Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: "Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 40 trang )









BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

"Một số giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT Bắc Hà Nội"
Mục lục

Lời mở đầu 4
Chương I: Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt 4
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. 5
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt. 7
1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. 8
1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc. 8
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT). 11
1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT). 13
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) 14
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán. 16
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo
& PTNT Bắc Hà Nội. 17
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 17
2.1.1. Sự ra đời và phát triển. 17


2.1.2. Tình hình hoạt động: 18
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt. 20
2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 20
2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 21
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội. 23
2.3. Đánh giá công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội 29
2.3.1. Những kết quả làm được 29
2.3.2. Những tồn tại 30
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại 30
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác thanh toán không dùng tiền mặt 32
3.1. Đinh hướng phát triển của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian tới. 32
3.1.1. Định hướng phát triển chung 32
3.1.2. Định hướng phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt. 33
3.2. Giải pháp mở rộng và hoàn thiện công tác thanh toán không dùng tiền
mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội 34
3.2.1. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 34
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng. 35
3.2.3. Chính sách khách hàng. 35
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. 35
3.2.5. Thực hiện hợp tác liên kết liên ngành, đa ngành trong công tác thanh
toán không dùng tiền mặt. 36
3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng và hoàn thiện các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt. 36
3.3.1. Kiến nghị chung đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước. 37
3.3.2. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN. 37
3.3.3. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. 37

Kết luận 39
Tài liệu tham khảo 40

Lời mở đầu
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ, tự động hoá…ngày càng mạnh
mẽ, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng
phổ biến. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay
thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong giao
dịch thương mại, dịch vụ nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị lớn.
Các hệ thống giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hoá ngày nay diễn ra
mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ,
khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất
là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể dẫn đến một số bất lợi và rủi
ro như: chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán (như chi phí của
Chính phủ cho việc in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền của
hoạt động Ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là rất tốn
kém.
Nhận thức được vai trò của TTKDTM cũng như tầm quan trọng của việc
phát triển TTKDTM, em đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm mở rộng
và hoàn thiện hoạt động của công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo & PTNT Bắc Hà Nội" làm đề tài luận văn. Với những hiểu biết còn hạn
chế của một sinh viên cũng như thời gian xâm nhập thực tế chưa nhiều, bài viết
của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các
quý thầy, cô và các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Kết cấu Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác thanh toán không dùng tiền mặt
Chương II: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng và hoàn thiện hoạt động công tác thanh

toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chương I
Lý luận về thanh toán và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
1.1. Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
Ngân hàng ra đời lúc đầu với hoạt động đơn giản là nhận giữ tiền, kim
loại quý cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngân
hàng cũng phát sinh thêm một số nghiệp vụ về thanh toán đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế. Khi sản xuất và lưu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình
mua bán còn diễn ra trong phạm vi hẹp thì người ta thanh toán với nhau bằng
tiền mặt. Nhưng khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, trao đổi hàng
hoá không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một vùng hay một khu vực mà nó mở
rộng ra khắp toàn quốc và trên cả thị trường thế giới. Bởi vậy, thanh toán bằng
tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho công việc thanh toán như
thời gian, chi phí, vận chuyển và trở nên không còn phù hợp nữa, đòi hỏi phải có
một hình thức thanh toán mới thay thế, đó chính là hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt. Khi thanh toán không dùng tiền mặt, người ta không còn phải
mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền, bảo quản mà thay vào đó chỉ việc
trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác. Sự chi trả
lẫn nhau giữa cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như giữa họ với hệ thống
Ngân hàng và trong nội bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại có khả năng
tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần trong việc thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lưu thông hàng hoá, tăng thu nhập
quốc dân.
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện bằng cách trích chuyển
các khoản vốn tiền tệ giữa các tài khoản thông qua cơ quan trung gian là Ngân
hàng hoặc các tổ chức tài chính. Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu
quả kinh tế, phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá góp
phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.

1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng được đòi hỏi tất yếu của sản
xuất, lưu thông hàng hoá và những yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, làm cho
Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Thanh toán không
dùng TM góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, kìm chế lạm phát, tăng
nhanh quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất
phát triển, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, thanh toán không dùng TM
đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền KT Quốc gia. Vai
trò của thanh toán không dùng TM được thể hiện ở một số điểm sau:
 Đối với ngân hàng:
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tạo ra và tăng nhanh nguồn vốn
của ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Việc các doanh nghiệp mở rộng
tài khoản tại Ngân hàng mang lại cho Ngân hàng một nguồn vốn tương đối lớn
để cho vay và phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng.
Đồng thời, do nắm được đặc điểm, tình hình kinh doanh của khách hàng, kiểm
soát được một phần lượng tiền trong nền kinh tế, khả năng tài chính cho nên
Ngân hàng có cơ sở để tiến hành cung ứng lượng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
Ngoài ra, nó còn giúp cho Ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong
hoạt động tín dụng, từ đó sẽ hạn chế được rủi ro trong kinh doanh tín dụng.
 Đối với doanh nghiệp:
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
chu chuyển vốn và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Ngay ở khâu đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã phải
dùng tiền để mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, thuê nhân công, để phục vụ
qúa trình sản xuất kinh doanh của mình. Khi đó, nếu công tác thanh toán của
đơn vị với bạn hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác sẽ tạo uy tín với bạn
hàng. Khi sản phẩm hàng hoá của đơn vị được tiêu thụ, nhờ việc tổ chức thanh
toán của Ngân hàng thực hiện tốt, vốn tiền tệ được thu hồi nhanh chóng để tiếp
tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.Mặt khác, thanh toán không dùng tiền
mặt sử dụng phương pháp ghi chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác chứ

không phải dùng tới tiền mặt. Do đó, đảm bảo sự an toàn về vốn cũng như tài
sản của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được rủi ro, đảm bảo chuyển
dịch vốn được kịp thời, chính xác.
 Đối với toàn bộ nền kinh tế:
Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong lưu thông tiền tệ sẽ làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông góp phần tiết
kiệm chi phí. Thông qua hoạt động của các NHTM, Ngân hàng Trung ương có
khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền. Ngoài ra,
thông qua công tác thanh toán ngân hàng còn thực hiện vai trò kiểm soát bằng
đồng tiền quan hệ mua – bán quy trình sử dụng vốn, việc chấp hành chế độ,
nguyên tắc quản lý kinh tế của từng đơn vị.
Ngày nay, trong xu thế mở cửa ở nước ta, tình hình xuất nhập khẩu hàng
hoá ngày càng gia tăng thì quá trình thanh toán không còn giới hạn trong phạm
vi Quốc gia nữa mà diễn ra trên nhiều Quốc gia.
1.2. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng,
Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các
tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt có các chủ thể sau đây tham gia
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng.
- Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá.
- Ngân hàng làm dịch vụ trung gian thanh toán, là nơi mà bên mua và bên
bán mở tài khoản. Nếu bên mua và bên bán mở tài khoản tại 2 ngân hàng khác
nhau thì trong thanh toán có 2 ngân hàng tham gia.
Theo Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 của Chính phủ, Quyết định số
22/QĐ ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về "Thể
lệ thanh toán không dùng tiền mặt" đã có những quy định và áp dụng cho tất cả
các thành phần tham gia thanh toán và tạo ra một khung pháp lý cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Theo Quyết định này, các đơn

vị, cá nhân thanh toán qua Ngân hàng, kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể
thức thanh toán mà Nhà nước đã ban hành phải thực hiện các nguyên tắc sau:
- Khách hàng được quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán.
- Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và thực
hiện thanh toán qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trường hợp mở và
thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của
Chính phủ Việt Nam ban hành.
- Để đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các chủ tài khoản (Bên trả tiền)
phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước là vi phạm pháp luật và bị xử
lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiệm:
+) Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản đảm bảo chính
xác, an toàn và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tiền gửi theo yêu
cầu của chủ tài khoản.
+) Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và kho bạc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách hàng
cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước khi có các văn bản của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng được
thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
Theo Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1996 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 07/TT-NH1 ngày 27/12/1996. Thông tư hướng dẫn quy chế phát
hành và sử dụng Séc mới của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thay
thế Séc đã sử dụng trước đây.

1.3.1. Thể thức thanh toán bằng Séc.
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng
Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán (Ngân hàng, kho bạc…) trích một
số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng trong thời gian hiệu lực
của tờ Séc đó.
Về nguyên tắc người phát hành Séc chỉ được phát hành trong phạm vi số
dư tài khoản của mình, nêu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tiền phạt.
Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm: Người phát hành, người thụ
hưởng và Ngân hàng (Trong đó người phát hành và người thụ hưởng nhất thiết
phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng). Mỗi chủ thể này đều có quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm nhất định trong thanh toán séc.
Hiện nay, trong thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta thanh toán séc
qua Ngân hàng thông dụng nhất là 2 loại séc chuyển khoản và séc bảo chi.
a. Séc chuyển khoản (CK):
Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt. Chỉ được thanh toán
trong phạm vi giữa khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng
(Một kho bạc) hoặc khác chi nhánh Ngân hàng (Khác kho bạc) nhưng các Ngân
hàng, các kho bạc này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Thời gian hiệu lực thanh toán của mỗi tờ séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát hành,
đến ngày nộp vào Ngân hàng. Người phát hành séc phải ghi đầy đủ các yếu tố
quy định trên tờ séc, Người thụ hưởng khi nhận séc phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của tờ séc.
 Quy trình thanh toán séc:
Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, người thụ hưởng lập một liên
bảng kê nộp séc cho Ngân hàng nơi mình mở tài khoản hay nơi bên trả tiền mở
tài khoản.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
(Hai kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
+) Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên trả
tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý.

Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển
cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để ghi có cho bên thụ hưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản bên trả tiền
Có: Tài khoản -5012. Thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
- Tại Ngân hàng (Kho bạc) phục vụ bên thụ hưởng: Tiếp nhận các bảng kê
(Thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+ Một liên bảng kê séc làm báo có cho bên thụ thưởng.
Kế toán ghi:
Nợ: TK 5012 thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên.
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng.
Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng nơi mình mở tài khoản thì sau
khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, ngân hàng trực tiếp chuyển các séc
và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên.
- Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại cùng một
Ngân hàng thì thanh toán xử lý theo quy định hiện hành.
- Đối với séc phát hành quá số dư tiền gửi, Ngân hàng sẽ tính tiền phạt để
trả cho người thụ hưởng.
+ Tiền phạt chậm trả = Số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt
chậm trả.
+ Tiền phạt quá số dư = (Số tiền trên séc – Số dư TK tiền gửi) x 30%.
b. Séc bảo chi:
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH đảm
bảo chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản của bên trả
tiền đưa vào một TK riêng (TK tiền ký gửi đảm bảo thanh toán séc) được ngân
hàng làm thủ tục bảo chi và đóng dấu bảo chi séc trước khi giao séc cho KH.
Séc bảo chi được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản
cùng một Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ

thống thì phải cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Khả năng thanh toán séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được đảm
bảo, không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Mỗi lần phát hành séc bảo chi,
chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi séc kèm theo tờ séc có ghi đầy đủ
các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH nơi mình mở tài khoản.
 Qui trình thanh toán:
* Khi bảo chi Séc.
Trích Tài khoản tiền gửi của người phát hành séc để hạch toán vào tài
khoản tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
Nợ: TKTG người phát hành séc
Có: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Hạch toán khi người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng
Nợ: TK 4271 " ký quỹ để đảm bảo thanh toán séc"
Có: TK Người thụ hưởng
Thanh toán Séc bảo chi thực hiện giống như thanh toán Séc chuyển
khoản, chỉ có điểm khác biệt là khi người thụ hưởng Séc nộp Séc vào ngân hàng
phục vụ mình thì ngân hàng này thực hiện ghi Có ngay vào tài khoản của người
thụ hưởng, không phải chuyển Séc cho ngân hàng bên phát hành Séc (vì Séc này
đã được ngân hàng bên phát hành Séc bảo đảm chi trả).
Hạch toán:
Nợ: TK 5012 " Thanh toán bù trừ"
Hoặc Nợ: TK thích hợp (theo từng phương thức thanh toán)
Có: TK tiền gửi người thụ hưởng Séc
Ngân hàng bên phát hành Séc khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng
bên người thụ hưởng mở TK thì tất toán TK 4271 và hạch toán:
Nợ TK: 4271
Có: TK: 5012 hoặc tài khoản thích hợp
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền (UNC-CT).
a. Thanh toán uỷ nhiệm chi ( UNC).
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ

mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản
được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế,
thanh toán nợ. UNC được áp dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài
khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ thống ngân hàng, khác tỉnh.
 Qui trình thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
- Tại Ngân hàng bên mua:






(1): Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua.
(2): Đơn vị mua 4 liên UNC gửi Ngân hàng để thanh toán
(3a): Ngân hàng bên mua ghi nợ tài khoản và báo nợ bên mua
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(
4
)

(
1
(
3b
(
2

(
3a
(3b): Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh
toán bù trừ hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo có tới Ngân hàng bên bán.
(4): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán.
- Hạch toán tại ngân hàng bên mua
Nợ TK: Đơn vị trả tiền
Có TK: 5012, 1113 hoặc tài khoản thích hợp ( Theo từng phương
thức thanh toán)
- Tại Ngân hàng bên bán:
Tuỳ theo hình thức thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua.
Khi nhận được từ Ngân hàng bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê
mà hoạch toán.
Nợ TK 5012 ( Nếu nhận được BK 12)
Nợ TK 1113 ( Nếu nhận được BK 11)
Hoặc: Nợ TK thích hợp tuỳ theo phương thức thanh toán ( Liên hàng hoặc
điện tử).
Có TK tiền gửi đơn vị bán
b. Thanh toán bằng séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó người đại diện đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển nộp séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho người cung
cấp hàng hoá dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng khác
địa phương, nhưng cùng hệ thống NHTM. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể
từ ngày phát hành séc. Trên séc có ghi ký hiệu mật.
Sơ đồ thanh toán séc chuyển tiền:



(1): Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin cấp

séc chuyển tiền.
(2): Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho
người đại diện đơn vị chuyển tiền.
Ngân hàng
chuyển tiền
(
1
Đơn vị
chuyển tiền
Ngân hàng
chi trả
(
2
(
3
(
4
(3): Người đại diện đem séc chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác,
nơi cần giao dịch thanh toán.
(4): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng trả tiền cho người cầm séc, lập
giấy báo nợ liên hàng gửi ngân hàng chuyển tiền.
 Qui trình thanh toán:
Muốn được cấp séc chuyển tiền đơn vị phải lập UNC 3 liên, ghi nội dung
mục đích, họ tên số chứng minh thư người cầm séc nộp vào Ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng chuyển tiền yêu cầu người cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên séc chuyển tiền (Bản chính và bản điệp cho người cầm
séc).
- Hạch toán khi cấp séc.
Một liên: UNC ghi nợ TKTG đơn vị chuyển tiền.

Một liên: UNC ghi có TK4271- Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Một liên: UNC báo nợ.
- Hạch toán khi thanh toán.
Khi người cầm Séc xuất trình Séc, ngân hàng chi trả hạch toán.
Nợ: TK Thanh toán liên hàng thích hợp ( Thanh toán liên hàng
bằng thư hoặc điện tử)
Có: TK 4540 "Chuyển tiền phải trả" (Tên người cầm Séc)
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ: TK 4540- Chuyển tiền phải trả đứng tên người cầm séc
Có: TK 1011- TK tiền mặt
- Tại Ngân hàng cấp séc:
Nợ: TK 4271: Ký quỹ đảm bảo thanh toán séc.
Có: TK 5212: Liên hàng đến năm nay.
1.3.3. Thể thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT).
UNT là lệnh của người bán viết trên mẫu in sẵn do đơn vị bán lập, nhờ
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá,
dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ đã được thoả thuận.
Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị mở tài khoản ở
cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác trong cùng
một hệ thống hoặc khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thoả thuận dùng hình thức UNT,
đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưởng để có căn
cứ thực hiện UNT.
Qui trình thanh toán bằng UNT:









(1): Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2): Bên bán nộp UNT kèm hoá đơn giao hàng có chữ ký nhận ngày.
(3): NH bên bán chuyển UNT và bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên
mua.
(4a): NH bên mua ghi nợ TK người mua và báo nợ cho người mua
(4b): Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán.
(5): Ngân hàng bên bán báo có và ghi có cho người mua.
1.3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng
bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ của người bán đã giao
hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh toán mua hàng.
Thư TD dùng để thanh toán trong điều kiện đòi hỏi phải có đủ tiền để chi
trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp đồng. Mỗi TTD chỉ
thanh toán cho một người bán hàng (Về nguyên tắc chỉ thanh toán 1 lần). Ngoài
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(
4a
)

(
1
(

3
(4b
(
2
(
5
ra, để tạo điều kiện cho Ngân hàng và các bên tham gia thanh toán kiểm soát an
toàn cũng như tiết kiệm chi phí thanh toán người ta quy định mỗi TTD có thời
hạn 3 tháng và mức tiền tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Nếu không sử dụng
hết tiền thì trả lại tài khoản đơn vị mở TTD, TTD không được thanh toán bằng
tiền mặt.
TTD là cơ sở pháp lý để thực hiện mua bán hàng hoá và thanh toán nên
trong TTD phải có đủ các yếu tố đảm bảo giao hàng thuận lợi, nhanh chóng đầy
đủ chính xác.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng TTD







(1): Đơn vị mua xin mở L/C (lập 5 liên).
(2): Ngân hàng bên mua gửi 3 liên L/C đến Ngân hàng bên bán.
(3): Ngân hàng bên bán báo có cho đơn vị bán (Gửi 1 liên).
(4): Đơn vị bán giao cho đơn vị mua.
(5): Đơn vị bán lập 4 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp
cho Ngân hàng bên bán để thanh toán.
(6): Ngân hàng bên bán gửi giấy báo "Có" cho đơn vị bán.
(7): Ngân hàng bên bán hạch toán, gửi giấy báo nợ cho Ngân hàng bên

mua.
(8): Ngân hàng bên mua lưu ký, gửi 1 liên L/C báo nợ cho bên mua.
Hiện nay, chính thức TTTTD chủ yếu được sử dụng trong thanh toán
quốc tế đối với các đơn vị xuất nhập khẩu vì khi đó bên mua và bên bán không
quen biết nhau và do đó khó có thể biết được khả năng tài chính của nhau. Do
vậy thanh toán bằng L/C đối với các doanh nghiệp trong nước là rất ít.
Bên mua Bên bán
Ngân hàng
bên mua
Ngân hàng
bên bán
(1
(
8
(
4
(
2
(
7
(
3
(
5
(
6
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển
kỹ thuật tin hoc ứng dụng trong Ngân hàng.
Thẻ thanh toán có khả năng chi trả được nhiều loại tiền, nó sẽ dần thay thế

hình thức gửi tiết kiệm một nơi, lấy nhiều nơi đang được áp dụng trong các
Ngân hàng. Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành, bán cho các cá nhân và các
doanh nghiệp để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, công nợ và lĩnh tiền mặt.
Người dân có thể rút tiền tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay tại máy rút
tiền tự động (ATM).
Thể thức thanh toán bằng thẻ mặc dù đã được quy định là một trong
những thể thức thanh toán không dùng tiền mặt nhưng do trình độ khoa học kỹ
thuật, trình độ dân trí, vốn và nền kinh tế nước ta chưa đủ điều kiện để sử dụng
một cách phổ biến. Vì vậy, cần phải có sự quan tâm đầu tư từng bước phù hợp
với tình hình thực tế từ phía Ngân hàng Nhà nước cũng như Ngân hàng Thương
mại.














Chương II
Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT
Bắc Hà Nội.
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.

NHNo&PTNT Bắc Hà Nội được thành lập theo quyết định số
324/QĐ/HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam vào ngày
5/9/2001. Ngày 6/11/2001 là ngày khai trương với tên gọi là Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có trụ sở chính tại 217 Đội Cấn.
Chi nhánh được thành lập với 28 cán bộ đầu tiên, với 5 phòng nghiệp vụ
là: Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kế toán ngân
quỹ, Phòng kiểm tra, kiểm toán Nội bộ, Phòng tổ chức nhân sự.
Cán bộ chủ yếu điều động ở các địa phương, từ trung tâm điều hành
về(không có tuyển mới). Việc thành lập Chi nhánh Bắc Hà Nội đã làm cho số
lượng thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam lên tới 1600 Chi nhánh trên
phạm vi toàn quốc. NHNo&PTNT cũng là ngân hàng có số lượng chi nhánh lớn
nhất, hoạt động rộng nhất từ trung ương đến các tỉnh thành, thị xã, quận
huyện.Với sự nỗ lực của Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
đến nay NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã thu hút được nhiều khách hàng, cá nhân
cũng như các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
Trước đây, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội có hai chi nhánh cấp II là Chi
nhánh 99 Hoàng Quốc Việt, Chi nhánh 129-131 Kim Mã, 2 phòng giao dịch là
phòng giao dịch số 2 ở 61 Hàng Giấy, phòng giao dịch số Lô 6 dãy E khu D-74
Công Binh Ngọc Hà. Tuy nhiên, để bắt kịp với nhu cầu của xã hội đặc biệt với
việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO NHNo&PTNT Bắc
Hà Nội đã có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức. Hiện nay, chi nhánh có 7 phòng
ban:
 Phòng nguồn vốn và kế hoạch.
 Phòng kế toán- ngân quỹ
 Phòng thanh toán quốc tế.
 Phòng hành chính sự nghiệp.
 Phòng kiểm tra, kiểm soát Nội bộ.
 Phòng tín dụng.
 Phòng thẻ và phát triển sản phẩm dịch vụ.
Và 8 phòng giao dịch trực thuộc đó là các PGD số 1, PGD số 2, PGD số

3, PGD số 4, PGD số 5, PGD số 6, PGD số 7, PGD số 8.
Các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và mỗi phòng
ban đều có các chức năng, nhiệm vụ riêng, độc lập với nhau nhưng luôn cùng hỗ
trợ phối hợp với nhau để có thể hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình và mục
tiêu chung của chi nhánh. Các PGD chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc
đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng ban.
2.1.2. Tình hình hoạt động:
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt động của ngân hàng luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam, UBND
thành phố Hà Nội, UBND quận Ba Đình. Đó là một trong những thuận lợi của
ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung và NHNo Bắc Hà Nội nói riêng cũng gặp nhiều khó khăn
do thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD mất
giá so với đồng EUR và các ngoại tệ tự do chuyển đổi khác. Các ngân hàng
TMCP đồng loạt tăng vốn điều lệ, tiếp tục mở rộng mạng lưới đến hầu hết các
phường, quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch
vụ sản phẩm mới càng trở nên gay gắt… Với phương châm phát huy thuận lợi và
hạn chế những khó khăn, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ.
a. Hoạt động nguồn vốn:
Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn được chi nhánh quan tâm
hàng đầu. Trong những năm qua, công tác huy động của chi nhánh đã đạt được
những thành quả đáng kể. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm Tổng nguồn vốn
Tăng giảm so với năm trước
Số tiền Tỷ lệ(%)
2005 4.046 - -

2006 4.558 512 12.65
2007 5.409 851 18.67
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
dần qua các năm, tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Cụ thể, năm 2006 tổng
nguồn vốn huy động là 4558 tỷ đồng tăng 512 tỷ đồng (tăng 12.7%) so với năm
2005. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng. Số vốn huy động được
là 5.409 tỷ đồng tăng 851 tỷ đồng, tương đương tăng 8.7% so với năm 2006.
b. Hoạt động tín dụng:
Tình hình dư nợ tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội theo thời hạn:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
So sánh
2006/2005 tăng
giảm (+,-)
So sánh
2007/2006 tăng
giảm (+,-)
Dư nợ Số tiền (%) Số tiền (%)
Ngắn hạn 647

923

1150

276

42,66

227


24,59

Trung và dài hạn 516,6

568

902

51,4

9,95

334

58,81

Tổng dư nợ 1163,6

1491

2052

327,4

28,14

561

37,63


Nợ xấu 1,868

34,8

23,6





Tỷ lệ nợ xấu so
với tổng dư nợ
0,16%

2,3%

1,15%





Nhìn vào tình hình dư nợ của chi nhánh ta thấy tổng dư nợ không ngừng
tăng lên qua các năm. Năm 2006 tăng 28,14% so với 2005, năm 2007 tăng
37,63% so với 2006.Tuy nhiên, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-
2007 thì tỷ lệ nợ xấu đang tăng lên cụ thể là: năm 2005 nợ xấu: 1868
triệu(chiếm 0,16% tổng dư nợ), năm 2006 nợ xấu: 34,8 tỷ(chiếm 2,3% tổng dư
nợ), từ năm 2005 đến 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng lên khá nhanh. Nhưng đến năm
2007 nợ xấu: 23,6 tỷ(chiếm 1,15% tổng dư nợ) đã có xu hướng giảm, chứng tỏ

NH đã có những biện pháp hữu hiệu để quản lý vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu.
c. Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây:
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng thu 276.451

391.212

486.849

Tổng chi 226.199

334.526

437.415

Chênh lệch thu chi 50.252

56.686

49.434

Quỹ lương xác lập theo đơn giá cả năm 7.778

9.422

7.620

Kết thúc năm tài chính 2007 NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đạt kết quả lợi

nhuận là 49.434 triệu đồng với tổng thu là 486.849 triệu đồng đạt 148.6% so với
kế hoạch, tăng 24.4% so với năm 2006. Đây là một năm kinh doanh khá là thành
công của chi nhánh, trên các lĩnh vực đều có những chuyển biến tốt. Tổng thu
nhập và tổng chi phí đều tăng qua các năm. Lợi nhuận qua các năm như sau:
Năm 2006 đạt 56.686 triệu đồng, tăng 12.3% so với năm 2005 nhưng năm 2007
chỉ đạt 49.434 triệu đồng, giảm 12.8% so với năm 2006, có điều này là do chi
phí hoạt động năm 2007 đã tăng 29.9% so với năm 2006, đây là hậu quả tất yếu
của việc giá cả tăng một cách mạnh mẽ trong năm 2007.
2.2. Tình hình thực hiện công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
2.2.1. Khái quát tình hình thanh toán tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Tổ chức thanh toán không dùng TM là một nghiệp vụ quan trọng không
thể thiếu được của NH, nó tác động đến quá trình lưu thông vốn, tiền tệ trong
nền kinh tế. Nhận thức được điều này NH đã nhanh chóng đổi mới và phát triển
công tác thanh toán không dùng TM, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và mở
rộng ứng dụng thành tựu tin học, hiện đại hoá công nghệ NH nhất là trong lĩnh
vực thanh toán, quản lý và điều hành. Kết quả cho thấy, thanh toán không dùng
tiền mặt ngày càng tăng điều này thể hiện thông qua tình hình thực hiện công tác
thanh toán tại NH trong 2 năm 2006 - 2007.

Phương thức thanh toán
Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Thanh toán bằng tiền mặt 7.659 14,1% 11.835 16,1%
T
2
không dùng TM 46.532 85,9% 61.694 83,9%
Tổng cộng 54.191 100% 73.529 100%
Nhìn vào bảng trên ta thấy, năm 2007 công tác thanh toán không dùng TM đạt
61.694 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 15.162 tỷ đồng tức là tăng 132,5%. Qua kết
quả trên có thể thấy công tác thanh toán không dùng TM chiếm tỷ trọng cao trong

doanh số thanh toán chung, trong đó thanh toán bằng TM chiếm tỷ lệ 16,1% thanh
toán không dùng tiền mặt chiếm tới 83,9% trong tổng thanh toán chung, điều đó thể
hiện lượng TM lưu thông trong hoạt động kinh tế đã được giảm bớt, giảm chi phí vận
chuyển tiền lưu thông, tiết kiệm thời gian, hoạt động kinh tế được diễn ra kịp thời nhờ
có lượng tiền được thanh toán nhanh chóng. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu thanh toán
không dùng TM, NH còn tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho các đơn vị thuận
tiện, dễ dàng, giúp cho khách hàng có thể chuyển hoá một cách nhanh chóng từ TM
sang chuyển khoản và ngược lại.
2.2.2. Tình hình sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
NH luôn thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán nên nhiều khách hàng
đã nhận thấy được lợi ích, sự tiện lợi, của công tác thanh toán không dùng TM.
Thanh toán không dùng TM đã trở thành phương thức chủ đạo, khách hàng có
khi có TM cũng chuyển vào TK của mình để sau đó thực hiện thanh toán bằng
chuyển khoản.
Nhìn chung tại NH công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng thực hiện khá tốt, doanh số thanh toán dần qua các năm.
- Năm 2006 doanh số thanh toán đạt 46.532 tỷ đồng.
- Năm 2007 doanh số thanh toán đạt 61.694 tỷ đồng.
Để đánh giá chính xác tình hình áp dụng các thể thức thanh toán không
dùng TM qua tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ta xem xét nội dung của bảng dưới
đây.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. Séc 2703,5 5,81% 3831,2
6,21%
2. Uỷ nhiệm
chi
29371,1 63,12% 40107,3 65,01%
3. Uỷ nhiệm

thu
3848,2 8,27% 5392,1 8,74%
4. Thư tín dụng

1000,4 2,15% 1715,1 2,78%
5. Loại khác 9608,8 20,65% 10648,3 17,26%
Tổng doanh số
TTKDTM
46532 100% 61694 100%
Trong các thể thức được áp dụng tại NH thì Uỷ nhiệm chi là thể thức
chiếm tỷ lệ lớn nhất, chiếm 65,01% trong tổng doanh số thanh toán không dùng
TM năm 2007. Bên cạnh đó lại có thể thức thanh toán chiếm tỷ lệ nhỏ như Séc,
Uỷ nhiệm thu. Sở dĩ hình thành như vậy là do các quy định cụ thể của mỗi thể
thức thanh toán, mức độ tín nhiệm khác nhau của mỗi thể thức, mức độ tín
nhiệm của khách hàng, trình độ trang bị kỹ thuật của NH và thói quen sử dụng
các thể thức mang tính truyền thống của khách hàng.
a. Thể thức thanh toán bằng Séc.
Thanh toán bằng Séc là hình thức thanh toán đơn giản và thuận tiện nên
đây là hình thức phổ biến. Séc được khách hàng sử dụng nhiều để chi trả tiền
hàng hoá, dịch vụ cho người bán. Năm 2006 số tiền chi trả bằng Séc là 2703,5 tỷ
đồng, năm 2007 tăng thêm 1127,7 tỷ lên 3831,2 tỷ đồng.
b. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi.
Qua bảng số liệu trên ta thấy uỷ nhiệm chi là thể thức thanh toán chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Với ưu điểm nổi bật là thủ tục đơn
giản, thuận tiện, thời gian nhanh chóng. Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thể thức
uỷ nhiệm chi đã vượt trội hẳn so với các hình thức thanh toán khác. Trong năm
2006 thanh toán uỷ nhiệm chi đạt doanh số 29371,1 tỷ đồng chiếm 63,12% trong
tổng số thanh toán chung. Sang năm 2007 con số này tiếp tục tăng và đạt
40107,3 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 65,01% trong tổng số thanh toán chung.
Tại NH thường giải quyết khi: khách hàng trả nộp UNC sau khi kiểm soát xong.

- Nếu bên mua và bán có TK tại cùng NH thì được chi trả ngay.
- Nếu khách hàng mở TK khác NH, khác địa phương nhưng cùng hệ
thống cũng được chuyển trả kịp thời. Vì hiện nay hệ thống NH thực hiện việc
chuyển trả tiền qua hệ thống mạng máy tính rất kịp thời, chính xác và an toàn.
Ngoài ra thanh toán bằng UNC linh động hơn séc ở chỗ: UNC người mua đã lấy
hàng rồi mới gửi UNC tới NH, nếu TK không đủ số dư tiền gửi để thanh toán,
thì NH chi trả lại cho KH mà không có xử lý gì.
Do vậy, hình thức này thường được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin
tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua, nên được giao hàng trước.
Hình thức này cũng có những tồn tại vì chỉ áp dụng giữa 2 đơn vị tín
nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh toán hàng hoá hay dịch vụ đã hoàn thành. Vì
thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Mặt khác thể thức thanh
toán UNC có sự tách rời vận động của vật tư hàng hoá nên dẫn đến hiện tượng
tín dụng thương mại lẫn nhau, gây rủi ro, thiệt hại cho khách hàng bán. Mặc dù
có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh
số.
c. Thể thức thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
Thể thức thanh toán UNT tại NH chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thanh toán
chung trong 2 năm 2006-2007.
Thanh toán UNT năm 2006 đạt 3848,2 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,27% trong
tổng doanh số thanh toán chung, sang năm 2007, thanh toán bằng UNT tăng lên
5392,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 8,74%.
Tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội; UNT chủ yếu áp dụng thanh toán cho các
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nên thanh toán phần nhiều là qua phương thức
thanh toán bù trừ
2.2.3. Quy trình nghiệp vụ kế toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT
Bắc Hà Nội.
2.2.3.1. Thanh toán Séc.
Người thụ hưởng nộp séc vào NH kèm theo 3 liên Bảng kê nộp séc
(BKNS). NH sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của séc, BKNS nếu đủ điều kiện

thì sẽ thanh toán cho khách hàng, nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán
có nêu rõ lý do. Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tuỳ theo người phát hành và
người thụ hưởng mở tài khoản ở cùng hay khác NH.Thông dụng nhất là 2 loại
séc chuyển khoản và séc bảo chi.
a. Séc chuyển khoản
 Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHNo Bắc Hà
Nội
NH kiểm tra số dư tài khoản người phát hành, nếu đủ số dư thì hạch toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"
 Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người thụ hưởng
có TK ở NH khác thì người thụ hưởng có thể nộp séc vào NH nơi họ mở TK
hoặc nộp vào NHNo Bắc Hà Nội. Nếu nộp vào ngân hàng bên thụ hưởng thì séc
được chuyển về NHNo Bắc Hà Nội. Sau khi kiểm tra đối chiếu các yếu tố, hạch
toán:
Nợ TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 5012 "Thanh toán bù trừ"
 Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội mà người phát hành
séc có TK ở NH khác. Khi NH bên phát hành ghi nợ TK khách hàng thì NHNo
Bắc Hà Nội hạch toán:
Nợ TK: 5012"Thanh toán bù trừ"
Có TK: 4211"Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"
b. Séc bảo chi
 Nếu người phát hành và người thụ hưởng đều có TK tại NHBHN
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc" (người PH Séc)
Khi thanh toán séc
Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 4211" Tiền gửi Đơn vị thụ hưởng"

 Nếu người phát hành có TK tại NHNo Bắc Hà Nội, người thụ hưởng có
TK ở NH khác
Khi bảo chi séc
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi Đơn vị phát hành"
Có TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Khi thanh toán séc
Nợ TK: 4271" Tiền gửi bảo đảm TT Séc"
Có TK: 5012 ( Nếu ngân hàng bên bán tham gia thanh toán bù trừ)
Hoặc Có TK: 5191 ( Nếu ngân hàng bên bán khác địa phương)
 Nếu người thụ hưởng có TK tại NHNo Bắc Hà Nội và người phát hành
có TK ở NH khác thì khi nhận được Séc bảo chi do người thụ hưởng nộp (Séc
và bảng kê nộp Séc), NHNo Bắc Hà Nội hạch toán.
Nợ TK: 5012 (Nếu ngân hàng bên mua tham gia thanh toán bù trừ)
Nợ TK: 5191 (Nếu ngân hàng bên mua ở khác địa bàn cùng hệ thống)
Có 4211( Tiền gửi Người thụ hưởng)
2.2.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC).
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền, khách viết 02 liên UNC, kế toán
kiểm tra các yếu tố trên UNC như:
+ Tên đơn vị trả tiền, chữ ký, mẫu dấu…
+ Số tài khoản tại NH
+ Tên đơn vị nhận tiền
+ Ngân hàng phục vụ người hưởng, số tài khoản của người hưởng…
+ Số tiền bằng số và bằng chữ phải khớp nhau.
Nếu các nội dung trên UNC đã đầy đủ và chữ ký, mẫu dấu, số tài khoản
của đơn vị chuyển tiền đúng như trong hồ sơ đăng ký mở tài khoản, kế toán viên
chuyển chứng từ cho kế toán trưởng ký.
Kế toán viên kiểm tra tài khoản của khách hàng nếu đủ số dư, kế toán
hạch toán chuyển tiền cho khách hàng.
a. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng NHNo Bắc Hà Nội
Kế toán hạch toán rút chuyển khoản cho khách hàng.

Nợ TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị trả tiền"
Có TK: 4211 " Tiền gửi của đơn vị thụ hưởng"
b. Nếu đơn vị thụ hưởng có tài khoản khác Chi nhânh, khác tỉnh,
thành phố.
Nợ TK: 4211 " Tiền gửi đơn vị trả tiền"

×