Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Báo cáo đề tài: Các nhân tố tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khui vực tư nhân ở một số tỉnh phía bắc và phía nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.87 KB, 90 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐÀO TẠO
*************
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
CỦA DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN
Ở MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ PHÍA NAM
Nhóm nghiên cứu:
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Tạ Minh Thảo
Thành viên:
1. PGS. TS. Nguyễn Đình Tài
2 . ThS. Vũ Lan Anh
3. Nguyễn Văn Hưởng
4. Nguyễn Anh Dũng
5. Nguyễn Nam Hải
6. Thái Hồng Thu
7. TS. Lê Mạnh Hùng
8. Bùi Đức Chiến
Hà Nội 2006
MỤC LỤC
2
Danh sách các bảng và hình vẽ
Bảng
Bảng 1: Những khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó
qua các giai đoạn
Bảng 2: Cơ cấu đóng góp vào GDP của các khu vực kinh tế, 1995-2004
(%)
Bảng 3: Tỷ lệ % tổng vốn đăng ký của các DN thuộc khu vực tư nhân/
GDP của địa phương sau khi có Luật Doanh nghiệp (1999)
Bảng 4: Số vốn đăng ký kinh doanh bình quân của 1 doanh nghiệp thuộc
khu vực tư nhân theo địa phương qua các năm


Bảng 5: Kết quả phương trình hồi quy
Bảng 6: Nhân tố bên trong tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở 4
tỉnh/thành phố
Bảng 7: Nhân tố bên ngoài tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở 4
tỉnh/thành phố
Hình
Hình 1: Một số nhân tố qua các giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp
Hình 2: Số lượng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân được thành lập
mới (1991-2005)
Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua các năm của bốn
tỉnh/thành phố
Hình 4: Số vốn đăng ký của doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân qua các
năm của bốn tỉnh/thành phố
Hình 5: Giá trị sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở
bốn tỉnh nghiên cứu (Triệu đồng)
Hình 6: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp khu vực
tư nhân ở bốn tỉnh nghiên cứu (%)
3
LỜI GIỚI THIỆU
Sau hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế. Tuy nền kinh tế vẫn ở giai
đoạn đầu của một nền kinh tế thị trường, nhưng khu vực tư nhân đã phát
triển khá mạnh với hơn 200.000 doanh nghiệp và khoảng 2,7 triệu hộ kinh
doanh. Đầu tư của khu vực tư nhân đạt khoảng 200 ngàn tỷ đồng (khoảng
13 tỷ USD) (QLKT, 2005)
1
, tạo ra gần 10 triệu việc làm chiếm 27% lực
lượng lao động của cả nước.
Song, những thành công ban đầu sẽ khó có thể duy trì nếu chính sách
cải cách không tiếp tục được đẩy mạnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy khu

vực kinh tế tư nhân vẫn phải đối mặt với nhiều cản trở trong kinh doanh
như: khó khăn khi vay vốn, khó tiếp cận thị trường, khó tiếp cận công nghệ
và thông tin và rủi ro xuất phát từ chính sách của nhà nước. Những khó
khăn này là do sự yếu kém của cơ sở hạ tầng, yếu kém trong quản lý hành
chính và thiếu một khung khổ pháp lý hiệu quả, đồng bộ để bảo vệ và
khuyến khích doanh nghiệp tăng trưởng.
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu đưa ra kiến nghị ở tầm quốc gia để
cải thiện môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng thừa
nhận rằng, tuy cùng ở trong một môi trường kinh doanh nhưng sự tăng
trưởng của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân khác nhau đáng kể
giữa các tỉnh thành. Các doanh nghiệp ở phía nam kinh doanh thành công
hơn các doanh nghiệp ở phía bắc (Nguyễn Đình Cung và các cộng sự,
2004).
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu hiện có chỉ dùng phương pháp
định tính để nhận dạng và phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển
của khu vực kinh tế tư nhân mà chưa có kiểm nghiệm thực tế và tính toán
định lượng. Vì vậy, Đề tài sẽ áp dụng phương pháp định lượng để chỉ ra
nhân tố tác động và cách thức chúng tác động đến tăng trưởng của các
1
Báo cáo Kết quả thực hiện Luật Doanh nghiệp- Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế TW
4
doanh nghiệp. Hơn nữa, Đề tài cũng sẽ chỉ ra những nhân tố này tác động
khác nhau như thế nào đến doanh nghiệp giữa các địa phương được lựa
chọn nghiên cứu. Việc phân tích nhân tố nào nằm sau quá trình tăng trưởng
của các doanh nghiệp, phát hiện những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng và
nhân tố kìm hãm tăng trưởng của các doanh nghiệp là cần thiết đối với Việt
Nam. Hiện nay, Nhà nước ta đang tìm kiếm các biện pháp để khuyến khích
sự tăng trưởng của khu vực doanh nghiệp nói chung và khu vực doanh
nghiệp tư nhân nói riêng, một khu vực mà sự tăng trưởng vẫn chưa xứng
với tiềm năng của nó. Các chính sách đưa ra sẽ có thể mang tính thuyết

phục cao hơn nếu dựa trên những phân tích định lượng về các nhân tố tác
động đến tăng trưởng của doanh nghiệp.
Hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về tăng trưởng doanh nghiệp đều
xuất phát từ công trình nghiên cứu của Edith Penrose (1959) về lý thuyết
tăng trưởng doanh nghiệp. Nghiên cứu của bà đưa ra hai vấn đề chính là
nhận dạng các nguồn lực cho tăng trưởng và vai trò của năng lực quản lý
đối với tăng trưởng. Dựa vào đó, các nhà kinh tế đã thêm vào các giả thiết
và xây dựng mô hình hồi quy để kiểm nghiệm tác động của các nhân tố đối
với tăng trưởng doanh nghiệp. Mô hình hồi qui cho phép áp dụng để quan
sát các nhân tố tác động như thế nào đối với tăng trưởng của một tập hợp
doanh nghiệp. Nhờ đó, người ta có thể quan sát các nhân tố tác động tới
tăng trưởng của cả khu vực doanh nghiệp.
Với mục đính nghiên cứu định lượng các nhân tố tác động đến tăng
trưởng doanh nghiệp, Đề tài sẽ sử dụng mô hình phân tích hồi quy để
phân tích các nhân tố tác động dựa trên bộ số liệu điều tra doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam do bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Viện
Nghiên cứu Lao động và Xã hội và Trường Kinh tế Stockholm thực hiện
vào các năm 1997 và 2002. Đề tài sử dụng bộ số liệu điều tra doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để phân tích và suy luận nhân tố tác động
đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu vực tư nhân dựa trên kết luận của
5
nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận là phần lớn các doanh nghiệp khu vực tư
nhân là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
2
.
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các nhân tố tác động đến tăng
trưởng doanh nghiệp. Đề tài sẽ nghiên cứu tác động của những nhân tố
này đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có đăng ký
hoạt động (gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và không đăng ký hoạt động (hộ kinh

doanh). Các doanh nghiệp này hoạt động trong các ngành nghề khác nhau.
Vì có rất nhiều nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp và mỗi
doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên các nhân tố tác động tới từng doanh
nghiệp có thể khác nhau. Tuy nhiên, các nhà kinh tế học đã phân tích và
chỉ ra có một số nhân tố quan trọng có tác động chung đến tăng trưởng
của các doanh nghiệp. Do đó, Đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu nhóm
nhân tố này.
Về phạm vi nghiên cứu, Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hai nhóm
nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài tác động tới tăng trưởng doanh
nghiệp: (i) Nhân tố bên trong là các nhân tố mà nhà quản lý có thể tác
động được (ii) Nhân tố bên ngoài là các nhân tố mà nhà quản lý không thể
hoặc khó có thể tác động được. Do hạn chế về mặt số liệu và thời gian
nghiên cứu, Đề tài sẽ chỉ phân tích dựa trên bộ số liệu điều tra doanh
nghiệp của năm 1997 và 2002 và cho bốn tỉnh ở miền Bắc và miền Nam
gồm: Hà Nội, Hà Tây, TP. Hồ Chí Minh và Long An.
Về phương pháp nghiên cứu, Đề tài sẽ sử dụng mô hình hồi quy do
Geroski (1959) phát triển. Theo đó, các nhân tố bên trong và bên ngoài
được coi là các biến độc lập của phương trình hồi quy.
Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu ở trên, Đề tài “Các nhân tố
tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp khu vực tư nhân ở một số
tỉnh phía Bắc và phía Nam” được chia thành ba chương. Chương I nêu lên
cơ sở lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp. Chương II nêu lên nhân tố tác
động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở Việt Nam và tập trung phân tích
2
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy 96% doanh nghiệp khu vực tư nhân là doanh nghiệp vừa và nhỏ
6
nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp ở các tỉnh được lựa chọn
nghiên cứu. Cuối cùng, Chương III đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm thúc đẩy nhân tố tác động tích cực và giảm thiểu nhân tố tác động
tiêu cực từ góc độ của nhà nước và doanh nghiệp.

Thông qua nghiên cứu này, Đề tài mong muốn góp thêm một đánh
giá mang tính định lượng về các nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh
nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam. Hy vọng rằng những kết luận và giải
pháp của Đề tài sẽ hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và giới doanh
nghiệp đề ra các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô để thúc đẩy các nhân tố có
tác động tích cực và giảm thiểu các nhân tố có tác động tiêu cực tới tăng
trưởng của các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam.
7
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp
Nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung và tăng trưởng doanh nghiệp
nói riêng là một chủ đề được rất nhiều nhà kinh tế quan tâm. Phần lớn các
nghiên cứu đều tập trung giải thích tại sao doanh nghiệp tồn tại và tăng
trưởng, nhân tố chủ yếu tác động tới tăng trưởng là gì và tác động như thế
nào. Do mục đích cơ bản của doanh nghiệp là gia tăng lợi nhuận, nên, về
cơ bản, “tăng trưởng doanh nghiệp” được các nhà nghiên cứu hiểu là sự gia
tăng hàng năm về thu nhập của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ nghiên cứu
và xác định các nhân tố có tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Các
nhà nghiên cứu đã đưa ra một số học thuyết/lý thuyết về doanh nghiệp và
tăng trưởng doanh nghiệp dựa trên cơ sở nghiên cứu định tính và định
lượng. Nghiên cứu cơ bản nhất phải kể đến là lý thuyết tăng trưởng doanh
nghiệp của Penrose cho rằng các nhân tố tác động tới tốc độ tăng trưởng
doanh nghiệp là năng lực quản lý và khả năng phối hợp các nguồn lực của
doanh nghiệp trong sản xuất. Ngoài ra, lý thuyết về giá cả tân cổ điển
truyền thống cho rằng động lực của doanh nghiệp nằm ở tính linh hoạt của
doanh nghiệp và khả năng thích nghi. Lý thuyết về tăng trưởng doanh
nghiệp lại chỉ ra chi phí giao dịch, năng lực điều hành, chiến lược quản lý
là những nhân tố tác động trực tiếp tới tăng trưởng doanh nghiệp. Lý thuyết
tăng trưởng theo giai đoạn nghiên cứu sự phát triển từng bước của doanh
nghiệp kể từ khi mới thành lập đến khi doanh nghiệp suy thoái. Tuy nghiên

cứu về tăng trưởng doanh nghiệp rất đa dạng, nhưng nói chung có ba lý
thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
và dựa trên đó làm nền tảng cho nghiên cứu của mình (Geroski, 1999). Đó
là lý thuyết tăng trưởng của Penrose, lý thuyết về quy mô doanh nghiệp tối
ưu và lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn.
8
1.1.1. Lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp của Penrose
Lý thuyết tăng trưởng của Penrose đề cập tới hai vấn đề. Đó là lý
thuyết về thúc đẩy nguồn lực (“resources push” theory) và “những giới hạn
về quản lý đối với tăng trưởng doanh nghiệp” (“managerial limits to
growth”). Tác giả rất quan tâm đến việc phân tích các nguồn lực cho tăng
trưởng và nhân tố cản trở sự tăng trưởng doanh nghiệp. Theo bà, tăng
trưởng doanh nghiệp đồng nghĩa với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực
và năng lực quản lý có tác động quan trọng tới tăng trưởng. Penrose đã thể
hiện rõ mục đích nghiên cứu của mình qua bài báo được đăng năm 1955
trên American Economic Review
“Tôi tập trung nghiên cứu nguyên nhân và giới hạn đối với tăng trưởng doanh
nghiệp Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là những nhân tố nào của thể chế kinh
tế làm cho doanh nghiệp tăng trưởng, làm doanh nghiệp có thể tăng trưởng hoặc
cản trở tăng trưởng”
Theo Penrose, doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực
theo một cách thức nào đó. Để giải thích sự tăng trưởng của doanh nghiệp,
Penrose đã tập trung nghiên cứu quá trình sản xuất và cạnh tranh của nó.
Qua nghiên cứu, bà đưa ra hai vấn đề, thứ nhất là nguồn lực và yếu tố dùng
cho sản xuất; thứ hai là yếu tố dùng cho sản xuất và cơ hội sản xuất. Theo
đó, bản thân các nguồn lực chưa thể là đầu vào cho quá trình sản xuất mà
chỉ khi các nguồn lực đó được mỗi doanh nghiệp đưa vào quá trình sản
xuất theo những cách thức nhất định thì chúng mới trở thành nhân tố cho
quá trình tăng trưởng doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực
dựa trên kinh nghiệm, năng lực quản lý, trình độ của đội ngũ lao động và

chiến lược của doanh nghiệp. Vì thế, kết quả có được do các nguồn lực
mang lại là kết quả thực hiện cách thức sử dụng chúng, nghĩa là với các
nguồn lực giống nhau nhưng do cách thức sử dụng khác nhau, mục đích sử
dụng khác nhau và sự kết hợp khác nhau hay khối lượng nguồn lực khác
nhau sẽ đem lại kết quả khác nhau (Kor và Mahoney, 2004).
9
Penrose nhấn mạnh năng lực quản lý có tác động lớn tới tăng trưởng
doanh nghiệp. Năng lực quản lý xuất phát từ kiến thức, kinh nghiệm của
đội ngũ quản lý. Đó là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình điều hành
doanh nghiệp. Tuy nhiên năng lực của đội ngũ quản lý đem lại tăng trưởng
doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định. Penrose nhận định rằng một
doanh nghiệp là một tổ chức, tổ chức này cần một ban quản lý có kiến thức
sâu sắc về tình hình bên trong doanh nghiệp. Vậy giới hạn về năng lực
quản lý tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp như thế nào? Do năng lực
của ban quản lý có thể chỉ được phát triển trong một thời gian nào đó, trong
khi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều vấn đề trong sản xuất kinh doanh.
Chính vì thế, tới một thời điểm nhất định, ban quản lý cũ không còn khả
năng để quản lý tốt và điều này có ảnh hưởng tới tăng trưởng doanh
nghiệp. Do đó, để tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp cần bổ sung yếu tố
mới cho đội ngũ quản lý. Đó là thuê thêm các nhà quản lý mới có năng lực.
1.1.2. Lý thuyết về quy mô doanh nghiệp tối ưu
Về lý thuyết, hầu hết doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích tối
đa hóa lợi nhuận với quy mô sản xuất ở điểm thấp nhất của đường chi phí
trung bình (dạng chữ U) trong điều kiện cạnh tranh. Vì thế, trong quá trình
hoạt động, doanh nghiệp có xu hướng chuyển từ quy mô doanh nghiệp ban
đầu sang quy mô có điểm chi phí trung bình thấp nhất. Ở đây tăng trưởng
doanh nghiệp được nghiên cứu là sự chuyển đổi quy mô doanh nghiệp sang
quy mô tối ưu (quy mô với điểm chi phí trung bình là thấp nhất). Theo đó,
tăng trưởng chỉ diễn ra đến khi doanh nghiệp đạt tới quy mô tối ưu và tăng
trưởng tiếp tục diễn ra nếu quy mô tối ưu thay đổi. Lý thuyết này cho rằng

những nhân tố tác động tới quy mô tối ưu của doanh nghiệp bao gồm chi
phí sản xuất, mức độ cạnh tranh, năng lực quản lý, kỹ thuật công nghệ. Đây
là những nhân tố chủ yếu tác động tới quy mô của doanh nghiệp và vì thế
tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp. Một kết luận quan trọng của lý
thuyết này là doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp lớn
cho đến khi đạt tới quy mô sản xuất hiệu quả.
10
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với doanh nghiệp có quyền lực thị
trường thì quy mô tối ưu khác với vị trí thấp nhất của đường chi phí trung
bình của doanh nghiệp. Trong trường hợp này sự giới hạn tăng trưởng
doanh nghiệp được xác định bởi cầu đối với hàng hóa chứ không phải bởi
sự tối ưu hóa nhờ chi phí. Doanh nghiệp loại này có đường cầu với độ dốc
đi xuống đối với sản phẩm có tính đặc biệt của mình. Chính vì vậy, sự đa
dạng hóa sản phẩm là một nhân tố tác động đến tăng trưởng của loại doanh
nghiệp này.
Một vài nhà kinh tế đã cố gắng chuyển lý thuyết về quy mô doanh
nghiệp tối ưu được đề cập ở trên sang một mô hình đơn giản và có thể kiểm
định trên thực tế (Geroski, 1999). Mô hình như sau:

)()1()(
*
ttSStS
iiii
µβ
+−+=∆
(1)
Trong đó:

)(tS
i

là quy mô thực của doanh nghiệp i tại thời điểm t

*
i
S
là quy mô ổn định trong dài hạn của doanh nghiệp i

β
là tốc độ doanh nghiệp i hội tụ tới
*
i
S
khi
*
ii
SS ≠

)(t
i
µ
là phân phối chuẩn độc lập và đồng nhất.
Trước khi sử dụng phương trình (1), người ta phải xác định
*
S
. Cách
tiếp cận thông dụng nhất là:
)()()(
*
ttXctS
ii

ηα
++=
(2)
Trong đó:
)(tX
là tập hợp nhân tố ngoại sinh có thể quan sát được tạo ra
)(
*
tS
i
)(t
i
η
là là phân phối chuẩn độc lập và đồng nhất.
Thay phương trình (2) vào phương trình (1) ta có:
)()1()()( ttStXctS
iii
νβα
+−++=∆
(3)
và ở đây
)()()( ttt
iii
ηµν
+=
 Nếu
0=
α
, phương trình (2) chỉ ra
*

S
là không đổi qua thời gian và
giống nhau cho tất cả doanh nghiệp
 Nếu
0≠
α
, thì
*
S
phụ thuộc vào tập hợp biến ngoại sinh
)(tX
.
11
Những nhân tố tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp là các biến
ngoại sinh có thể quan sát được trong thực tế và thông tin về chúng hoàn
toàn có thể thu thập được. Chúng bao gồm:
 Chi phí sản xuất
 Mức độ cạnh tranh
 Năng lực quản lý
 Kỹ thuật công nghệ
 Đa dạng hóa sản phẩm
 Nguồn nhân lực
 Số năm hoạt động của doanh nghiệp
 Hình thức pháp lý (loại hình tổ chức doanh nghiệp)
 Địa điểm hoạt động
 Chính sách và khung khổ pháp lý
 Và một số nhân tố khác.
1.1.3. Lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn
Mặc dù lý thuyết này hiện nay không còn được sử dụng thông dụng
nữa (Gerosky, 1999), nhưng trong nhiều năm, đã có rất nhiều công trình

nghiên cứu chu kỳ sống của doanh nghiệp và giai đoạn tăng trưởng doanh
nghiệp, xây dựng mô hình quá trình tăng trưởng hay tập trung phân biệt các
thời kỳ mà doanh nghiệp tăng trưởng.
Có nhiều nghiên cứu khác nhau dựa trên lý thuyết này. Nói chung
các nghiên cứu đều cho rằng doanh nghiệp phải trải qua nhiều giai đoạn
tăng trưởng (Churchill và Lewis, 1983). Số lượng các giai đoạn tăng trưởng
rất đa dạng, chủ yếu là qua ba (Cooper, 1979), năm (Greiner, 1972) hay
bảy (Flamholtz, 1986) giai đoạn. Cũng có nhà nghiên cứu xây dựng mô
hình lên tới 10 giai đoạn tăng trưởng (Adizes, 1989). Thậm chí có nghiên
cứu đưa ra tới 20 giai đoạn tăng trưởng (Kiriri, 2000).
Trong số đó được nhắc đến nhiều nhất là nghiên cứu của Greiner
năm 1972. Tác giả lý luận rằng doanh nghiệp tăng trưởng qua năm giai
12
đoạn: sáng tạo (“creativity”), sự điều khiển (“direction”), ủy quyền
(“delegation”), điều phối (“coordination”) và hợp tác (“collaboration”).
Các nhà nghiên cứu còn xem xét giai đoạn tăng trưởng thông qua
việc phân tích các nhân tố. Một số nhân tố chủ yếu có thể dùng để xác định
doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời gồm có:
 Quy mô doanh nghiệp
 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời doanh nghiệp)
 Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
 Khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó
Hình 1: Một số nhân tố qua các giai đoạn của vòng đời doanh nghiệp
 Quy mô doanh nghiệp. Thông thường, quy mô doanh nghiệp được
xác định bởi doanh số bán, tổng tài sản và/hoặc số lượng người lao
động (Timmons, 1994). Thời gian đầu thành lập, doanh nghiệp có cơ
cấu tổ chức đơn giản, sản xuất sản phẩm đơn nhất, hoạt động trên địa
bàn hẹp. Phải sau một thời gian, doanh nghiệp mới thích nghi để
hoạt động trên địa bàn rộng, với cơ cấu chức năng phức tạp hơn, sản

13
Tiền
thành lập
Thành lập
Tăng
trưởng
Tăng
trưởng
vững chắc
Suy
thoái/Phụ
c hồi
Quy mô
doanh nghiệp
Tuổi đời
doanh
nghiệp
Tốc độ tăng
trưởng
xuất nhiều dòng sản phẩm khác nhau. Đó là thời kỳ doanh nghiệp bắt
đầu tăng trưởng nhờ đó tăng quy mô doanh nghiệp. Barrie (1974)
cho rằng doanh số và lợi nhuận là nhân tố cơ bản để xác định đường
vòng đời vì các số liệu này là thực tế, có thể thu thập được, và có ý
nghĩa phản ảnh tương lai của doanh nghiệp. Khi so sánh doanh số và
lợi nhuận của doanh nghiệp qua thời gian và vẽ đồ thị xu hướng tăng
trưởng của doanh nghiệp, người ta có thể nhận biết doanh nghiệp
đang ở giai đoạn nào của vòng đời.
 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời doanh nghiệp). Khi
biết tuổi đời của doanh nghiệp người ta có thể một cách tương đối
doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của vòng đời (Timmons, 1994).

Nhưng luận điểm này bị một số học giả phê phán. Số năm hoạt động
của doanh nghiệp không thể cho biết giai đoạn trong vòng đời của
doanh nghiệp, vì nếu một doanh nghiệp không có kế hoạch thành lập
và hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp cần nhiều thời gian hơn để
có thể đứng vững và tăng trưởng so với một doanh nghiệp có kế
hoạch thành lập và hoạt động hiệu quả hơn. Chính vì thế, hai doanh
nghiệp có thể thành lập cùng thời gian nhưng doanh nghiệp này tăng
trưởng nhanh hơn doanh nghiệp kia.
 Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng nói chung là
khác nhau ở các giai đoạn tăng trưởng khác nhau (Hanks và các cộng
sự, 1993). Một số nhà nghiên cứu đã tính toán tỷ lệ tăng trưởng của
doanh nghiệp để xác định doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của
vòng đời.
 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Theo Chandler (1962), doanh
nghiệp phát triển cơ cấu tổ chức để giải quyết khó khăn xuất hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhìn từ khía cạnh cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp, có một số hình thức cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp là chính thức hóa (formalization), tập trung hóa
(centralization), phân cấp theo chiều dọc (vertical differentiation) và
14
số lượng các cấp doanh nghiệp (number of levels) (Hanks và các
cộng sự, 1993). Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp và các vấn đề liên quan
đến quản lý có ảnh hưởng lẫn nhau, điều này làm cho hình thức cơ
cấu tổ chức có thể đại diện cho giai đoạn nào đó trong vòng đời của
doanh nghiệp (Hanks và các cộng sự, 1993). Vì thế, giai đoạn trong
vòng đời có thể xác định được dựa vào các biến liên quan tới cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp.
 Khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó. Trong thực tế,
khi phân tích các khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp gặp phải, ta có
thể xác định được các giai đoạn trong vòng đời của doanh nghiệp

(Kazanjian, 1988). Những khó khăn này liên tiếp xảy ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, trong
mỗi giai đoạn, các khó khăn này có xu hướng xuất hiện nhiều hơn
(Kazanjian và Drazin, 1990). Các học giả cho rằng nếu doanh nghiệp
muốn chuyển sang giai đoạn khác trong vòng đời, thì doanh nghiệp
cần phải giải quyết được các khó khăn đó. Theo lý thuyết, các doanh
nghiệp ở giai đoạn giống nhau thường phải đối phó với một nhóm
khó khăn giống nhau (Churchill và Lewis, 1983).
Bảng 1: Những khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối
phó qua các giai đoạn
Giai đoạn trong
vòng đời
Năm khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó
Tiền thành lập 1. Chiếm lĩnh thị phần
2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
3. Phát triển mạng lưới bán hàng và mạng lưới cung cấp
4. Kiểm soát chi phí
5. Xác định vai trò tổ chức/trách nhiệm/chính sách
Thành lập 1. Xây dựng sản phẩm mạnh /có vị trí trên thị trường
2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
15
Giai đoạn trong
vòng đời
Năm khó khăn chủ yếu mà doanh nghiệp thường phải đối phó
3. Chiếm lĩnh thị phần
4. Kiểm soát chi phí
5. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu
Tăng trưởng 1. Kiểm soát chi phí
2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
3. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu

4. Chiếm lĩnh thị phần
5. Thu hút nhân sự có năng lực
Tăng trưởng vững
chắc
1. Kiểm soát chi phí
2. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
3. Chiếm lĩnh thị phần
4. Phát triển mạng lưới bán hàng và mạng lưới cung cấp
5. Gia tăng khối lượng sản phẩm nhờ gia tăng nhu cầu
Suy thoái/Phục hồi 1. Hỗ trợ sản phẩm và dịch vụ khách hàng
2. Kiểm soát chi phí
3. Đáp ứng mục tiêu doanh số
4. Chiếm lĩnh thị phần
5. Phát triển sản phẩm mới
Nguồn: Kiriri (2000)
1.2 Nhận dạng nhân tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp
Qua các lý thuyết về tăng trưởng doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu
nhận thấy tăng trưởng doanh nghiệp là quá trình điều chỉnh giữa hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với môi trường của nó, theo đó, sự
thay đổi các nhân tố bên ngoài (nhân tố mà nhà quản lý không hoặc khó có
thể tác động) và sự thay đổi các nhân tố bên trong (nhân tố mà nhà quản lý
có thể tác động) được kết hợp với nhau phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Vấn đề tiếp theo là phương pháp đo lường tăng trưởng của doanh
nghiệp. Khi tổng kết các nghiên cứu đã có về tăng trưởng doanh nghiệp,
16
Hoy và Dsouza (1992) đã phát hiện ra sự đa dạng trong cách đo lường tăng
trưởng của doanh nghiệp, như dựa vào sự gia tăng thị phần, gia tăng vốn
đầu tư, gia tăng doanh thu, lợi nhuận, gia tăng số lượng khách hàng của
doanh nghiệp hoặc là gia tăng về số lượng lao động. Sự gia tăng về số

lượng lao động được nhiều nghiên cứu sử dụng vì số liệu dễ thu thập và
phân loại, không cần tính đến tác động lạm phát mặc dù khó có thể xác
định loại lao động làm theo mùa vụ. Một cách đo tăng trưởng thông dụng
khác là thông qua đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp như doanh thu,
tổng tài sản có, lợi nhuận nhưng cách đo này lại gặp khó khăn về tính xác
thực của số liệu, bởi vì số liệu này khá nhạy cảm. Ngoài ra, trình tự và
phương pháp hạch toán ở các doanh nghiệp là khác nhau (ví dụ sự khác
nhau trong cách tính giá trị khấu hao và giá trị tài sản vô hình). Một cách
nữa để đo tăng trưởng là đo thị phần doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương
pháp này lại gặp khó khăn trong quá trình xác định thị phần của doanh
nghiệp .
Vậy có những nhân tố nào tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp?
Qua nhiều nghiên cứu, các nhà kinh tế đã rút ra các kết luận về các nhân tố
tác động đến tăng trưởng của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân nhóm các
nhân tố tác động. Tuy nhiên, cách phân nhóm phổ biến là phân thành nhóm
các nhân tố bên trong (những nhân tố mà ban quản lý/giám đốc/chủ sở hữu
có thể tác động được) và nhóm các nhân tố bên ngoài (những nhân tố mà
ban quản lý/giám đốc/chủ sở hữu khó có thể tác động được).
a) Nhóm nhân tố bên trong
 Chất lượng sản phẩm: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp biết củng cố chất lượng sản phẩm và có
một chính sách giá cả hợp lý cho từng thị trường, đối tượng khách
hàng, giảm chi phí đơn vị, thì doanh nghiệp sẽ tăng trưởng (Andrew,
1949).
 Đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro, xây dựng nhóm sản
phẩm có vị trí trên thị trường đặc biệt nếu sản phẩm có ưu thế vượt
17
trội trên thị trường và tạo ra thương hiệu riêng sẽ tác động đến tăng
trưởng doanh nghiệp (Ansoff, 1957).
 Năng lực quản lý là yếu tố vô cùng quan trọng mà các nhà nghiên

cứu luôn nhấn mạnh. Một ban quản lý (i) sử dụng các nguồn lực đầu
vào hiệu quả nhằm nâng cao năng suất, (ii) quản lý tài chính, nhân
sự, sản xuất, thị trường tốt, và (iii) có chiến lược kinh doanh hiệu quả
nhằm đảm bảo nguồn vốn đầu tư và đầu tư hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp tăng trưởng vững chắc. Tuy nhiên doanh nghiệp tăng trưởng
đến một quy mô nào đó mà ban quản lý cũ không thể đáp ứng được
thì doanh nghiệp cần phải mở rộng đội ngũ quản lý và mở rộng kiến
thức kinh doanh. Nếu vẫn duy trì ban quản cũ mà không có sự đổi
mới nâng cao năng lực quản lý, thì đó lại là rào cản sự tăng trưởng
của doanh nghiệp.
 Ngoài kiến thức của chủ doanh nghiệp thì tố chất kinh doanh/tinh
thần kinh doanh của người chủ sẽ quyết định sự mở rộng của doanh
nghiệp. Một người chủ có tham vọng thấp, không muốn chấp nhận
rủi ro, hay sợ mất quyền kiểm soát thì doanh nghiệp khó có thể tăng
trưởng được.
 Vấn đề về lao động- liên quan đến trình độ người lao động, chế độ
làm việc, thỏa thuận lương bổng - được nhấn mạnh trong một số
nghiên cứu. Đây là nhân tố vô hình, phụ thuộc vào con người cụ thể.
Do vậy, nếu được phát triển tốt, thì lực lượng lao động sẽ trở thành
động lực cho tăng trưởng; nếu không sẽ là một lực cản đáng kể.
 Quy mô doanh nghiệp. Các nghiên cứu đều cho thấy quy mô doanh
nghiệp càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng chậm (Geroski, 1999).
 Số năm hoạt động của doanh nghiệp (tuổi đời của doanh nghiệp).
Các nghiên cứu (Jovanovic, 2000) cho thấy có mối tương quan tỷ lệ
nghịch giữa tuổi đời doanh nghiệp và tăng trưởng doanh nghiệp,
18
nghĩa là doanh nghiệp có tuổi đời càng lớn thì tỷ lệ tăng trưởng càng
thấp.
 Hình thức pháp lý. Theo nghiên cứu ở nhiều nước
3

, doanh nghiệp có
hình thức pháp lý là chịu trách nhiệm hữu hạn trong sản xuất kinh
doanh sẽ có ưu thế để theo đuổi những dự án có lợi nhuận cao đồng
thời cũng kèm theo rủi ro cao hơn so với hình thức pháp lý khác, vì
theo đuổi một lợi nhuận cao hơn thì sẽ đem lại tăng trưởng cao hơn.
Luận điểm này đã được một số nhà nghiên cứu kiểm định trong thực
tế và khẳng định (xem Stiglitz và Weiss (1981) và Harhoff và các
cộng sự (1990)). Theo kết quả nghiên cứu của họ, doanh nghiệp có
hình thức pháp lý là trách nhiệm hữu hạn có tỷ lệ tăng trưởng trên
trung bình trong mẫu kiểm định.
 Đổi mới công nghệ, doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, tiếp
cận những nguồn công nghệ hiện đại sẽ giúp nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm giá thành. Điều này hỗ trợ doanh nghiệp tăng trưởng
(Cohen, 1995).
 Chủ doanh nghiệp. Một vấn đề nữa mà rất nhiều nghiên cứu về tăng
trưởng doanh nghiệp tập trung phân tích là các nhân tố liên quan đến
người chủ doanh nghiệp /nhà quản lý/ giám đốc điều hành. Barkham
và đồng sự (1995) đã phát hiện ra các đặc điểm có liên quan trực tiếp
tới chủ doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có tăng trưởng nhanh là
chủ doanh nghiệp trẻ, công ty là sở hữu của nhiều người, chủ doanh
nghiệp sở hữu nhiều công ty. Macrae (1991) phát hiện thấy giám đốc
điều hành ở doanh nghiệp tăng trưởng nhanh có bằng cấp về giáo
dục cao hơn, tham gia nhiều khóa đào tạo về kinh doanh hơn, có
nhiều kinh nghiệm về quản lý hơn so với các giám đốc điều hành của
doanh nghiệp không tăng trưởng. Thế nhưng, nghiên cứu của Turok
(1991) về doanh nghiệp lại chỉ ra rằng không có sự khác nhau đáng
tin cậy về mặt thống kê giữa doanh nghiệp tăng trưởng và không
3
Chưa có nghiên cứu về nhân tố này ở Việt Nam nên chưa thể khẳng định điều này có đúng với Việt
Nam hay không.

19
tăng trưởng khi phân tích tuổi người chủ doanh nghiệp, trình độ giáo
dục và đào tạo, nghề nghiệp trước đây của chủ doanh nghiệp.
 Tổ chức doanh nghiệp. Để tiếp tục tìm kiếm những đặc điểm chung
nằm đằng sau sự tăng trưởng của doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã
tập trung vào mảng tổ chức doanh nghiệp. Khi nghiên cứu doanh
nghiệp từ khía cạnh tổ chức của nó và người sáng lập doanh nghiệp,
Turok (1991) đã phát hiện ra một điều thú vị. Ông thấy các doanh
nghiệp tăng trưởng quan tâm đến việc gia tăng doanh thu và chủ
động đổi mới có hình thức tổ chức là công ty trách nhiệm hữu hạn.
Burns và Myers (1994) nghiên cứu 1.350 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
các nước Anh, Pháp, Đức, Ý và Tây Ban Nha và phát hiện ra rằng
các doanh nghiệp tăng trưởng thường là doanh nghiệp có chiến lược
kinh doanh cho ít nhất là ba năm, có sản phẩm có chất lượng hay
khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh hơn là chỉ cạnh tranh với đối
thủ bằng giá cả. Nghiên cứu của Grant (1992) cho thấy có ba yếu tố
chính có mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh nghiệp là người chủ
doanh nghiệp, dự án kinh doanh táo bạo và tác động từ nhân tố bên
ngoài. Storey (1994) đã đưa ra các nhân tố chính tác động đến tăng
trưởng doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp và chiến
lược. Ông cho rằng nếu các nhân tố trên kết hợp với nhau nhuần
nhuyễn thì doanh nghiệp tăng trưởng.
b) Nhóm nhân tố bên ngoài
 Khung khổ pháp lý, chính sách là các quy định pháp luật tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, các chính
sách tác động trực tiếp là các chính sách liên quan đến gia nhập thị
trường, thuế, lao động, cạnh tranh, xuất nhập khẩu và các chính sách
hỗ trợ của nhà nước Chi phí gia nhập thị trường cao do những quy
định về cấp phép và đăng ký kinh doanh có thể là một cản trở thành
lập doanh nghiệp. Chính sách thuế không rõ ràng hợp lý sẽ vô tình

làm doanh nghiệp gặp khó khăn trong mở rộng kinh doanh Do vậy,
20
những chính sách này có thể gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
 Thị trường các yếu tố sản xuất: các yếu tố đầu vào cho sản xuất như
vốn, lao động, đất đai và khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng
đối với quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu thị trường các yếu tố sản xuất phát triển mạnh, thì doanh nghiệp
sẽ có nhiều cơ hội huy động tối đa và tối ưu các yếu tố này cho quá
trình sản xuất – kinh doanh của mình.
 Năng lực cạnh tranh quốc gia. Ngày nay, các doanh nghiệp phải
thường xuyên đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt ở mức độ quốc gia
và quốc tế để mở rộng thị phần của mình. Vì thế, nếu một quốc gia
có năng lực cạnh tranh tốt, có kinh nghiệm marketing quốc tế từ phía
chính phủ và doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc
mở rộng thị phần trong thị trường thế giới. Tuy nhiên, nếu một quốc
gia và các doanh nghiệp của nó thiếu năng lực cạnh tranh nhưng lại
thực hiện mở cửa nền kinh tế, thì sẽ có nguy cơ nhiều doanh nghiệp
sẽ không thể cạnh tranh nổi và phải phá sản.
1.3. Phương pháp đánh giá các nhân tố tác động đến tăng trưởng của
doanh nghiệp
Cho dù nghiên cứu về tăng trưởng hết sức đa dạng nhưng các nhà
kinh tế đều cố tìm ra những đặc điểm chung để có thể xây dựng mô hình
kinh lượng nhằm lượng hóa các nhân tố tác động qua sử dụng các dữ liệu
có thể thu thập được trên thực tế.
Theo Geroski (1999), trên phương diện kinh tế lượng, giả thuyết cơ
bản nhất về tăng trưởng doanh nghiệp áp dụng cho cả doanh nghiệp có quy
mô lớn và nhỏ là quy mô doanh nghiệp tuân theo một đường đi ngẫu
nhiên “firm size follows a random walk”. Nếu chúng ta định nghĩa quy mô
doanh nghiệp i trong thời kỳ t là

)(tS
i
thì quan sát có thể được viết chính
xác là:
(1)
)()1(log)(log)(log ttStStS
iiii
µ
=−−=∆

21
Trong đó

)(log tS
i

: Sự thay đổi quy mô doanh nghiệp i ở thời điểm t so với
quy mô doanh nghiệp i ở thời điểm (t-1)

)(log tS
i
: Quy mô doanh nghiệp i ở thời điểm t nhưng đã được chuyển
sang dạng logarithm

)1(log −tS
i
Quy mô doanh nghiệp i ở thời điểm t-1 nhưng đã được
chuyển sang dạng logarithm

)(t

i
µ
là biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn độc lập và đồng nhất được
phân bổ thường với trung bình bằng 0 và phương sai là
2
δ
Phương trình (1) cho biết sự gia tăng quy mô doanh nghiệp xuất phát
từ những thay đổi của doanh nghiệp điều này nghĩa là tăng trưởng không
phải do may mắn đem lại. Nói một cách khác, phương trình (1) mô tả một
cách ngắn gọn và súc tích quá trình tăng trưởng doanh nghiệp nhưng rõ
ràng không thể mô tả hay dự đoán một cách chính xác sự thay đổi của
doanh nghiệp diễn ra khi nào. Nhưng các nhà kinh tế biết được là sự thay
đổi của doanh nghiệp có liên quan đến một số nhân tố có thể quan sát được.
Vì thế, phương trình (1) có thể mô tả những gì sảy ra cho doanh nghiệp qua
những nhân tố có thể quan sát và thu thập được.
Phương trình (1) có thể diễn tả sự thay đổi của doanh nghiệp theo
một cách khác là:
(2)

+= )()(log
0
sStS
ii
µ

Trong đó

0
S
là giá trị đầu tiên của S(t) tức là quy mô ban đầu của doanh nghiệp

(quy mô lúc thành lập)
 Chỉ số s chạy từ 1 đến t
Ta có thể thấy rằng, quy mô doanh nghiệp ở bất kỳ thời điểm nào
cũng chỉ là tổng của những thay đổi của doanh nghiệp kể từ khi nó được
thành lập tại thời điểm t=0. Nghĩa là, quy mô doanh nghiệp tại bất kỳ thời
điểm t nào đều phụ thuộc vào tất cả những thay đổi đã sảy ra của doanh
nghiệp.
22
Trên thực tế, nhiều nghiên cứu khai thác những biến thể của phương
trình (1), đó là:
(3)
)()(log)(log ttStS
iii
µβα
++=∆

 Nếu giá trị của
β
<0 cho biết doanh nghiệp quy mô lớn tăng trưởng
tương đối chậm hơn doanh nghiệp quy mô nhỏ.
 Nếu
α
>0 và là chung cho tất cả doanh nghiệp, thì quy mô doanh
nghiệp phát triển qua thời gian theo phương trình (3) hội tụ về quy
mô không thay đổi (-
α
/
β
).
Hai ứng dụng quan trọng của (1) cần chú ý. Thứ nhất, khi

)(t
i
µ
được
phân bổ một cách độc lập đối với doanh nghiệp i, tỷ lệ tăng trưởng của bất
kỳ hai doanh nghiệp i và j nào, được lựa chọn ngẫu nhiên là không có
tương quan với nhau. Nghĩa là tỷ lệ tăng trưởng doanh nghiệp phụ thuộc
vào đặc trưng của doanh nghiệp.
Ứng dụng thứ hai của (1) là sự xuất hiện của biến động (dynamics)
cùng với biến phụ thuộc trễ. Mô hình kinh tế lượng động truyền thống của
tăng trưởng có thể là dạng:
(4)
)()1(log)()(log ttSLtS
iii
µθα
+−∆+=∆
Trong đó
)(L
θ
là một đa thức của L.
1.4. Kinh nghiệm nghiên cứu các nhân tố tác động đến tăng trưởng
doanh nghiệp
Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp
được các nhà nghiên cứu thực hiện dưới hai dạng định tính và định lượng.
Do khuôn khổ nghiên cứu này là phân tích định lượng các nhân tố tác động
đến tăng trưởng doanh nghiệp ở Việt Nam, nên nhóm tác giả sẽ chủ yếu đề
cập đến các nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng đã được thực
hiện.
Trên cơ sở lý thuyết về tăng trưởng của doanh nghiệp của Penrose
(1959) và mô hình của Geroski (1999), nhiều tác giả đã thực hiện các phân

tích định lượng các nhân tố tác động đến quá trình tăng trưởng của doanh
nghiệp. Có thể kể ra đây nghiên cứu của Najib Harabi (2003), nghiên cứu
23
tập trung phân tích tăng trưởng kinh tế ở Ma rốc trên phương diện sự tăng
trưởng doanh nghiệp tư nhân. Sử dụng lý thuyết quy mô doanh nghiệp tối
ưu như là khung lý thuyết, nghiên cứu đã phân tích các nhân tố tác động
đến quá trình tăng trưởng doanh nghiệp tư nhân của Morocco dựa vào số
liệu điều tra 370 doanh nghiệp được thực hiện dưới sự tài trợ của World
Bank năm 1998. Mẫu điều tra bao gồm doanh nghiệp với các quy mô khác
nhau, từ doanh nghiệp lớn với trên 100 lao động đến doanh nghiệp nhỏ có
chưa đầy 5 lao động. Ngoài ra, nó cũng bao gồm doanh nghiệp thuộc nhiều
ngành khác nhau như sản xuất, xây dựng, dịch vụ và thương mại. Nghiên
cứu đã kiểm định tác động về mặt định lượng của các nhân tố tác động đến
tăng trưởng doanh nghiệp của Morroco. Theo kết quả nghiên cứu, những
nhân tố có tác động tích cực đến tăng trưởng doanh nghiệp ở Ma rốc bao
gồm: (i) chiến lược kinh doanh chú trọng vào đa dạng hoá sản phẩm và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; (ii) hình thức pháp lý là công ty trách
nhiệm hữu hạn; (iii) nhu cầu cao đối với sản phẩm của công ty và một số
chính sách của nhà nước như chính sách lao động, cạnh tranh và môi
trường. Những nhân tố có tác động tiêu cực đến tăng trưởng doanh nghiệp
bao gồm: (i) thiếu lao động có tay nghề và cán bộ quản lý giỏi; (ii) vị trí
của doanh nghiệp xa các trung tâm kinh tế; và (iii) một số chính sách của
nhà nước như ngoại thương và chính sách giá trong nước. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị đối với lãnh đạo doanh nghiệp và nhà
lập chính sách của Ma rốc. Các lãnh đạo doanh nghiệp phải chú trọng đến
việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở và thị trường mà
doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh. Đối với các nhà hoạch định chính sách,
nghiên cứu chỉ ra một số chính sách cần được cải thiện. Khuôn khổ chính
sách, thủ tục hành chính cần được điều chỉnh để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nhanh chóng tận dụng được các cơ hội kinh doanh. Các chính sách

về giáo dục và đào tạo phải thực sự hướng tới nhu cầu thực tế của doanh
nghiệp. Những vấn đề liên quan đến bất bình đẳng giữa các vùng về cơ sở
24
hạ tầng (đường sá, công trình công cộng), nguồn nhân lực, chất lượng cuộc
sống và điều kiện làm việc phải được giải quyết.
Cũng sử dụng mô hình kinh tế lượng, hai tác giả Mark Hart và
Seamus (2000) đã nghiên cứu nguyên nhân tăng trưởng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại các địa phương ở Anh. Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình
kinh tế lượng đa biến để nhận dạng tập hợp các nhân tố dẫn đến sự khác
nhau trong tăng trưởng doanh nghiệp tại một số địa phương ở Anh.
Xuất phát từ cuộc điều tra khoảng trên 400 doanh nghiệp, các tác giả
Liao, Welsch và Pistrui (2000)

cũng đã xây dựng một mô hình kinh tế
lượng để kiểm định những nhân tố tác động đến tăng trưởng doanh nghiệp,
lần này các tác giả nhấn mạnh vào hai nhóm yếu tố liên quan đến động lực
cho tăng trưởng và cơ sở hạ tầng hỗ trợ tăng trưởng.
Nghiên cứu các công ty trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn từ
1992 đến 1998, Markman và Gartner (2002) phát hiện ra rằng tốc độ tăng
trưởng của các công ty về mặt doanh thu và số lượng lao động không liên
quan đến khả năng sinh lời của công ty. Tuy nhiên, tuổi đời (số năm hoạt
động) của công ty lại có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng sinh lời của
công ty, các công ty non trẻ thường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn một chút.
Nhân tố kỹ năng quản lý cũng đóng vai trò không nhỏ cho sự thành công
của công ty.
Vijverberg và Haughton (2001) đã sử dụng số liệu điều tra hộ gia
đình của Việt Nam năm 1992 và 1998 để phân tích các nhân tố tác động
đến sự tồn tại và tăng trưởng của các hộ kinh doanh phi nông nghiệp. Hai
tác giả đã đưa ra một số kết luận đáng chú ý. Các hộ gia đình có thu nhập
giảm đi thì ít có khả năng tiến hành kinh doanh. Các nhân tố khác tác động

tới quyết định thành lập doanh nghiệp bao gồm vị trí địa lý (ở nông thôn
hay thành thị), truyền thống kinh doanh của gia đình, trình độ đào tạo và
tuổi đời của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tác giả cũng lưu ý rằng môi
trường chính sách cho hoạt động của doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi so
25

×