Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHĐT & PT Thăng Long pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.94 KB, 79 trang )



1








BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
tại chi nhánh NHĐT & PT Thăng Long


2

MỤC LỤC
1.1.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển của dự án đầu tư 8
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư 8
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư 11
Phòng tín dụng 18
Cán bộ thẩm định 18
Trưởng phòng thẩm định 18
Tiếp nhận hồ sơ 18
Chưa đủ điều kiện vay vốn 18
Nhận hồ sơ để thẩm định 18
Chưa đạt yêu cầu 18


Bổ sung - giải trình 18
Thẩm định 18
Kiểm tra , kiểm soát 18
Đạt 18
Lưu hồ sơ / tài liệu 18
Tổng vốn đầu tư 19
Bảng tài chính, phân tích tài chính 19
Đánh giá tài chính 19
Cân đối khả năng trả nợ 19
Đánh giá tài chính 19
Khả năng sinh lợi 19
Khả năng hoàn vốn 19
Mức độ rủi ro 19
- Giá trị hiện tại thuần 19
- Chỉ số doanh lợi 19
- Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ 19
- Tỉ lệ vốn tự có/VĐT 19
- Thời gian hoàn vốn 19
- Thời gian hoàn trả vốn vay 19
- Khả năng trả nợ 19
- Tỉ lệ lợi ích / CF 19
- Tỉ lệ lợi nhuận / VĐT 19
- Điểm hoà vốn 19
- Đánh giá độ nhạy 19
Thẩm định tài chính dự án đầu tư 19
Năm 2002 36


3
Năm 2003 36

Biến động 03/02 (%) 36
Năm 2004 36
Biến động 04/03 (%) 36
Số tiền 36
Tỷ trọng (%) 36
Số tiền 36
Tỷ trọng (%) 36
Số tiền 36
Tỷ trọng (%) 36
945 36
45 36
780 36
640,5 36
352 36
288.5 36
139,5 36
120 36
100 36
4,76 36
82,5 36
82,1 36
54,9 36
45,1 36
17,9 36
12,74 36
1.145 36
60 36
942 36
777 36
476 36

301 36
165 36
143 36
100 36
5,24 36
82,2 36
82,5 36
61,3 36
38,7 36


4
17,5 36
12,56 36
9,375 36
12,5 36
8,78 36
10,6 36
2,6 36
22,2 36
1,08 36
12,15 36
1514 36
90 36
1192 36
987 36
672 36
315 36
205 36
232 36

100 36
5,94 36
78,7 36
82,8 36
68,09 36
34,14 36
17,2 36
19,46 36
32.22 36
33.33 36
37,15 36
27,03 36
41,18 36
4,65 36
24,24 36
62,22 36
Về chất lượng tín dụng, thời gian qua Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng
Long đã có nhiều cố gắng trong quản lý, điều hành, cải tiến quy trình thẩm
định tài chính và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn, nắm sát
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kịp thời tháo gỡ khó khăn
quá hạn mới. 41


5

Danh mục viết tắt

NHTM : Ngân hàng Thương mại
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHĐT&PTCNTL : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long
NHTW : Ngân hàng trung ương
DAĐT : Dự án đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản


6
Lời nói đầu
Rủi ro là một yếu tố khó tránh khỏi đối với tất cả các loại hình kinh
doanh. Nhưng mức độ cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc thù của loại
hình kinh doanh. Có thể nói cho vay theo dự án là hình thức tín dụng có độ
rủi ro cao nhưng được coi là ưu tiên trong chiến lược cho vay của ngân
hàng. Hoàn thiện chất lượng tín dụng hạn chế rủi là một yêu cầu bắt buộc
đối với hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt nam nói chung và ngân hàng
NHĐT & PT Thăng Long nói riêng vì khi có rủi ro không chỉ ảnh hưởng
tới Ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung. Chất lượng
công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và kết quả
của công tác thẩm định để quyết định có cho vay hay không. NHĐT & PT
Thăng Long đã và đang quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thiện thẩm định
DAĐT để đảm bảo tăng trưởng tín dụng, an toàn cho ngân hàng đồng thời
hỗ trợ cho khách hàng thực sự đầu tư được vào các dự án có hiệu quả.
Sau một thời gian thực tập tại NHĐT & PT Thăng Long em nhận
thấy tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề vì vậy quyết định chọn đề
tài :
“Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại chi nhánh NHĐT & PT Thăng Long.”
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Những vấn đề chung về công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư.

Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi
nhánh ngân hàng NHĐT & PT Thăng Long
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án tại NHĐT & PT Thăng Long.


Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thẩm định tài chính dự
án đầu tư.


7
1.1 Dự án đầu tư
Khái niệm
Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm
các thành phần chính như sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện các dự án. Cụ thể là khi
thực hiên, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và
cho bản thân chủ đầu tư nói riêng. Những mục tiêu này cận được biểu hiện
bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm
cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư
- Các hoạt động của dự án. Dự án phải nêu rõ những hành động cụ
thể phải thực hiện, đĩa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần
thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành
động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả
đều hướng tới sự thành công của dự án và các hoạt động đó diễn ra trong
một môi trường không chắc chắn. Môi trường dự án không phải là môi
trường hiện tại mà là môi trường tương lai.
- Các nguồn lực: Hoạt đông của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người vì vậy, phải nêu rõ
các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là

vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực
hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, song quan
niệm về dự án đầu tư dưới giác độ của nhà đầu tư sẽ được sử dụng nhằm
đáp ứng cho mục đích chủ yếu là tiến hành thẩm định các sự án đầu tư.
Theo quan niệm này, dự án đầu tư được hiểu là tập hợp kết quả nghiên cứu
các nội dung có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của
công cuộc đầu tư.


8
Các yếu tố cấu thành nên dự án đầu tư
 Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án
đem lại cho các nhà đầu tư và cho xã hội
 Các hợp đồng (giải pháp về tổ chức, kinh tế xã hội ) để thực hiện
mục tiêu dự án.
 Đầu vào của dự án đầu tư: Đó là những kết quả cụ thể, mang tính
chuẩn mực được tao ra từ những hoạt động khác của dự án.
 Thời hạn: Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội
đầu tư đến khi chấm dứt hợp đồng. Thông thường, thời hạn hợp
đồng của dự án được xác địnhtrong luận chứng kinh tế kĩ thuật.
 Địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
 Các nguồn đầu tư để hình thành nên vốn đầu tư của dự án
 Các chủ thể; bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để
thực hiện và thụ hưỏng những lợi ích mà dự án đầu tư mang lại.
1.1.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển của dự án đầu tư
Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ ý tưởng về dự án đầu tư .
Bất kỳ một dự án đầu tư nào cũng được hình thành từ một ý tưởng ban đầu
của nhà đầu tư. Tuy ý tưởng chỉ là một sự "hình dung" mong muốn của nhà
đầu tư, nhưng cũng phải dự án đầu rựa trên những căn cứ cụ thể, vì nếu

không ý tưởng đó sẽ trở thành viễn tưởng.
Từ ý tưởng của dự án đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án
là cả một quá trình. Quá trình này thường được chia làm 3 giai đoạn và
trong mỗi giai đoạn lại gồm rất nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan
xen lẫn nhau. Sau đây là các giai đoạn với các bứơc và công việc chính của
một chu trinh dự án:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này gồm các bước chính sau:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.


9
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những đIều
kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư. Mục đích của nó là tìm ra cơ hội
đầu tư phù hợp nhất đối với chủ đầu tư. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư có
tác dụng xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về
các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm
người có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển
khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Nghiên cứu tiền khả thi là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư. Mặc dù
mới chỉ là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư, nhưng không vì thế mà chủ đầu
tư coi nhẹ, giảm bớt nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi
là tất cả những vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư như thị
trường, tài chính, kính tế – kỹ thuật… Tuy nhiên, vì là sự lựa chọn sơ bộ
cho nên chủ đầu tư chưa nghiên cứu những vấn đề đó một cách chi tiết tỉ
mỉ. Việc nghiên cứu những vấn đề đó ở mức độ trung bình và trong trạng
thái tĩnh. Tức là, chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố bất định và

các kết quả tính toán chỉ là những ước tính sơ bộ.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án có xây dựng, lắp đặt
cần đề cập đến các vấn đề sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi
triển khai thực hiện dự án.
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.
- Lựa chọn địa điểm xây dựng, và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng
đất và những ảnh hưởng về môI trường, xã hội.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kĩ thuật.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn
vốn, khả năng hoàn vốn trả nợ.


10
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kính tế- xã hội của dự án.
Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần
hoặc tiểu dự án ( nếu có ).
Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tư nên chủ
đầu tư phảI tiến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, tỉ mỉ, toàn diện, triệt để
những nội dung về thị trường, tài chính, kinh tế, kĩ thuật… có ảnh hưởng
đến công cuộc đầu tư. Điều đáng chú ý là nghiên cứu khả thi diễn ra trong
trạng thái động tức là, có tính đến những yếu tố bất định có thể xảy ra theo
từng nội dung cụ thể.
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi cần đề cập đến các
vấn đề chủ yếu sau:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phảI đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.
- Các phương pháp địa điểm cụ thể.

- Phương pháp giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư ( nếu có )
- Phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật, công nghệ.
- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tàI chính, tổng mức đầu tư và nhu
cầu vốn tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư.
- Phương án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Xác định các mốc thời gian dự án đầu tư.
- Xác định mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
đến dự án.
Thẩm định để ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu
khả thi sẽ tổ chức thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu tư hay
không.


11
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.
Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên cơ sở vật
chất- kĩ thuật, tiền đề cho dự án đi vào giai đoạn sau cùng. Giai đoạn này
gồm những bước chính như:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đàm phán ký kết các hợp đồng.
- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình.
- Thi công xây lắp công trình.
- Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình.
Trong giai đoạn này vốn đầu tư được chi ra rất lớn và chưa sinh lời.

Thời gian càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn và có thể
xảy ra các tổn thất đối với thiết bị chưa hoặc đang được thi công lắp đặt,
các công trình đang được xây dựng dở dang. Thế nhưng, không thể tùy tiện
rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
thi công xây dựng- lắp đặt công trình, gây ảnh hưởng xấu đến giai đoạn vận
hành, khai thác. Như vậy là vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng- lắp đặt
công trình và thời gian thi công là quan trọng hơn cả trong giai đoạn thực
hiện đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư. Thực chất của giai đoạn
này là đưa công trình đã được xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai
thác. Tức là, thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu dự án đề ra, trong đó mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Những năm đầu, khi dự án mới đi vào hoạt động, do tình hình chưa
ổn định nên công suất đạt được khôn cao. Vì vậy, ở năm thứ nhất, công
suất thực tế chỉ nên tính khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai ở mức


12
cao hơn, khoảng 75%. Công suất thiết kế thực tế đạt được ở mức cao nhất
thường là năm thứ ba trở đi và khi đó cũng chỉ tính ở mức xấp xỉ 90% công
suất thiết kế.
Tóm lại, chu trình dự án là các giai đoạn và các bước mà một dự án
đầu tư cần trải qua bắt đầu từ thời điểm có ý tưởng đầu tư cho đến thời
điểm kết thúc dự án.
1.2 Thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.2.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định dự án
Dự án đầu tư là do chủ đầu tư chịu trách nhiệm soạn thảo trong bước
nghiên cứu khả thi. Mặc dù trong dự án đã đề cập tất cả các khía cạnh liên

quan đến hoạt động đầu tư một cách khá đầy đủ và chi tiết nhưng dự án vẫn
chưa thể đưa ra triển khai được vì đứng trên góc độ quản lý nhà nước về
đầu tư và quy hoạch đầu tư cần có sự đánh giá một cách tổng thể, khách
quan về tác động của dự án đó đối với quốc gia trên mọi phương diện.
Điều này đòi hỏi dự án đầu tư nhất thiết phải trải qua một quá trình thẩm
định kỹ càng. Trên phương điện tài trợ vốn cho dự án, các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính- tín dụng cũng đặc biệt quan tâm đến
vấn đề này, qua thẩm định dự án sẽ khẳng định được tính hiệu quả và tính
an toàn của công cuộc đầu tư. Nhờ đó mà các tổ chức tài chính- tín dụng có
được cơ sở vững chắc trong quá trình ra quyết định tài trợ vốn.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một
cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế- kỹ
thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế
và xã hội để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn.
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư được sự quan tâm của nhiều cơ
quan, tổ chức khác nhau.Tuy nhiên, tùy vào cơ quan tiến hành thẩm định và
chủ thể thamgia thẩm định mà mục tiêu cũng như thời điểm thẩm định diễn
ra khác nhau:


13
Đối với các dự án có quy mô lớn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài
chính và cơ quan chủ quản đầu tư (Bộ quản lý, ngành) tham gia thẩm định
từ giai đoạn chủ đầu tư nghiên cứu tiền khả thi để ra quyết định đầu tư và
cho phép gọi vốn đầu tư.
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả
nợ trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Đối với các dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, Sở kế hoạch và Đầu tư
cùng chính quyền địa phương thẩm định dự án khả thi để ra quyết định đầu

tư.
Đối với tổ chức tài chính- tín dụng thẩm định dự án khả thi để xem
xét tính hiệu quả, tính khả thi, phương án trả nợ và quyết định tài trợ vốn
đầu tư.
1.2.1.2 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp các chủ đầu
tư và các cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn được phương án đầu
tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội
mà họ mong muốn qua việc đầu tư dự án.
Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn
thảo dự án sẽ cho phép chủ đầu tự nhìn nhận lại dự án của mình một cách
khách quan hơn, từ đó thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo
để bổ sung kịp thời.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây
dựng, mục đích thẩm định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và của cả
nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Đồng thời việc thẩm định xác định tính lợi hại và sự tác động của dự
án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công nghệ mới,


14
trình độ sử dụng vốn, ôi nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kính tế- xã
hội khác mà dự án đem lại.
Đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm các mục
đích sau đây:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định
đồng ý hoặc từ chối cho vay.
- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong

quá trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng thương mại
chủ động góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội
dung còn thiếu sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của
dự án.
L àm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.
1.2.1.3 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác thẩm định
- Cũng như tất cả các công tác khác, nhân tố con người là hết sức
quan trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Đảm bảo chất lượng
và độ tin cậy của các kết luận thẩm định, người các bộ làm công tác thẩm
định dự án dù bất kỳ ở cơ quan nào hoặc cấp thẩm định nào đều phải trang
bị cho mình những kiến thức tông quát và chuyên sâu trên các phương diện
như: kinh tế, kĩ thuật, luật pháp, quản lý cũng như những thông tin liên
quan đến dự án cần thẩm định. Cụ thể, người thẩm định cần đảm bảo được
các yêu cầu sau đây:
- Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của nhà nước,
ngành, địa phương và các quy chế quản lý kinh tế, tài chinhs; quy chế quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.


15
- Nắm chắc và thường xuyên bổ sung thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước, của ngành, địa phương cũng như của
các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện
về nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp các cơ quan
chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến
nghị chính xác.
- Có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực trong công việc. Bởi vì

nếu kết luận thiếu tính chính xác và không trung thực trong quá trình
thẩm định dự án có thể gây ra những thiệt hại lâu dài không những
cho chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng tới địa phương, tới ngành và toàn
bộ nền kinh tế.
1.2.1.4 Thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định dự án đầu tư
Bản chất của thẩm định là quá trình phân tích, so sánh và đánh giá
giữa các chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật trong dự án với các thông tin, tài liệu, số
liệu cơ sở mà người thẩm định đã thu thập được. Các thông tin này phải
đảm bảo tính chính xác, chân thực, có độ tin cậy cao và phải có nguồn gốc
cụ thể rõ ràng. Thông tin càng chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho quá
trình triển khai công việc và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy. Như vậy
có thể nói thông tin thẩm định giữ vai trò quyết định đến chất lượng thẩm
định dự án.
Thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin thẩm định phục vụ cho công tác
nghiệp vụ là việc làm thường xuyên và rất cần thiết đối với cán bộ thẩm
định. Song song với việc thu thập thông tin, việc ghi chép, đúc rút kinh
nghiệm từ những bài học được và chưa được qua các dự án đã thẩm định
cũng hết sức cần thiết và hữu ích.
Dự án đầu tư là tài liệu đề cập đến nhiều nội dung khác nhau, do đó
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định cũng rất đa dạng và


16
phong phú. Cán bộ thẩm định của ngân hàng thương mại có thể khai thác
thông tin thẩm định từ các nguồn sau đây:
- Một là, các thông tin thực tế từ dự án và doanh nghiệp xin vay vốn:
Thông tin về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép
kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu
hội đồng quản trị, báo cáo tài chính 3- 5 năm gần nhất, bảng tổng kết tài
sản, báo cáo lỗ lãi Thông tin về doanh nghiệp từ CIC (Trung tâm thông

tin tín dụng thuộc NHNN Việt Nam) hoặc từ các bạn hàng của doanh
nghiệp mà ngân hàng thương mại có quan hệ.
Tài liệu đầy đủ về dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt,
Hồ sơ thế chấp dự án, Hợp đồng nhập khẩu thiết bị; Hợp đồng bảo hiểm
hàng hóa, thiết bị; các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuế đất, giấy
phép xây dựng.v.v.
Bên cạnh các tài liệu nói trên, trong quá trình thẩm định, cần tiến
hành việc tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy hiện có
(nếu đầu tư mở rộng hoặc đổi mới dây chuyền công nghệ) địa điểm để xây
dựng lắp đặt nhà máy mới, nghiên cứu các máy móc thiết bị mà dự án sẽ
đầu tư.v.v
- Hai là, thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định, các tiêu
chuẩn do nhà nước ban hành bao gồm:
+ Các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư trong nước, Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật đất đai, các luật
thuế.v.v
+ Các văn bản dưới luật như quy chế quản lý đầu tư xây dựng, các
quy định về quản lý kính tế- tài chính do nhà nước ban hành. Các định mức
kinh tế kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng và lãnh thổ , văn bản hướng
dẫn thực hiện cụ thể của các nghành. Các số liệu thống kê về tình hình sản
xuất, xuất nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị sản lượng của


17
từng ngành, tốc độ tăng trưởng của ngành của địa phương và nền kinh tế,
số liệu thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giá cả, lạm pháp
- Ba là, thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia và các
phương tiện thông tin đại chúng.
Các số liệu thống kê và phân tích thị trường trong và ngoài nước từ
các trung tâm, các Viện nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước.

Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và rộng rãi với các chuyê gia
về thị trường, về kỹ thuật, về phân tích kinh tế Với các quan hệ này, ngân
hàng sẽ tham khaỏ được những ý kiến rất quý giá và hữu ích của các
chuyên gia về từng lĩnh vực của dự án mà ngân hàng đang quan tâm. Cơ
chế chuyên gia cộng tác với ngân hàng đã được ngân hàng thương mại ở
các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng từ lâu và tỏ ra rất có hiệu quả trong
công tác thẩm định dự án đặc biệt là đối với những nội dung mà ngân hàng
không có điều kiện chuyên sâu như phân tích xu hướng thị trường, phân
tích kỹ thuật.v.v.
Bên cạnh việc tham khảo ý kiến chuyên gia, những thông tin trên các sách
báo quảng cáo và tạp chí chuyên ngành, tạp chí thương mại cũng đáng quan
tâm thu thập, làm phong phú thêm cho hệ thống thông tin thẩm định.
- Bốn là, thông tin tổng hợp qua mạng INTERNET
Hiện nay những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ thông tin đã cho
phép các cán bộ thẩm định có được những công cụ mạnh trong công tác
của mình. Với sự ra đời và quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của mạng
Internet, hầu hết các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn của các nước trên thế
giới đều thiết lập các Wed site của doanh nghiệp mình trên Internet nhằm
mục đích giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm và tổ chức hoạt
động thương mại điện tử Chính điều này cho phép các cán bộ thẩm định
trong việc tham khảo các thông tin cập nhập phục vụ cho công tác của
mình. Các thông tin này rất đa dạng và phong phú, từ các thông tin chuyên
sâu kỹ thuật đến các thông tin về thị trường, về tài chính, về giá cả sản


18
phẩm.v.v. Tuy nhiên, để sử dụng tốt công cụ này, đòi hỏi cán bộ thẩm
định phải có một trình độ nhất định về tin học và ngoại ngữ mới có thể ứng
dụng có hiệu quả được.
Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin về thẩm định một dự án cụ

thể, cần có sự phân loại và sắp xếp và lưu trữ các thông tin đó theo những
chủ đề nhất định nhằm tạo thuận lợi cho việc khai thác sử dụng khi cần
thiết. Đối với các thông tin cần phải qua khâu xử lý mới sử dụng được
(như các số liệu thống kê về thị trường, biến động về sức mua, giá cả,
thông tin dự báo v.v ) cần xử lý ngay để kịp tiến độ đưa vào thẩm định dự
án.
1.2.2 Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1 Quy trình thẩm định một dự án đầu tư áp dụng tại
NHĐT & PTVN và các chi nhánh.
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu - giao hồ sơ
vay vốn

Tiếp nhận hồ sơ

Chưa đủ điều kiện vay
vốn
Kiểm tra hồ sơ


Nh

n h


s
ơ

đ



th

m
đ

nh


Chưa đạt yêu cầu
B


sung
-

gi

i trình

(nếu chưa rõ)
Th

m
đ

nh




Lập Báo cáo thẩm định
Kiểm tra , kiểm soát

Đạt
Nhận lại hồ sơ và kết quả
L
ư
u h


s
ơ

/ tà
i li

u




19
thẩm định






Tổng vốn đầu


Các nguồn tài
trợ
Bảng tài chính,
phân tích tài chính
Đánh giá tài
chính
Cân đối khả
năng trả nợ



Đánh giá tài chính




Khả năng sinh lợi Khả năng hoàn vốn Mức độ rủi ro
-
Giá trị hiện tại thuần
- Chỉ số doanh lợi
- Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ

- Tỉ lệ vốn tự có/VĐT

-

Thời gian hoàn vốn
- Thời gian hoàn trả vốn vay


- Khả năng trả nợ
- Tỉ lệ lợi ích / CF
- Tỉ lệ lợi nhuận / VĐT

-

Điểm hoà vốn
- Đánh giá độ nhạy





1.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư
Các DAĐT mang đến ngân hàng xin vay vốn rất đa dạng: có thể là
DAĐT mới hoặc DADT mở rộng sản xuất kinh doanh thuộc một trong
Thẩm định tài chính dự
án
đ

u t
ư



20
nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Bên cạnh đó, khách
hàng vay vốn (chủ đầu tư ) có thể là DNNN, Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty liên doanh, khách hàng lần đầu đến vay hoặc khách hàng đã vay nhiều
lần

Tùy theo từng loại dự án, đối tượng vay vốn và điều kiện thực tế, ngân
hàng sẽ có phương pháp thẩm định phù hợp nhưng phải thẩm định đồng
thời cả năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của chủ đầu tư
và hiệu quả của DAĐT. Bởi vì:
Một chủ đầu tư có năng lực tài chính, có khả năng kinh doanh nhưng
nếu dự án đầu tư không khả thi, không có hiệu quả, không có khả năng trả
nợ vốn vay thì ngân hàng không thể cho vay. Ngược lại, DAĐT thích hợp,
có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra có lãi nhưng chủ đầu tư không có năng
lực tài chính, khả năng kinh doanh, khả năng quản lý, điều hành dự án
không có thì ngân hàng sẽ phải từ chối cho vay.
Nội dung thẩm định DAĐT của các NHTM hiện nay bao gồm hai phần
chính:
*Thẩm định khách hàng vay vốn
*Thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM
1.2.2.3.1.Thẩm định khách hàng vay vốn
Chủ đầu tự là người trực tiếp tổ chức, thực hiện, quản lý và điều hành
DAĐT, ngân là người tài trợ cho dự án. Để DAĐT khi đi vào hoạt động có
hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, vay vốn được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng thu
hồi được vốn và lãi đúng hạn đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡg
chủ đầu tư.
Thông qua quá trình thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá được: chủ
đầu tự có năng lực sản xuất kinh doanh hay không? Có khả năng tổ chức,
thực hiện dự án có hiệu quả không? đánh giá được rủi ro, mức độ và chất


21
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó? trước khi ra quyết định
cho vay. Nội dung thẩm định khách hàng cho vay vốn bao gồm:

Thẩm định năng lực pháp lý, tổ chức, quản lý khách hàng
Thẩm định tình hình tài chính
Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh
• Thẩm định năng lực pháp lý, tổ chức, quản lý của khách hàng
Đây là yêu cầu mang tính bắt buộc. Thông qua kiểm tra tư cách pháp
nhân, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, đơn vị chủ
quản (nếu có ) ngân hàng đánh giá khách hàng có đủ năng lực pháp lý
theo quy định để vay vốn hay không?
Tìm hiểu quy mô, số lượng nhân viên, loại hình doanh nghiệp để
biết được trình độ tổ chức, quản lý của khách hàng như thế nào? chất lượng
nhân sự ra sao (nhất là các cán bộ chủ chốt ) vì chất lượng nhân sự quyết
định đến khả năng điều hành và quản lý dự án có hiệu quả?
• Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
Qua việc phân tích các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách qua các năm, tình hình công nợ hiện tại, các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính
chủ yếu sẽ cho thấy thực trạng của khách hàng, theo xu hướng tích cực
hay tiêu cực. Với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm định, phân
tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn để nhận biết khả năng vay
và trả nợ của chủ đầu tư, khả năng quản lý tài chính, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của khách hàng từ đó có những đề
xuất cho phương án cho vay thích hợp.
Thẩm định tình hình tài chính chính xác và khách quan sẽ góp phần nâng
cao chất lượng công tác thẩm định.
• Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
Những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, sản phẩm làm ra
được thị trường ưa chuộng, làm ăn có lãi sẽ đáng tin cậy hơn những khách


22
hàng làm ăn thua lỗ, khả năng sản xuất kinh doanh yếu kém, sản phẩm tồn

kho nhiều
Xuất phát từ yêu cầu đó, đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định tình hình
SXKD để đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng ra
sao? Khách hàng có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả không? Điều này
rất quan trọng, nếu khách hàng đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra thì khả năng
trả nợ, đảm bảo an toàn cho các khoản vay của ngân hàng sẽ cao hơn.
1.2.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định DAĐT là khâu chính trong nghiệp vụ thẩm định của
NHTM. Ngân hàng cần phải thẩm định DAĐT để thấy được DAĐT hiệu
quả, có khả thi hay không? có đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu tín dụng
của ngân hàng ( hiệu quả tài chính vững chắc, độ an toàn cao, sử dụng vốn
vay đúng mục đích, ngân hàng thu hồi vốn và lãi vay đúng hạn?) đồng
thời thẩm định DAĐT giúp ngân hàng trả lời các câu hỏi không thể thiếu
khi cho vay: Có cho vay hay không? nếu có thì khối lượng cho vay bao
nhiêu? phương thức cho vay thế nào? lãi suất và thời gian hoàn trả ra
sao? đối với từng dự án cụ thể.
Cán bộ thẩm định có thể thẩm định nội dung nào trước cũng được,
nhưng để cho việc phân tích, đánh giá được thuận tiện, khoa học cũng như
giúp cho kết quả thẩm định có chất lượng, nội dung thẩm định DAĐT gồm
những nội dung cụ thể sau:
Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn
Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật
Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay
Kết luận
Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn


23

Để kiểm tra tính pháp lý, đồng bộ và đầy đủ hồ sơ dự án, đồng thời
xem xét dự án có phù hợp với kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã
hội của vùng, ngành, quốc gia, định hướng kinh doanh của ngân hàng hay
không? ngân hàng phải thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay vốn,
qua đó những dự án không phù hợp với quy định của pháp luật sẽ bị loại
bỏ, những dự án thiếu hoặc không có hồ sơ pháp lý liên quan sẽ phải được
yêu cầu bổ sung
Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật
Sau khi thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay, các bộ tín dụng
sẽ thẩm định dự án về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định kỹ thuật sẽ giúp các bộ
tín dụng biết được dự án có khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ hay không
và nếu có thì mức độ phù hợp so với mục tiêu dự án như thế nào (VD: tính
đồng bộ của dây chuyền, công nghệ hiện đại hay lạc hậu, vốn xây lắp, vốn
thiết bị là bao nhiêu, nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ đâu, có ổn định hay
không )
Thẩm định kỹ thuật phải chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan thì
kết quả thẩm định mới có chất lượng. Kết quả thẩm định kỹ thuật là cơ sở
để cán bộ tín dụng thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án.
Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh
Khi đánh giá một DAĐT bao giờ ngân hàng cũng phải kiểm tra, tính
toán doanh thu đạt được, chi phí sản xuất dự kiến để đánh giá dự án đó có
hiệu quả hay không? Nguồn trả nợ hiệu quả và an toàn nhất là nguồn tiền
thu về từ khấu hao và lợi nhuận của dự án vay vốn. Vì thế cần phải thẩm
định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án để biết được giá bán sản
phẩm, xác định khối lượng sản phẩm tiêu thu trong năm, các loại biến phí,
định phí, doanh thu theo công suất dự kiến, chi phí đầu vào theo công suất
có thể đạt được trong thời gian trả nợ của dự án Đây còn là cơ sở để xây
dựng đồng tiền qua các năm, lập kế hoạch trả nợ của dự án.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án



24
Đây là nội dung được ngân hàng quan tâm nhất khi tiến hành thẩm
định DAĐT. Để thẩm định chính xác nội dung này đòi hỏi sự tổng hợp của
tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh đã
được lượng hóa cụ thể trong các nội dung thẩm định trước.
Thông qua việc xem xét khả năng trả nợ, phân tích điểm hòa vốn,
tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ( NPV, IRR,PL ) phân tích các trường
hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án cán bộ tín dụng có thể đánh giá
được dự án có hiệu quả về mặt tài chính không? độ vững chắc và tính khả
thi của dự án ra sao? Xác định lợi ích chi phí trên cơ sở đảm bảo giá trị thời
gian của tiền, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án thay đổi như thế nào?

Khi thẩm định cần phải đặt các giả thiết có biến động xảy ra (khả
năng cung cấp đầu vào, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế của nhà
nước thay đổi ví dụ như giá bán, sản lượng, biến phí, thuế ) thì khả năng
trả nợ của dự án có được đảm bảo không? các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
như VPV, IRR thay đổi như thế nào?
Thẩm định tài chính còn giúp ngân hàng trả lời câu hỏi không thể
thiếu: Có cho vay hay không? số tiền cho vay là bao nhiêu? thời hạn, lãi
suất, kế hoạch giải ngân thế nào? quản lý, thu nợ ra sao? Doanh nghiệp
phải đáp ứng thêm điều kiện gì không? khi cho vay đối tượng từng dự án
cụ thể. Thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
thẩm định DAĐT.
Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay
Nếu trong trường hợp xấu nhất, dự án hoạt động không có hiệu quả,
nguồn thu ít, chủ đầu tư cũng không có khả năng trả nợ được ngân hàng, thì
ngân hàng có thể không thu hồi đủ vốn và lãi vay. Vậy để phòng ngừa rủi
ro và đảm bảo cho ngân hàng không bị lâm vào cảnh phá sản, một trong
những nguyên tắc cho vay là người vay vốn phải thực hiện nghĩa vụ đảm

bảo tiền vay.


25
Khi đánh giá tài sản đảm bảo vốn vay ( nếu có ) ngân hàng cần phải
làm rõ các vấn đề cơ bản có liên quan: tài sản phải có giá trị thực tế, người
xin vay có quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đó không? tài sản đưa ra
làm đảm bảo có được chấp nhận không, khả năng hư hỏng, xuống gía của
tài sản như thế nào
Kết luận
Cuối cùng, khi kết thúc công việc thẩm định DAĐT, cán bộ tín dụng
cần phải đưa ra kết luận về dự án. Trong đó, nêu các mặt thuận lợi và khó
khăn chủ yếu nếu đầu tư dự án. Nêu rõ ý kiến đề xuát đồng ý hayừ chối
cho vay và cần nêu cụ thể số tiền cho vay, phương thức vay, lãi suất và các
khoản phí (nếu có) Kết luận của cán bộ tín dụng sẽ là cơ sở để người
quyết định cho vay (GĐ, GĐ) ra quyết định cho vay.
1.2.2.4 Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.4.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm trừu tượng và
rất khó lượng hóa, nó tùy thuộc vào quan điểm,mục tiêu đánh giá và lợi ích
khác nhau của chủ thể tham gia thẩm định.
Trên quan điểm của NHTM với tư cách là nhà tài trợ cho dự án hoạt động
thẩm định cho dự án được cho là có chất lượng khi: thông qua quá trình
xem xét, đánh giá tính khả thi, các số liệu thông tin, tính toán của dự án
ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối, phát hiện những
hạn chế của dự án mà chủ đầu tư không lường hết hoặc cố tình che dấu. Từ
đó có giải pháp cần thiết đề xuất với chủ đầu tư, hỗ trợ họ để ngân hàng có
thể tài trợ hiệu quả và thu hồi được cả vốn và lãi đúng hạn.
Như vậy, chất lượng thẩm định dự án trước hết phản ánh tính chính
xác, khách quạn, toàn diện và sâu sắc của công việc thẩm định, hỗ trợ đắc

lực trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chất lượng thẩm định
dự án còn thể hiện ở việc dự báo chính xác các nhân tố có thể ảnh hưởng
đến dự án, dự kiến các tình huống có thể xảy ra giup NHTM đảm bảo an

×