Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn quản trị nhân lực Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.25 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ
MỤC LỤC
***
CHƯƠNG I 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ 3
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 3
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG
HẢI VIỆT NAM 3
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 6
1.2.1. Hội đồng quản trị 8
1.2.2. Ban Kiểm soát 9
1.2.3. Tổng giám đốc 9
1.2.4. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng 9
1.2.5. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ 9
1.2.6. Các công ty con 11
1.2.7. Các công ty liên kết 11
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG HẢI VIỆT NAM 12
1.3.1. Kết quả đạt được về sản xuất kinh doanh 12
1.3.1.1. Chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh 12
1.3.1.2. Chỉ tiêu về tài chính 13
1.3.2. Về đầu tư 16
1.3.2.1. Đầu tư phát triển năng lực vận tải biển 16
1.3.2.2. Các dự án khác 16
1.3.3. Về bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước 17
1.3.4. Về thực hiện các nhiệm vụ xã hội 17
1.3.5. Đa dạng hóa ngành nghề 17
1.3.6. Về công tác đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật 18
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu


Thuỷ
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI
VIỆT NAM 18
1.4.1. Thị trường lao động ngành hàng hải 18
1.4.2. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới 20
1.4.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành 21
1.4.4. Đặc điểm công việc của sỹ quan, thuyền viên 23
1.4.5. Đặc điểm các trường đào tạo hàng hải ở Việt Nam 25
1.4.6. Thực trạng và nhu cầu cầu đầu tư phát triển đội tàu của Tổng công ty 26
Đánh giá theo số lượng và trọng tải đội tàu: 27
Đánh giá theo độ tuổi của tàu: 29
Đánh giá theo tỷ lệ hao mòn và tình trạng kỹ thuật của tàu: 30
CHƯƠNG II 36
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO 36
SỸ QUAN,THUYỀN VIÊN 36
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 36
2.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG HẢI VIỆT NAM 36
2.1.1. Đánh giá theo số lượng 36
2.1.2. Đánh giá theo chất lượng 38
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG
CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 43
2.2.1. Kết quả thực hiện công tác đào tạo tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam 43
2.2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam 46
2.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo 46
2.2.2.2.Xác định mục tiêu đào tạo 48
Mục tiêu chung của công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty là
đào tạo một cách toàn diện, cơ cấu hợp lý đội ngũ sỹ quan, thuyền viên trang bị đầy đủ

Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ
kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng này đáp ứng nhu cầu đầu tư
phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu lao động, góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 48
2.2.2.3.Xác định đối tượng đào tạo 48
2.2.2.4.Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo 51
2.2.2.5.Chi phí đào tạo 56
2.2.2.6.Công tác đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo 58
2.3.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT QUY TRÌNH ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 59
2.3.1.Ưu điểm 59
2.3.2.Nhược điểm 61
2.3.3.Nguyên nhân 63
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 63
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 64
CHƯƠNG III 65
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 65
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN 65
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 65
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI
VIỆT NAM 65
3.1.1. Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh 65
3.1.2. Đầu tư phát triển đội tàu 66
3.1.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 66
3.1.4. Công tác và nhiệm vụ khác 67
3.1.4.1. Đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ hàng hải 67
3.1.4.2. Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh 68
3.1.4.3. Phát triển nguồn nhân lực 68

3.2. ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY
HÀNG HẢI VIỆT NAM 68
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ
3.2.1. Quan điểm, mục tiêu đào tạo sỹ quan, thuyền viên 68
3.2.2.Kế hoạch thực hiện 68
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN
TẠI TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 70
3.3.1.Xác định chính xác nhu cầu đào tạo 70
3.3.2. Lên kế hoạch xây dựng và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp, chú trọng đến
công tác đổi mới nội dung đào tạo, mở rộng chương trình đào tạo 72
Có sự ủng hộ từ ban lãnh đạo để có thể lên kế hoạch và xin kinh phí tổ chức các chương
trình đào tạo và đầu tư cho các trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và cập nhật
kiến thức 75
3.3.3. Tăng thêm và sử dụng hợp lý chi phí cho hoạt động đào tạo 75
3.3.4. Thực hiện công tác đánh giá hoạt động đào tạo một cách khoa học 77
3.3.5.Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đào tạo sỹ quan, thuyền viên 79
3.3.6.Một số giải pháp khác 81
3.3.6.1. Sử dụng hợp lý sau đào tạo 81
3.3.6.2. Đào tạo gắn với khuyến khích lao động 82
3.3.6.3. Phát triển các cơ sở đào tạo hàng hải hiện có trong Tổng công ty và duy trì mối
quan hệ tốt đẹp với các cơ sở đào tạo hàng hải bên ngoài 83
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG HẢI VIỆT NAM 84
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU

***
Biểu số 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Biểu số 1.2: Tổng sản lượng vận tải giai đoạn 2002 – 2008
Biểu số 1.3: Tổng sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2002 – 2008
Biểu số 1.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2002 – 2008
Biểu số 1.5: Tổng lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2008
Biểu số 1.6: Nộp ngân sách NN giai đoạn 2002 – 2008
Bảng số 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2002 – 2008
Bảng số 1.8: Vốn Nhà nước qua các giai đoạn
Bảng số 1.9: Tình hình phân bố trọng tải đội tàu
Bảng số 1.10: Tình hình độ tuổi bình quân của đội tàu
Bảng số 1.11: Kế hoạch phát triển đội tàu giai đoạn 2006 - 2010
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ
Bảng số 2.1: Số lượng sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam giai đoạn 2004 – 2008
Bảng số 2.2: Cơ cấu sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam giai đoạn 2004 – 2008
Bảng số 2.3: Số lượng sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam phân theo trình độ đào tạo năm 2008
Bảng số 2.4: Cơ cấu sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam phân theo trình độ đào tạo năm 2008
Bảng số 2.5: Số lượng sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam phân theo độ tuổi năm 2008
Bảng số 2.6: Cơ cấu sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam phân theo độ tuổi năm 2008
Bảng số 2.7: Số lượng sỹ quan, thuyền viên được đào tạo giai đoạn 2004 – 2008
Bảng số 2.8: Số lượng và doanh thu từ hoạt động xuất khẩu thuyền viên giai
đoạn 2004 - 2008

Bảng số 2.9: Bảng tổng hợp nhu cầu đào tạo sỹ quan, thuyền viên giai đoạn
2004 – 2008
Bảng số 2.10: Đối tượng sỹ quan, thuyền viên đào tạo theo kế hoạch
Bảng số 2.11: Số lượng chương trình đào tạo toàn Tổng công ty giai đoạn
2004 - 2008
Bảng số 2.12: Chi phí đào tạo sỹ quan, thuyền viên giai đoạn 2002 - 2008
Bảng số 2. 13: Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đào tạo tại Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu
Thuỷ

Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 1 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
LỜI NÓI ĐẦU
***
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy
nhiên, “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển
mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững”. (Hội nghị Trung Ương 2 khóa VIII) vì chỉ có
giáo dục và đào tạo mới đảm đương được nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật công nghệ đã, đang và sẽ tác động
rất lớn đến mọi ngành nghề, lĩnh vực, mọi công ty của tất cả các quốc gia. Với
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nói riêng, lợi thế ở một quốc gia có hơn 3.260
km bờ biển và khoảng 1.000.000 km
2
vùng đặc quyền kinh tế cộng thêm việc có
một đội thuyền bộ mạnh đang đặt Tổng công ty đứng trước nhiều vận hội lớn để

có những bước phát triển nhảy vọt. Thực tế nhiều năm đầu tư đổi mới, Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam đã chứng minh được năng lực của mình. Cụ thể hàng
hoá xuất nhập khẩu thông qua cảng biển, cơ sở hạ tầng và đội tàu của Tổng công
ty ngày càng được nâng cao, yêu cầu xuất khẩu thuyền viên ngày càng lớn. Ngân
sách của Tổng công ty đóng góp cho Nhà nước năm sau luôn cao hơn năm trước
và các hoạt động luôn giữ được thế ổn định và phát triển.
Với dự báo về đà tăng trưởng của nền kinh tế trên mọi lĩnh vực trong những năm
sắp tới, đặc biệt là sau khi nền kinh tế thế giới thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đòi hỏi
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đầu tư nâng
cao năng lực vận tải biển, đặc biệt là đầu tư đội tàu. Song song với việc đẩy mạnh
đầu tư, Tổng công ty cũng cần hoàn thiện công tác đào tạo đặc biệt là đội ngũ sỹ
quan, thuyền viên để làm sao vừa cung cấp đủ sỹ quan, thuyền viên làm việc cho đội
tàu của Tổng công ty và phục vụ xuất khẩu vừa đảm bảo chất lượng của đội ngũ
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
này. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng và Nhà
nước, với xu thế phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của các vấn đề đào tạo sỹ quan, thuyền viên và xuất
phát từ thực tiễn khách quan về nhu cầu đối với nguồn nhân lực này của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo
đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm nghiên cứu rõ hơn thực trạng đội ngũ sỹ
quan, thuyền viên của Tổng công ty và công tác đào tạo trong những năm qua từ
đó đưa ra những giải pháp thích hợp giúp công tác đào tạo được hoàn thiện hơn
góp phần nâng cao trình độ đội ngũ sỹ quan, thuyền viên để Tổng công ty có thể
thực hiện các kế hoạch đã đặt ra trở thành một tập đoàn hàng hải mạnh trong khu
vực và vươn ra cả thế giới.
Về kết cấu chuyên đề được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng

công ty Hàng hải Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan,
thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thu Thủy cùng những anh,
chị, cô, chú ở Tổng công ty Hàng hải đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Do thời gian ngắn và còn hạn chế về kiến thức lý luận cũng như thực tiễn,
chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét góp ý từ thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong Tổng công ty
để đề tài của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
***
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG
TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) là Tổng công ty nhà nước được
thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định số 250/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị: vận tải
biển, bốc xếp, sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
và Bộ Giao thông vận tải quản lý và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày
22/11/1995.
Mục đích thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo mô hình Tổng công
ty 91 là nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hóa, hợp
tác sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên cũng như
của toàn Tổng công ty.

Vào thời điểm thành lập, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 22 doanh nghiệp
nhà nước hoạt động độc lập và 09 doanh nghiệp liên doanh, 02 công ty cổ phần,
sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là 396.291 DWT và có 18456 lao động.
Ngày 29/9/2006, Thủ tướng có Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án chuyển đổi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg thành lập
công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 12/12/2007, Thủ tướng
Chính phủ đã có Quyết định số 192/2007/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
Cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý
và kinh doanh có hiệu quả mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do các cuộc khủng
hoảng, suy thoái kinh tế và những biến động liên tục của thị trường hàng hải. Tuy
nhiên, với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo và phát triển cảng biển,
đầu tư mở rộng đội tàu, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam đang tự tin và lạc quan hướng về phía trước.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES
Tên viết tắt bằng tiếng Anh:
VINALINES
Trụ sở chính : Số 1 Đào Duy Anh - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại : (84 – 4) 5770825 ~ 30
Fax : (84 – 4) 5770850/60
Email : ;
Website : http:// www.vinalines.com.vn
Logo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2008 vào khoảng 6.900.000.000.000 đồng

Theo giấy chứng nhận kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:
- Kinh doanh vận tải biển;
- Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải;
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
- Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng
lao động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước;
- Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ;
- Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên
ngành, phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ;
- Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng;
- Dịch vụ vui chơi, giải trí;
- Nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho ngành;
- Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, kinh doanh cửa hàng miễn thuế,
cung ứng tàu biển;
- Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu;
- Các hoạt động phụ trợ cho vận tải;
- Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch;
- Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
- Vận tải đa phương thức;
- Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa - chất đốt;
- Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô;
- Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng;
- Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các hoạt động hỗ trợ hoạt động đường thủy;
- Tổ chức dịch vụ đại lý vận tải, bốc xếp các loại hàng hóa siêu trường, siêu
trọng hàng hóa thông thường, thiết bị máy móc, container bằng các phương
tiện đường thủy, đường bộ trong và ngoài nước;

- Giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ các cửa khẩu về kho tàng;
- Thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan;
- Dịch vụ đưa đón thuyền viên;
- Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt;
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
- Xuất khẩu lao động đào tạo giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người đi
làm việc ở nước ngoài; mua bán hàng hóa phục vụ người lao động đi xuất
khẩu lao động bằng ngoại tệ hợp pháp;
- Sữa chữa tàu biển;
- San lấp mặt bằng, cơ sở hạ tầng;
- Kinh doanh kho, bãi; kinh doanh dịch vụ logistics;
- Gia công, chế biến hàng xuất khẩu;
- Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; Vận tải nhiên liệu; Tổ chức đại lý bán lẻ,
cung ứng xăng dầu;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản và hạ tầng giao thông;
- Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Các hoạt động hỗ trợ cho vận
tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường không, đường ống; Dịch vụ đại
lý bán vé máy bay; Kinh doanh mua bán rượu, thuốc lá;
- Các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Bộ máy quản trị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam bao gồm:
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Tổng Giám đốc
- 4 Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
- Bộ máy giúp việc: văn phòng và các ban chức năng tham mưu
- Các chi nhánh tại Tp Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Tp Cần Thơ
- Các văn phòng đại diện nước ngoài sẽ được thiết lập tại các thị trường xuất

khẩu lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU… khi hội đủ các điều kiện cần thiết.
- Các đơn vị phụ thuộc:
+ Công ty vận tải biển Vinalines
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
Biểu số 1.1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
+ Công ty Hàng hải Vinalines Nha Trang
+ Công ty Hàng hải Vinalines Cần Thơ
+ Công ty Tư vấn Hàng hải
+ Cảng Khuyến Lương
+ Cảng Cần Thơ
+ Công ty Xuất khẩu lao động hàng hải
+ Công ty Thương mại xăng dầu đường biển
+ Trung tâm Nghiên cứu chiến lược phát triển
- Các đơn vị sự nghiệp:
+ Ban quản lý dự án Hàng hải I
+ Cảng Cái Cui
- Các công ty con:
+ Công ty Nhà nước hạch toán độc lập: 3 doanh nghiệp
+ Công ty TNHH một thành viên: 4 doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần: 14 doanh nghiệp
+ Công ty liên doanh với nước ngoài: 4 doanh nghiệp
- Các công ty liên kết: 31 doanh nghiệp
1.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, thực hiện chức năng đại diện trực
tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về sự phát triển của Tổng công ty

Hàng hải Việt Nam theo định hướng, mục tiêu, chiến lược đã được Nhà nước xác
định. Hội đồng quản trị có tối đa 7 thành viên.
Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ
luật và quyết định mức lương. Thành viên Hội đồng quản trị hoạt động theo chế
độ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, nhiệm kì không quá 5 năm và tiêu chuẩn
thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Nhà nước.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
1.2.2. Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập. Trưởng ban kiểm soát là thành
viên Hội đồng quản trị; tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát, chế độ hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật và theo Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ban kiểm soát có
tối đa 5 thành viên.
1.2.3. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp nhận. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1.2.4. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
- Phó Tổng giám đốc: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 4 Phó Tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc điều hành điều hành một hoặc một số lĩnh vực của
Tổng công ty. Các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề
nghị của Tổng giám đốc. Số lượng các Phó Tổng giám đốc có thể thay đổi phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh sau khi được Hội đồng quản trị phê
duyệt theo quyết định của Tổng giám đốc.
- Kế toán trưởng: do Hội đồng quản trị quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề nghị

của Tổng giám đốc.
1.2.5. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ
Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành công việc theo lĩnh vực.
- Ban Kinh doanh Đối ngoại: giám sát đồng thời xử lý những quan hệ đối ngoại
chung, chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
giao bao gồm: bảo đảm chiến lược phát triển thị trường vận tải hàng hóa bằng
đường biển và mở rộng thị trường theo mục tiêu phát triển của Tổng công ty.
- Ban Kế hoạch Đầu tư: phụ trách chung công tác kế hoạch và tổng hợp tham
mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong các công tác về quản lý hoạt động đầu tư,
trực tiếp hoàn thiện các thủ tục với các dự án kinh doanh tập trung của Tổng
công ty; tổng hợp các chỉ tiêu về sản lượng, tài chính, lao động tiền lương của
các doanh nghiệp thành viên để hình thành các kế hoạch toàn diện, trình các cơ
quan quản lí nhà nước phê duyệt, giao kế hoạch về vận tải, bốc dỡ và sản xuất
kinh doanh hàng năm.
- Ban Tổ chức tiền lương: tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng
giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, tổ chức Tổng công ty, các
doanh nghiệp thành viên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế, ngành nghề của
doanh nghiệp thành viên.
- Ban Tài chính - Kế toán: tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Tổng công
ty. Nghiên cứu và tổng hợp kiến nghị của đơn vị thành viên để đề xuất kiến nghị
về chế độ chính sách tài chính - kế toán cho phù hợp với pháp luật hiện hành
cũng như đặc điểm của ngành.
- Ban Khoa học kỹ thuật: tham mưu, đề xuất với Hội đồng quản trị và Tổng giám
đốc về các chủ trương nghiên cứu và áp dụng công nghệ cho Tổng công ty.
- Ban Đóng mới tàu biển: giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc giám
sát, quản lý hoạt động đóng mới tàu ở cả trong và ngoài nước của Tổng công ty

và phối hợp với các phòng ban có liên quan để tiến hành các công tác thanh
quyết toán các dự án đóng mới tàu của Tổng công ty.
- Ban kiểm toán nội bộ: tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty, Hội
đồng xử lý công nợ và Tổng giám đốc trong việc xử lý công nợ tồn đọng theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ban pháp chế: nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được
giao, gồm công tác pháp chế và an toàn hàng hải, đảm bảo thực thi các chế độ
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
chính sách, pháp luật Việt Nam, các quy định về Luật hàng hải quốc tế, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã đăng kí hoặc tham gia trong hoạt động vận tải biển
và hoạt động sản xuất khác trong Tổng công ty.
- Văn phòng: chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công
việc được giao, quản trị hành chính trong Tổng công ty bao gồm các hoạt
động liên quan tới công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo
hiểm, y tế…
- Ban Thanh tra
- Ban Thi đua Tuyên truyền Khen thưởng
- Ban Quản lý các doanh nghiệp có vốn góp
- Ban Quản lý khai thác tàu biển
- Trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển
- PMU Marina
1.2.6. Các công ty con
Các công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc do công ty mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hayhai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài phù hợp
với Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ.
Công ty con có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán độc lập.
Các công ty con độc lập với nhau về pháp lý nhưng được liên kết với nhau về

thực hiện định hướng phát triển của công ty mẹ.
1.2.7. Các công ty liên kết
Các công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ, tổ chức dưới hình
thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh
với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
Công ty liên kết có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán
độc lập.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
1.3. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
1.3.1. Kết quả đạt được về sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh
 Sản lượng vận tải: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng vận tải đạt mức tăng
trưởng bình quân hơn 10%/ năm, riêng giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng
bình quân 15%/năm và đạt 31 triệu tấn năm 2008 bằng 65% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2010.
Biểu số 1.2: Tổng sản lượng vận tải giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn)
(Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7)
 Sản lượng hàng thông qua cảng: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng hàng thông
qua cảng đạt mức tăng trưởng bình quân 12%/ năm, đến năm 2008 con số này đạt
51,6 triệu tấn bằng chỉ tiêu kế hoạch năm 2010.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
Biểu số 1.3: Tổng sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn)
(Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7)
1.3.1.2. Chỉ tiêu về tài chính
 Doanh thu: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 18%/năm
nhưng đến giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng bình quân 34%/ năm, năm
2008 đạt 20.945 tỷ đồng.

Biểu số 1.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)
 Lợi nhuận: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 21%/năm,
còn giai đoạn 2006-2008 lên tới 67%/năm, đến năm 2008 đạt 1.600 tỷ đồng.
Biểu số 1.5: Tổng lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)
 Nộp ngân sách nhà nước: năm 2008 đạt 1.112 tỷ đồng.
Biểu số 1.6: Nộp ngân sách NN giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B

Chuyên đề tốt nghiệp - 15 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
Bảng số 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2002 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
1 Tổng SL vận tải Tấn 16,982,802 17,854,465 20,494,922 21,477,462 23,125,142 24,900,000 31,000,000
- Vận tải nước ngoài 13,376,431 15,297,541 18,297,030 19,239,100 19,716,810 21,900,000 25,473,118
- Vận tải trong nước 3,606,371 2,556,924 2,197,892 2,238,362 3,408,332 3,000,000 5,526,882
2 SL hàng thông qua cảng TTQ 31,608,302 32,829,477 35,263,712 38,060,878 41,476,730 45,200,000 51,600,000
- Hàng XNK 21,389,516 22,834,202 23,115,972 25,261,779 27,280,728 30,959,000 36,800,549
- Hàng nội địa 10,218,786 9,995,275 12,147,740 12,799,099 14,196,002 14,241,000 14,799,451
3 Tổng doanh thu TRĐ 6,295,279 6,733,822 9,014,729 10,586,362 11,240,725 14,641,212 20,945,000
- DT khối DNNN 3,962,963 4,133,749 5,607,846 6,941,213 7,317,884 4,934,536
- DT khối LD, CP 2,332,316 2,600,073 3,406,883 3,645,149 3,922,841 9,706,676
4 Tổng lợi nhuận TRĐ 371,790 422,203 680,781 617,488 537,634 860,817 1,600,000
- DT khối DNNN 140,413 164,326 324,933 299,783 228,442 117,226
- DT khối LD, CP 231,377 257,877 355,848 317,705 309,192 743,591

5 Nộp ngân sách NN TRĐ 551,960 441,211 503,135 638,789 498,316 777,490 1,112,000
- DT khối DNNN 430,985 264,640 252,723 420,535 290,798 370,995
- DT khối LD, CP 120,975 176,571 250,412 218,254 207,518 406,495
(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
1.3.2. Về đầu tư
1.3.2.1. Đầu tư phát triển năng lực vận tải biển
Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty không ngừng đẩy mạnh đầu tư để nâng
cao năng lực vận tải biến nhằm đẩy mạnh vị thế và tăng cường năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty trên thị trường vận tải hàng hóa trong và ngoài nước. Về
mặt đầu tư đội tàu, tính đến cuối năm 2008, tổng trọng tải đội tàu đạt trên 2,5
triệu DWT, gần đạt mức trọng tải theo mục tiêu Tổng công ty đã đề ra tới năm
2010 là 2,6 triệu DWT.
Về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
các cảng biển. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng số mét cầu do Tổng công ty và
các công ty con quản lý là 8.063m. Năng suất khai thác cầu bến tăng từ 2.911T/m
cầu năm 2003 lên 3.125T/m cầu năm 2005 (không tính lượng hàng thông qua tại
các bến phao). Trong giai đoạn tiếp theo, Tổng công ty sẽ tiếp tục tập trung vào
các dự án cảng biển trọng điểm quốc gia như: Cảng trung chuyển quốc tế Vân
Phong tại tỉnh Khánh Hòa, Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đồng thời tích cực
triển khai các dự án khác nhằm góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
vận tải biển trong và ngoài nước.
1.3.2.2. Các dự án khác
Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã hoàn thành một số
dự án đầu tư không những làm thay đổi bộ mặt của Tổng công ty mà còn góp
phần nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Cụ thể:
- Dự án Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội (Ocean
Park) cao 19 tầng và 02 tầng hầm đã đưa vào hoạt động từ 10/2004, tỷ lệ khai thác
đạt gần 100% (bao gồm cả cho thuê và sử dụng làm văn phòng Tổng công ty).

- Dự án Trung tâm phát triển nhân lực hàng hải Đông Nam Á liên doanh giữa tập
đoàn STC Group (Hà Lan) với Vinalines, đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện
thuyền viên tại quận An Hải (Hải Phòng). Tổng mức đầu tư của dự án lên tới 12 triệu
Euro, vốn điều lệ vào khoảng 8 triệu Euro. Giấp phép đầu tư được cấp vào 3/2005.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 - GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ
1.3.3. Về bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
Bảng số 1.8: Vốn nhà nước qua các giai đoạn (tỷ đồng)
Thành lập 31/12/2000 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
Vốn 1.496 2.256 3.300 4.130 - 6.900
( Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Như vậy so với thời điểm mới thành lập thì đến hết năm 2008 vốn Nhà nước của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên khoảng 4,6 lần. Điều này cho thấy
Tổng công ty đã tổ chức kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn
Nhà nước được giao.
1.3.4. Về thực hiện các nhiệm vụ xã hội
Ngoài các kết quả đạt được về kinh tế như đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà
nước góp phần quan trọng ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam cũng tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội như: đóng
góp vào chương trình xóa đói giảm nghèo chung của cả nước, hỗ trợ xây dựng
một số công trình nhà ở, trường học cho các địa phương đói nghèo, tài trợ cho
chương trình kiên cố hóa trường học
1.3.5. Đa dạng hóa ngành nghề
Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty đã nghiên cứu, thực hiện mở rộng và
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
sẵn có, tận dụng được các cơ hội kinh doanh, hỗ trợ cho các ngành kinh doanh
chính của Tổng công ty, đồng thời từ đó tạo tiền đề cho việc hình thành Tập
đoàn Hàng hải sau này.
Một số dự án đã được nghiên cứu, triển khai như: Nhà máy sửa chữa tàu biển
tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh và Hải Phòng, các khu công

nghiệp, trung tâm dịch vụ hậu cần sau cảng, logistics tại các tỉnh Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và
Lào Cai.
Sinh viên:Phan Thu Hương Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B

×