao động.
 Tiếp nhận dự án Vườn Thực Vật Hà Nội vào cuối năm 2005, đầu năm 2006 đưa
vào khai thác, thu hồi vốn đầu tư cho nhà nước . Cụ thể:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức điều hành vườn Thực vật, đảm bảo quản lý, khai thác
có hiệu quả, thực hiện các chức năng phục vụ nghiên cứu khoa học kết hợp phục vụ vui

chơi, giải trí, dịch vụ du lịch.
- Phấn đấu đến năm 2006, đơn vị trở thành địa chỉ du lịch sinh thái, nơi nghỉ ngơi,
vui chơi của nhân dân Thủ đô và của khách quốc tế.
 Các chỉ tiêu đạt được năm 2010 :
- Tổng vốn kinh doanh : 30- 40 tỷ đồng.
- Đạt mức lãi: 800 triệu - 1,5 tỷ đồng.
- Phấn đấu nộp ngân sách hàng năm đạt : trên dưới 1 tỷ đồng.
- Thu hút và tạo việc làm cho 300-500 lao động.

- Thu nhập bình quân : 1,5 triệu đồng / người / tháng.
b. Nhiệm vụ và các giải pháp lớn thực hiện kế hoạch:
- Nâng cao trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên chức và lao động của đơn vị.
- Liên doanh, liên kết, huy động các nguồn lực tài chính, vốn của các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong và ngoài nước, với phương châm phát triển nguồn nội lực của cán bộ công
nhân viên Xí nghiệp làm động lực xây dựng và phát triển là chính .
- Củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng, đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh
niên, nữ công trong tập thể đơn vị với nòng cốt là tổ chức cơ sở Đảng, đưa tập thể chi bộ
Xí nghiệp phát triển lên thành Đảng bộ, phấn đấu trở thành Đảng bộ vững mạnh, giữ vững
danh hiệu" TCCS Đ trong sạch, vững mạnh", công đoàn cơ sở vững mạnh, xuất sắc, chi
đoàn TN công ty đạt tập thể tiến tiến, xuất sắc.
II. Thực trạng công tác quản lý lao động của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp
sinh thái và dịch vụ du lịch.
1.Thực trạng quản lý nhân lực của Xí nghiệp.
1.1. Tuyển chọn, tuyển dụng lao động:
Tuyển mộ lao động là lấy thêm người từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng những
mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Có thể lấy người từ nguồn nội bộ hoăc nguồn bên
ngoài đều được. Chọn lựa lao động nhằm đảm bảo tìm được người phù hợp nhất đối với yêu
cầu của công việc.
Trong thời gian gần đây, do đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, sản xuất kinh doanh nên

qui mô của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch ngày càng
được mở rộng. Nhờ đó, số lao động cũng ngày một nhiều hơn. Trong thời gian không xa,
tuyển chọn lao động sẽ là công việc thường xuyên phải làm của Xí nghiệp.
Hiện nay, Xí nghiệp tuyển chọn lao động theo nguồn giới thiệu của các cá nhân, trong
đó ưu tiên đối với lao động địa phương và đặc biệt là đối với con em cán bộ công nhân của
Xí nghiệp. Theo quan điểm tuyển chọn như vậy thì có thể thấy được Xí nghiệp rất chú ý đến
việc giải quyết lao động không có việc làm cho địa phương. Đồng thời, sự giới thiệu lao

động của các nhân viên đang làm việc ở Xí nghiệp cũng là một nguồn đáng tin cậy. Những
người giới thiệu thường giới thiệu người tốt. Vì họ muốn giữ uy tín cho chính họ.
 Nội dung trình tự của công tác tuyển dụng lao động trong Xí nghiệp :
Gồm 4 bước:
- Thông báo tuyển lao động :
áp dụng các hình thức thông báo tuyển dụng:
+ Thông qua văn phòng dịch vụ lao động của huyện Từ Liêm.
+ Niêm yết thông báo trước cổng Xí nghiệp .
- Thu nhận hồ sơ:
Mỗi hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin việc theo mẫu có sẵn. Xí nghiệp thường sử dụng nhiều biểu mẫu xin
việc làm khác nhau đối với từng đối tượng. Đối với các biểu mẫu xin việc làm, yêu cầu trả
lời các câu hỏi chi tiết về trình độ học vấn, giáo dục… Đối với các công nhân làm việc theo
giờ, biểu mẫu xin việc làm lại tập trung vào các vấn đề: trang bị dụng cụ mà ứng viên có thể
sử dụng, và mức độ thành thạo, kinh nghiệm làm việc thực tế.
+ Các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
+ Sơ yếu lý lịch cá nhân: Tóm tắt lý lịch, hoàn cảnh cá nhân và gia đình.
Ngoài ra sau khi kiểm tra phỏng vấn sẽ bổ sung thêm vào hồ sơ bảng kết quả phỏng
vấn, tìm hiểu về tính tình, sở thích, năng khiếu, tri thức…
- Phỏng vấn: Để tìm hiểu, đánh giá người lao động về trình độ văn hoá, kinh nghiệm làm
việc và những khả năng khác.
- Chính thức tuyển dụng: Giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao

động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động có ghi rõ về chức vụ, lương
bổng, thời gian thử việc, khế ước.
Người lao động phải trải qua thời gian thử việc trước khi vào làm chính thức. Thời gian
thử việc theo đúng qui định trong hợp đồng lao động và tuân thủ Bộ luật lao động . Sau khi
hết thời gian thử việc, người đó phải làm một bản tự kiểm điểm, trong đó có nhận xét về quá
trình thử việc của các bộ phận thử việc. Nếu mọi việc đều đạt yêu cầu thì người lao động sẽ
được ký hợp đồng dài hạn.

Như vậy, với phương pháp thử việc có ưu điểm là có thể thấy được người lao động có
làm được việc hay không. Thông qua bước thử việc có thể đánh giá được năng lực làm việc
của người lao động. Quy trình tuyển dụng lao động trong Xí nghiệp gồm ít bước nên thực
hiện đơn giản, tốn ít thời gian.
Nhưng nếu phân tích kỹ hơn một chút về công tác tuyển chọn, tuyển dụng lao động của
Xí nghiệp thì có thể thấy có một số điều chưa hợp lý. Đó là việc vận dụng chưa thoả đáng
khả năng chuyên môn của nhà quản trị trong việc lựa chọn lao động. Chỉ với 4 bước
tuyển dụng sơ sài, nhà quản trị chưa đánh giá và phát hiện những khả năng và tiềm năng của
người lao động, thậm chí có thể sẽ không phân biệt được ai là người thích hợp hơn với công
việc nào đó. Vậy nên kết quả tuyển dụng lao động phần lớn dựa vào bước thử việc.
Đề xuất:
Để công tác tuyển dụng lao động có được chất lượng thì Xí nghiệp nên xây dựng quy
trình tuyển dụng tỉ mỉ hơn.Tuyển dụng lao động nên gồm 6 bước:
 Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng.
 Thông báo tuyển dụng.
 Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ.
 Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên.
 Kiểm tra sức khoẻ.
 Quyết định tuyển dụng.
Trong đó:
 Bước chuẩn bị tổ chức tuyển dụng cần xác định được:
- Các loại văn bản qui định về tuyển dụng cần tuân theo.

- Số lượng nhân viên cần tuyển.
- Tiêu chuẩn nhân viên cần tuyển.
- Số lượng, thành phần hội đồng tuyển dụng.
- Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng.
 Sau khi thu nhận hồ sơ, Xí nghiệp nên nghiên cứu hồ sơ:
Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên bao gồm:
- Học vấn, kinh nghiệm, quá trình công tác.

- Khả năng tri thức, mức độ tinh thần.
- Sức khoẻ.
- Trình độ tay nghề.
- Tính tình, đạo đức, tình cảm, nguyện vọng.
Hiện nay, Xí nghiệp chưa chú trọng nhiều tới việc nghiên cứu hồ sơ. Nghiên cứu hồ sơ
có thể loại bỏ một số ứng viên không thích hợp với công việc, không cần phải làm tiếp các
thủ tục khác trong tuyển dụng.
 Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm và phỏng vấn ứng viên:
áp dụng hình thức trắc nghiệm để đánh giá ứng viên về một số khả năng đặc biệt như:
trí nhớ, mức độ khéo léo của bàn tay.
Phỏng vấn để đánh giá ứng viên về phương diện cá nhân như các đặc điểm về tích cách,
khí chất, diện mạo.
Trong cuộc phỏng vấn cần:
- Khẳng định và xác định các thông tin mà họ đưa ra về trình độ, kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm;
- Cung cấp thêm thông tin cho các ứng cử viên về công việc cần làm và tiêu chuẩn
yêu cầu khi thực hiện công việc;
- Khám phá những khả năng khác có ở ứng cử viên mà Xí nghiệp có thể sử dụng;
- Đưa ra mức lương và điều kiện làm việc để xác minh xem đối tượng phỏng vấn có
chấp nhận việc hay không;
- Xí nghiệp nên kiểm tra lại các bản nhận xét về quá trình làm việc trước đây của
các ứng cử viên.

 Kiểm tra sức khoẻ:
Sức khoẻ là yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các loại lao động, cho nên trước khi
tuyển dụng cần thiết phải kiểm tra sức khoẻ. Kiểm tra sức khoẻ không chỉ nhằm xác định
được sức khoẻ của người dự tuyển, mà còn thể hiện ra bệnh tật bẩm sinh của họ làm tiền đề
cho việc quyết định tuyển dụng.


1.2. Phân công lao động theo chuyên môn- nghề nghiệp được đào tạo và hiệp tác lao
động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
Như chúng ta đã biết, trình độ của phân công lao động xã hội là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định, đặc biệt là do sự phát triển của công cụ lao động. Đồng thời,
phân công lao động lại tác động trở lại đến sự phát triển của lực lượng sản xuất, đến việc sử
dụng các công cụ lao động ngày càng có năng suất cao. Từ rất xa xưa, ở thời kỳ công trường
thủ công, phân công lao động đóng vai trò đòn bẩy mạnh mẽ đối với sản xuất và tăng năng
suất lao động mặc dù kỹ thuật vẫn dựa trên cơ sở thủ công. Như vậy, không cần nói nhiều
hơn nữa, chúng ta cũng đã biết phân công lao động có vai trò to lớn như thế nào với đối với
sản xuất.

a. Phân công lao động theo chuyên môn- nghề nghiệp được đào tạo tại Xí nghiệp
phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch:
Bảng 2: Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo tại Xí
nghiệp.
đơn vị tính : Người


Phòng, ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Kinh t
ế
lao động

Tài chính
kế toán

Kỹ sư
Cao đ
ẳng,
trung cấp

Nghề

Chưa
qua
đào tạo

Phòng tổ
chức hành
chính.

01

01

03

0

0

11
Phòng k

ế
toán- tài vụ
0

04

0

0


0


0

Trung tâm
kinh doanh

0

0

05

0

01

03


Trung tâm
dịch vụ du

0

07

0

05

08

11

lịch
Đ
ội v
ư
ờn
quả
0

01

05

01


0

15

Đội vườn
ươm
0 0 03 03

0 07

Nhìn bảng 2, ta có thể thấy được những điều hợp lý và chưa hợp lý trong công tác phân
công lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch.
Các phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán- tài vụ có sự phân công lao động theo
chuyên môn tương đối phù hợp. Đó là, những người được đào tạo về kinh tế lao động thì
làm các công việc về tiền lương, nhân sự, quản lý lao động; những người được đào tạo về
tài chính kế toán thì làm trong phòng kế toán- tài vụ, đúng với chuyên môn của họ. Việc bố
trí kỹ sư vào phòng tổ chức hành chính không có gì sai sót, trái lại, đó là một sự sắp xếp có
tính toán. Các kỹ sư này làm các công việc thuộc về hành chính như vận hành điện, máy
bơm nước, sửa chữa các trang thiết bị hỏng hóc, bảo dưỡng định kỳ giúp cho quá trình sản
xuất trong Xí nghiệp được diễn ra trôi chảy.
Trung tâm dịch vụ du lịch có đến 7 kế toán, trong đó riêng ở bộ phận trực tiếp thu ngân
tại quầy đã cần đến 4 kế toán. Tuy nhiên, trong trung tâm lại thiếu hụt những người có trình
độ quản lý, hoặc nếu có thì còn ở trình độ cao đẳng, trung cấp. Những người chưa qua đào
tạo trong Trung tâm chiếm tỷ lệ cao.
Trung tâm kinh doanh có nhiệm vụ là phụ trách các khâu tiêu thụ, nghiên cứu thị
trường, định giá…Thế nhưng trong Trung tâm lại không có một ai được đào tạo về quản trị
kinh doanh, quản trị tài chính hay quản trị hoạt động marketing.
Đội vườn quả, đội vườn ươm thì có hơn một nửa số người chưa được đào tạo theo một
chuyên môn nghề nghiệp nào.
Nhận xét: Có sự phù hợp chưa cao trong việc phân công lao động theo chuyên môn

nghề nghiệp tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch. Điều này
đòi hỏi Xí nghiệp phải có những biện pháp khắc phục để có thể sử dụng lao động một cách
hợp lý, hiệu quả.

(Các biện pháp khắc phục được đề cập ở phần II - Phần Chuyên đề).
b. Hiệp tác lao động :
Khi nhiều người lao động cùng làm việc với nhau, nhằm mục đích chung trong cùng
một quá trình sản xuất hoặc trong những quá trình khác nhau nhưng có quan hệ với nhau thì
lao động của họ mang tính chất hiệp tác.
Trong quá trình sản xuất có hai hình thức hiệp tác lao động:
- Hiệp tác lao động giản đơn là khi nhiều người cùng tham gia lao động với nhau, cùng
chung mục đích, làm công việc tương tự nhau trong cùng quá trình sản xuất.
- Hiệp tác lao động phức tạp là khi nhiều người cùng làm việc với nhau, cùng chung
mục đích trong những quá trình sản xuất khác nhau, có quan hệ với nhau.
Tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch có cả hai hình
thức hiệp tác lao động. Ví dụ như những người cùng làm việc trong tổ bếp là hiệp tác lao
động giản đơn, những người làm việc trong đội vườn quả và những người làm việc trong
đội vườn ươm là hiệp tác lao động phức tạp.
Xí nghiệp cũng chuẩn bị những điều kiện để hiệp tác lao động được tiến hành thuận lợi:
- Điều kiện về vật chất: như vốn, nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu…
- Điều kiện về tổ chức quản lý: Các bộ phận quản lý, các phòng ban trong Xí nghiệp đã
có sự phối, kết hợp trong việc nghiên cứu, thu thập, xử lý số liệu để xác định tỷ lệ lao động
theo không gian, thời gian một cách hợp lý nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra nhịp nhàng, ăn khớp. Ví dụ như trong lĩnh vực du lịch, có sự hiệp tác lao động tương đối
chặt chẽ từ khâu đón tiếp khách, phục vụ ăn uống, phục vụ giải trí cho đến khâu tiễn khách.
- Thiết lập kỷ luật lao động: có những qui định nghiêm ngặt về thời gian, địa điểm, cách
thức làm việc…
Tuy nhiên, do đặc thù của ngành nông nghiệp và do một số hạn chế của Xí nghiệp nên
hiệp tác lao động ở lĩnh vực này chưa rộng. Điều này dẫn đến sự phối hợp công việc giữa
các chức năng lao động có sự thống nhất chưa cao.

Để khắc phục hạn chế này, trước tiên Xí nghiệp phải phân công lại lao động một cách
hợp lý nhất. Từ đó mới xác định được tỷ lệ lao động theo không gian, theo thời gian đảm
bảo sự nhịp nhàng, liên tục cho quá trình sản xuất.

1.3. Quản lý chất lượng lao động ở Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và
dịch vụ du lịch :
Bảng 3: cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên
môn trình độ được đào tạo.

TT

Trình
đ

chuyên môn
được đào tạo
T
ổng

Số
Người

Trong
đó
% nữ
Thâm niên ngh
ề ( % )

Tu
ổi ( % )


< 2
năm

2-5
năm
5-10
năm
> 10
năm
< 30
tuổi
30-50
tuổi
> 50
tuổi
1 Trên đại học 01 0 - - - 100 - - -
2 C.Đ - Đ.H 23 52,1 13 39,1 13 34,8 17,4 60,9 21,7
3 Trung,sơ cấp 10 90 50 30 10 10 80 20 -
4

Công nhân
kỹ thuật.
12

66,6

18,3

41,7


0

0

41,7

25

33,3

5

Chưa qua
đào tạo
47

38,3

10,6

46,8

31,9

10,6

57,4

31,9


10,6

Chung toàn đ.v


93

50,5

21,5

41,9

20,4

16,1

47,3

36,6

15,1


Qua bảng số liệu trên ta có được những nhận xét sau:
- Cơ cấu lao động theo giới tính : Nhìn chung toàn Xí nghiệp thì tỷ lệ lao động nam
và nữ là tương đương ( xấp xỉ 50% ). Nhưng ở nhóm Trung cấp,sơ cấp thì tỷ lệ lao động nữ
lại nhiều hơn hẳn (90 %). Điều này là hợp lý, vì nhóm này làm việc trong Trung tâm dịch vụ
du lịch, và chủ yếu làm tại tổ bán hàng, tổ nhà nghỉ hay tổ bếp. Các công việc này đòi hỏi sự

khéo léo, nhẹ nhàng của phụ nữ.
Còn ở nhóm lao động chưa qua đào tạo thì tỷ lệ lao động nam chiếm phần lớn (61,7%).
Điều này được giải thích là các lao động nam đó làm các công việc ở tổ lều câu và tổ bảo vệ
(riêng tổ bảo vệ có 10 lao động trong biên chế ).
- Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề: Nhìn chung, những người có thâm niên nghề
từ 2-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (41,9%). Điều này cũng dễ hiểu vì từ năm 2002 Xí nghiệp (
khi đó là công ty Vườn quả Du lịch ) được bổ sung chức năng kinh doanh các dịch vụ nhà

khách, nhà nghỉ, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa nên khi đó đã tuyển thêm rất nhiều lao
động. Họ làm việc từ đó đến nay. Những người có thâm niên nghề trên 10 năm chiếm
16,1%, thâm niên từ 5-10 năm chiếm 20,4 %, thâm niên dưới 2 năm chiếm 21,5%. Cơ cấu
lao động theo thâm niên nghề như vậy là hoàn toàn hợp lý.
- Cơ cấu lao động theo tuổi: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lao động trẻ chiếm tỷ
lệ cao, lao động dưới 30 tuổi chiếm 47,3%. Trong khi đó lao động trên 50 tuổi chỉ chiếm
15,1%. Sự chênh lệch nhau về độ tuổi dẫn đến sự hụt hẫng thế hệ. Lao động trẻ thì có ưu
điểm là có sức khoẻ, có sự nhiệt tình, hăng hái làm việc nhưng lại không có kinh nghiệm.
- Cơ cấu lao đông theo trình độ: Nhìn chung toàn Xí nghiệp thì cơ cấu lao động theo
trình độ đào tạo chưa hợp lý. Số người có trình độ trên đại học chỉ có 1 người ( chiếm 1,1 %
), quá ít so với số người chưa qua đào tạo 47 người (50,5 %). Như vậy, cần tổ chức đào tạo
lại và đào tạo mới những lao động có trình độ thấp.
1.4. Thực trạng điều kiện lao động trong Xí nghiệp:
Trong quá trình lao động, để tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội,
người lao động phải làm việc trong những điều nhất định. Chúng ta gọi đó là điều kiện lao
động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên,
thể hiện thông qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường
lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con
người.
Xét các nhóm yếu tố của điều kiện lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh
thái và dịch vụ du lịch :

a. Nhóm yếu tố về vệ sinh môi trường :
Phải nói, môi trường lao động của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ
du lịch rất tốt. Đúng thế, trong Xí nghiệp không có tiếng ồn, không có bụi, không có các vi
khí hậu. Mọi người bước chân vào xí nghiệp chỉ thấy những cây xanh, hoa quả và tiếng
chim.
Nói như vậy không phải môi trường lao động trong Xí nghiệp bao giờ cũng hoàn hảo.
Đôi khi, người lao động cũng phải tiếp xúc với thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật. Nhưng công tác bảo hộ lao động ở Xí nghiệp rất chu đáo. Vì thế những yếu tố đó
không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
b. Tính chất công việc :
Hoạt động lao động ở Xí nghiệp là lao động nông nghiệp và dịch vụ du lịch, vì vậy mức
độ căng thẳng thị giác trong lao động thấp hơn so với sản xuất công nghiệp. Mức căng
thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh trung ương cũng không đáng kể. Do tính chất đặc thù của
công việc nên vị trí, tư thế lao động và đi lại khi làm việc của người lao động cũng rất thoải
mái. Nói tóm lại, tình trạng tâm sinh lý của người lao động tại nơi làm việc rất tốt.
c. Qui trình công nghệ:
Quy trình công nghệ không chứa các yếu tố nguy hiểm, độc hại nên công tác bảo hộ lao
động tại Xí nghiệp cũng diễn ra đơn giản. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chỉ là những
khẩu trang, bao tay, mũ bảo hiểm, ủng…
d. Cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất của Xí nghiệp có ảnh hưởng lớn đến công tác bảo hộ lao động. Sở dĩ,
công tác bảo hộ lao động ở Xí nghiệp trở nên đơn giản là do hàng năm Xí nghiệp đã đầu tư ,
lắp đặt máy móc, công nghệ an toàn. Sự bố trí, sắp xếp máy móc, thiết bị ở Xí nghiệp cũng
rất hợp lý.
Nói tóm lại, môi trường lao động và điều kiện lao động ở Xí nghiệp phát triển nông
nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch rất tốt. Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp chưa xảy
ra một vụ tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp nào.
1.5. Công tác đào tạo tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du
lịch.

Trong nhận thức, hầu hết các chủ doanh nghiệp đều thống nhất rằng: con người được
coi là yếu tố quan trọng nhất của cả hệ thống để xây dựng chiến lược kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh. Nguồn lực con người được coi như một nguồn lực quí báu nhất của doanh
nghiệp.
Tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch, vấn đề đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực luôn luôn được coi trọng. Điều này được thể hiện rõ thông qua
các hình thức và phương pháp đào tạo.

Xí nghiệp có hình thức đào tạo định hướng cho những lao động mới, nhằm giảm bớt sự
căng thẳng, hồi hộp, làm cho họ tin vào hành động, tác phong của mình, điều chỉnh mình
phù với các yêu cầu của Xí nghiệp. Nội dung, mục đích của chương trình định hướng là
nhằm giới thiệu công việc, phân công công việc và động viên người lao động trong công
việc mới của họ.
Xí nghiệp cũng có hình thức đào tạo trong quá trình đang làm việc. Người lao động có
thể vừa học vừa làm, hoặc cũng có thể ngừng công việc của mình để đi học tại các trường
lớp bên ngoài, đi tham quan, thực tập tại các doanh nghiệp lớn.
Phương pháp đào tạo tại Xí nghiệp rất đa dạng. Đó là:
- Phương pháp đào tạo kèm cặp trong sản xuất đối với người lao động.
- Phương pháp dạy kèm đối với cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Phương pháp đào tạo xa nơi làm việc…
Việc đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động của Xí nghiệp trong vòng 5 năm trở lại
đây là tương đối hiệu quả. Điều này được thể hiện thông qua năng lực làm việc của người
lao động sau khoá đào tạo. Họ đã nhanh chóng đảm nhận và giải quyết có hiệu quả những
nhiệm vụ mới của Xí nghiệp.
(Vấn đề này vẫn còn được tiếp tục ở Phần II - Phần Chuyên đề)
1.6. Công tác tạo động lực về tinh thần cho người lao động :
Lợi ích vật chất giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kích thích nhân viên làm
việc. Tuy nhiên các kích thích về tinh thần cũng có vai trò rất lớn, đôi khi nó thay thế các
kích thích vật chất, nhằm thoả mãn các nhu cầu và động cơ ngày càng cao của nhân viên.
Mọi người lao động cần có niềm vui trong công việc, được kính trọng và được ghi nhận

thành quả lao động. Lợi ích kinh tế càng cao thì đòi hỏi về lợi ích tinh thần càng cao tương
ứng. Kích thích về tinh thần có tác dụng nâng cao tính tự giác và sáng tạo trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức rõ điều đó, ban lãnh đạo Xí nghiệp đã có những hình thức khích lệ tinh thần
cho người lao động. Đó là :

- Hàng năm, Xí nghiệp đều tổ chức cho cán bộ đi tham quan 2 lần, đầu năm đi du
xuân, mùa hè đi nghỉ mát.
- Mọi người trong Xí nghiệp được quan tâm, đối xử bình đẳng, thưởng, phạt rõ ràng.
- Mọi người được tham gia tích cực vào các quyết định có liên quan đến cá nhân:
hàng năm vào quý 1, Xí nghiệp tổ chức đại hội công nhân viên chức bàn bạc, thống nhất và
bổ sung các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đúng quy định của Thành phố và Huyện.
- Xí nghiệp thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm ra lao động giỏi, tổ chức các buổi
liên hoan, lễ kỷ niệm, các hoạt động giao lưu…
- Mọi người có cơ hội như nhau trong phát triển nghề nghiệp.
- Môi trường làm việc lành mạnh, an toàn .
Nhận xét :
Những hình thức tạo động lực tinh thần cho người lao động trong Xí nghiệp phát triển
nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du lịch là rất đáng kể nhưng vẫn chưa đầy đủ. Những nhà
quản lý lao động trong Xí nghiệp có thể làm được nhiều hơn thế nữa, đó là áp dụng hình
thức kích thích tinh thần bằng cách nâng cao chất lượng cuộc đời làm việc của người lao
động.
Nâng cao chất lượng cuộc đời làm việc là thể hiện mức độ thoả mãn các nhu cầu cá
nhân quan trọng do làm việc trong doanh nghiệp.
Các nhà quản lý có khả năng tác động lên chất lượng cuộc đời làm việc cuả người lao
động trên nhiều phương diện. Xem bảng dưới đây:






Bảng 4:
Hoạt động Sự tác động lên Chất lượng cuộc đời làm việc của người
lao động.

Phân tích công việc
Bố trí nhân viên phù hợp với công việc.
Giúp nhân viên tìm được cách ngắn nhất để làm tốt công
việc.

Chọn lựa
Đặt đúng người vào đúng việc sao cho mỗi nhân viên có
được sự thoả mãn tối đa.
Được tặng thưởng.
Gặt hái được những kinh nghiệm trong công việc.
Đánh giá công việc Trả lương đầy đủ, hợp lý, công bằng.
Mở rộng các chương trình phúc lợi.
Chính sách về an
toàn
Tạo môi trường làm việc an toàn, lành mạnh
Khen thưởng Kích thích về vật chất và tinh thần cho nhân viên


2. Định mức lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du
lịch.
Mức lao động là lượng lao động hao phí được qui định qui định để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lượng, trong những điều
kiện tổ chức-kỹ thuật nhất định.
Tổ chức bộ máy làm công tác định mức lao động ở Xí nghiệp gồm:
 Giám đốc Xí nghiệp: có nhiệm vụ xét duyệt mức lao động và đề ra phương hướng,

biện pháp thực hiện, đẩy mạnh công tác định mức lao động trong Xí nghiệp.
 Các kỹ sư nông nghiệp và một số cán bộ làm ở Đội vườn quả và Đội vườn ươm, có
các nhiệm vụ:

- Nghiên cứu quá trình sản xuất và tổ chức lao động ở các tổ, đội sản xuất.
- Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm lao động sản xuất tiên tiến để phổ
biến và áp dụng rộng rãi trong tập thể lao động.
- Nghiên cứu vận dụng các phương pháp định mức lao động trong Xí nghiệp hợp lý và
có hiệu quả.Tổ chức triển khai và xây dựng mức lao động.
- Khảo sát, nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động nhằm
thu thập số liệu tổ chức lao động và phổ biến các kinh nghiệm tiên tiến.
- Xây dựng mức lao động, thống kê phân tích tình hình thực hiện mức, sửa đổi mức sai,
mức lạc hậu.
- Tổng hợp tình hình mức lao động ở các bộ phận, tổ, đội để báo cáo cho giám đốc.
Hoạt động sản xuất của Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh thái và dịch vụ du
lịch chủ yếu là thủ công. Đối với các công việc thủ công, đặc điểm tiêu hao thời gian lao
động cần được chú ý:
- Thời gian chuẩn kết của phần lớn các công việc thủ công chiến tỷ trọng nhỏ, vì công
cụ lao động và điều kiện làm việc rất đơn giản.
- Thời gian phục vụ trong các công việc thủ công cũng chiếm tỷ trọng nhỏ.
- Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu tự nhiên tuỳ theo tính chất, điều kiện lao động từng
loại công việc để xác định theo phần trăm thời gian tác nghiệp hay cho ngày làm việc.
Tính định mức sản lượng: tính toán hao phí và khoán gọn hao phí lao động cho bước
công việc về thời hạn hoàn thành và chất lượng, sản phẩm.
Các phương pháp tính định mức lao động tại Xí nghiệp phát triển nông nghiệp sinh
thái và dịch vụ du lịch có rất nhiều điểm khác với phương pháp định mức mà em đã được
học. Có thể xem ví dụ sau (bảng 5)

×