Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy động docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.31 KB, 39 trang )









BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu
quả huy động
Mục lục

Chương I: Các nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy
động 4
1.1. Các nguồn vốn của NHTM 4
1.1.1. Định nghĩa về vốn và nguồn vốn của NHTM. 4
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn của NHTM. 4
1.1.3. Tương quan giữa vốn và nguồn vốn của NHTM. 7
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM. 8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn. 8
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn. 8
1.2.2.1. Giá thành của một đơn vị vốn huy động. 8
1.2.2.2. Hệ số vốn được sử dụng. 8
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn. 9
1.2.3.1. Nhân tố khách quan 9
1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. 12
1.3.1. Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông 12
1.3.2. Giảm sức ép lạm phát, tạo cân đối tiền hàng 12


1.3.3. Nâng cao lợi nhuận cho NHTM 13
Chương 2:Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh
Thăng long 14
2.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank- Chi nhánh Thăng Long. 14
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank-Chi nhánh Thăng Long. 14
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh. 17
2.2. Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại NH VPBank Thăng Long. 17
2.2.1. Kết quả huy động vốn 17
2.2.2. Chi phí huy động vốn 20
2.2.3. Cân đối giữa vốn huy động và sử dụng vốn 21
2.3. Kết quả, tồn tại và nguyên nhân 21
2.3.1. Những kết quả đạt được 21
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 22
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng VPBank-Chi nhánh Thăng long. 24
3.1. Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng
Long. 24
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-
Chi nhánh Thăng Long. 25
3.2.1. Giảm thấp chi phí huy động vốn 25
3.2.2. Thực hiện Marketing hiệu quả 27
3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn. 28
3.2.3. Phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong HĐV và cho vay 29
3.2.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn 30
3.2.5. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, trách nhiệm và tạo đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng 31
3.3. Một số kiến nghị. 32
3.3.1. Đối với NHNN Việt Nam. 32
3.3.2. Đối với NHTW. 33
3.3.3. Đối với VPBank Hội sở 33

Kết Luận 35
Danh mục viết tắt

NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
HĐV: Huy động vốn
NHTW: Ngân hàng Trung ương
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng















Chương 1
Các nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại và hiệu quả huy động
1.1. Các nguồn vốn của NHTM.
1.1.1. Định nghĩa về vốn và nguồn vốn của NHTM.

Vốn là khối lượng tiền mà các NHTM đã huy động được có thể sử dụng
vào mục đích cho vay, đầu tư và hoạt động dịch vụ khác của NH.
Nguồn vốn của NHTM là các luồng tiền ( dòng tiền ) mà các NHTM có
thể huy động để hình thành nguồn vốn kinh doanh của mình.
Như vậy vốn là khối lượng tiền thực hiện còn nguồn vốn là khả năng mà
NHTM có thể huy động. Một NHTM có thể huy động được nhiều hay ít là tuỳ
thuộc vào khả năng của từng NH.
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn của NHTM.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của NH song lại
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Trong nền kinh tế thị
trường, với sự tham gia của các loại hình NH, vốn điều lệ cũng được hình thành
theo nhiều con đường khác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng từng hình thức sở hữu.
- Đối với NHTMNN, vốn chủ sở hữu được hình thành từ :
+ Vốn ngân sách Nhà nước cấp
+ Vốn tích luỹ ( trích từ lợi nhuận )
- Đối với NHTM cổ phần
+ Do cổ đông đống góp
+ Vốn tích luỹ.
b. Nguồn vốn huy động :
Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân
và trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh toán, các
nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác, NH chỉ
có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu chúng. Vốn huy động đóng vai trò
quan trọng với hoạt động kinh doanh của NHTM. Vốn huy động luôn biến động
nên NH không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ
một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động gồm có : tiền
gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn : Là số tiền trên các tài khoản vãng lai, các tài

khoản liên ngân hàng và thành toán; không có kỳ hạn xác định với lãi suất thấp.
ở một số nước loại tiền này không được hưởng lãi suất. Các cá nhân hoặc tổ
chức khi gửi tiền được mở một tài khoản, có thể gửi tiền vào đó và rút ra bất cứ
lúc nào với lãi suất tương tự như loại tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn : Phần lớn là nguồn vốn mang tính ổn định, NH có
thể sử dụng loại nguồn này một cách chủ động làm vốn kinh doanh. Vì vậy để
khuyến khích khách hàng gửi tiền các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng.
c. Các nguồn vốn khác :
* Phát hành trái phiếu :
Trái phiếu ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của ngân hàng với
khách hàng, trong đó cam kết thanh toán một số tiền xác định bằng mệnh giá trái
phiếu vào ngày đáo hạn, với mức lãi suất cố định trong thời hạn định trước.
Trái phiếu là một công cụ nhằm huy động vốn trung và dài hạn để tài trợ
cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoăcj tập trung vốn tài trợ
cho các dự án được Chính phủ chỉ định. Trái phiếu thường được phát hành với
quy mô lớn và đồng loạt trong cả hệ thống ngân hàng.
Trái phiếu thường gồm các loại : có ghi tên, không ghi tên, trả lãi trước,
trả lãi sau, có thể chuyển nhượng, thừa kế, hoặc có thể được ngân hàng mua lại
theo hình thức chiết khấu. Có thể mua trái phiếu bằng cách VNC hoặc USD với
các mệnh giá và kỳ hạn khác nhau. Hiện nay ở nước ta trái phiếu được phát hành
theo kỳ hạn từ 1 đến 5 năm.
* Chứng chỉ tiền gửi (CCTG) : Chứng chỉ tiền gửi được phát hành với mục đích
huy động vốn trung dài hạn góp phần phục vụ đầu tư phát triển đất nước và thực
hiện kế hoạch kinh doanh của NH. CCTG được phát hành với các hình thưcs
CCTG vô danh, CCTG ghi danh bằng VND với thời hạn 13, 18, 24 tháng ; bằng
USD với thời hạn 24, 36, 60 tháng. Đối với các thời hạn từ 18 tháng trở xuống
được trả lãi một lần khi đáo hạn, còn các thời hạn từ 24 tháng trở lên sẽ trả lãi
sau hành năm. Mệnh giá CCTG được ghi trên chứng chỉ theo yêu cầu của người
mua, tối thiểu là một triệu VND ( hoặc trên 100 USD ) và tối đa là một tỷ VND

( hoặc 100.000 USD). Tiền lãi khách hàng được hưởng bằng mệnh giá nhân (*)
lãi suất niêm yết nhân (*) số ngày thực tế của năm và chia cho 360 ngày. Lãi
suất được cố định trong suốt thời hạn gửi với các mức khác nhau nhưng cao hơn
lãi suất tiền gửi tiết kiệm
* Vay trên thị trường liên ngân hàng : Trong hoạt động kinh doanh của mình,
việc thiếu hoặc thừa vốn là tình trạng thường xuyên xảy ra. Để khắc phục hiện
tượng này, thông qua NHNN, các NHTM có thể vay vốn của nhau để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc vay vốn hoặc cho vay vốn chỉ thông
qua NHNN với chức năng trung gian, tạo thành một thị trường liên ngân hàng,
đảm bảo hoạt động đi vay và cho vay của các NHTM luôn đạt hiệu quả cao nhất.
* Vay của các NH khác :
- vay trực tiếp giữa các NHTM : Ngoài vay vốn của các NHTM khác thông qua
NHNN, các NHTM có thể trực tiếp vay vốn của nhau. Do tính chất đặc thù của
NH là hạch toán kinh doanh theo toàn ngành vì thế việc vay vốn và cho vay vốn
chỉ được thực hiện ở NHTW của từng hệ thống.
- Vay của NHNN : NHNN là NH của các NH và là NH cuối cùng cho vay trong
nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Nhìn chung vốn vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ trọng
không lớn trong nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Cho nên, ngoài tác dụng
góp phần gia tăng nguồn vốn và mở rộng kinh doanh của NH nó còn có ý nghĩa
trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn của NHTM.
1.1.3. Tương quan giữa vốn và nguồn vốn của NHTM.
Chúng ta quan tâm đến việc đẩy nhanh công tác huy động vốn và sử dụng
vốn trong một ngân hàng, do đó vấn đề đặt ra là phải quản lý hữu hiệu cả vốn và
nguồn vốn của NHTM.
Để thấy được sự tương quan giữa vốn và nguồn vốn huy động chúng ta
xem bảng sau so sánh về nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay :
Bảng 1.1 : Tương quan giữa nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng VPBank-Chi nhánh Thăng Long.

Đơn vị : Triệu đồng

Thời điểm

Nguồn
2005 2006 2007
A.Nguồn vốn huy động. 840.343

1.260.472

2.121.040

B.Tổng dư nợ cho vay. 757.400

1.024.880

2.043.435

% ( B/A ) 90.12

81.30

96.34


(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank )
Qua bảng trên ta thầy tổng dư nợ ngày một tăng và hoạt động sử dụng so
với nguồn vốn huy động cao và hiệu quả, tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn
huy động đến cuối năm 2007 là 96.34% tỷ lệ này la rất cao. Vốn mà ngân hàng
huy động không những đáp ứng cho nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu

cầu các hệ thống, ngoài ra còn phục vụ theo những biện pháp huy động vốn của
ngân hàng thành phố như huy động kỳ phiếu có mục đích.
Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì Ngân hàng VPBank-Chi
nhánh Thăng Long thực hiện tốt công tác huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống và đem lại lợi ích cho toàn
ngành.
Là một chi nhánh của Ngân hàng VPBank trên thành phố Hà Nội, nên
toàn bộ lượng dự trữ thanh toán, dự trữ rủi ro được ngân hàng chuyển vào dự trữ
cùng toàn bộ các chi nhánh khác trong ngân hàng thành phố. Ngân hàng
VPBank Thăng Long sẽ trực tiếp quản lý lượng dự trữ của các ngân hàng chi
nhánh.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự
tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn
ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định
( thông thường là 12 tháng ).
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.2.2.1. Giá thành của một đơn vị vốn huy động.
Giá thành của một đơn vị vốn huy động cho thấy rõ hiệu quả huy động
vốn của một NH là như thế nào. Càng huy động được nhiều nguồn vốn rẻ thì
mức chênh lệch giữa đi vay và cho vay càng cao qua đó thu được lợi nhuận
nhiều hơn. Bên cạnh đó tăng khả năng cạnh tranh của NH. Ta có công thức sau :
A =
Tổng chi phí
x 100
Tổng số vốn huy động được


Trong đó :

A- Chi phí hay giá thành của một đơn vị vốn huy động
Tổng chi phí bao gồm : lãi suất tiền gửi, chi phí Marketing, chi phí
quản lý, quảng cáo…là tất cả các khoản chi phí mà NH bỏ ra để có được một
đơn vị vốn huy động.
Như vậy :
 Nếu A càng nhỏ ( chi phí huy động vốn càng nhỏ ) thì NH càng kinh
doanh có lãi
 Nếu A càng lớn thì NH có thể bị lỗ.
1.2.2.2. Hệ số vốn được sử dụng.
Hệ số vốn được sử dụng là số vốn được đưa vào đầu tư, cho vay.
Ta có công thức sau :
B =
Số vốn được sử dụng
x 100
Tổng số vốn huy động được

Trong đó : B – hệ số vốn được sử dụng
Số vốn được sử dụng bao gồm vốn cho vay, đầu tư, kinh doanh dịch vụ
NH
Như vậy, nếu B càng lớn chứng tỏ vốn được sử dụng càng nhiều, nếu ít
rủi ro thì NH càng thu được nhiều lãi và ngược lại nếu B càng nhỏ có nghĩa là
NH không sử dụng được tối đa số vốn đã huy động được. Nguy cơ bị lỗ vốn là
hoàn toàn có thể.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
a. Nhân tố pháp lý :
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải
chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Với hoạt động ngân hàng, trong sự ràng buộc
về luật pháp, sự thay đổi của hành lang pháp lý sẽ làm các yếu tố của nghiệp vụ
ngân hàng thay đổi, ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động.

Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tiền tệ của một quốc gia cũng
ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Những thay đổi chính sách của Ngân hàng Trung ương về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, lãi suất rõ ràng ảnh hưởng khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Các chính sách tỷ giá, chính sách về
xuất-nhập khẩu…Những chính sách này tỏ ra thuận lợi, khuyến khích sẽ thu hút
vốn của Nhà nước nói chung và của Ngân hàng nói riêng.
b. Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước :
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động nghiệp vụ nói riêng không
thể thoát ly môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế-chính trị-xã
hội.
Hệ thống ngân hàng được xem là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. Hoạt
động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng luôn bị các chỉ tiêu kinh tế
như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát…tác động
trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện
tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng
thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm môi trường
đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp, làm cho quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp
khó khăn.
Sự ổn định về chính trị hoặc chính sách ngoại giao tác động đến quan hệ
nguồn vốn của ngân hàng với quốc gia khác trên thế giới.
Nhân khẩu học cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn thông qua việc
phân bổ dân cư, trình độ, lứa tuổi.
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan
a. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là thanh toán, họ
không bận tâm đến lãi suất mà họ quan tâm đến các dịch vụ từ ngân hàng và loại
tiền gửi này gọi là tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên, vốn huy động của ngân
hàng còn bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và tiền gửi tiết
kiệm của dân cư với mục đích hưởng lãi, họ quan tâm đến lãi suất và nhạy cảm

với lãi suất. Để tạo được nhiều vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình, các ngân
hàng phải có lãi suất hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích
người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy
động quá cao.
b. Hình thức huy động vốn, cho vay
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hoá hình thức huy động. Hình thức huy động càng phong phú, ngân hàng càng
dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau.Bên
cạnh đó, nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng sẽ buộc các ngân
hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho
phù hợp, đáp ứng các nhu cầu vốn của xã hội.
Mặt khác, quá trình sử dụng vốn của ngân hàng tốt sẽ giúp ngân hàng cải
thiện được thu nhập, làm khả năng tạo dựng vốn từ chính hoạt động kinh doanh
của mình cũng được cải thiện.
c. Chất lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing của người cán bộ ngân hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân
hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực hiện nhanh chóng, chính xác, có
hiệu quả; Thái độ phục vụ, tác phong làm việc của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt
tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng tốt đối với
khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng. Cách thức phục vụ của cán bộ ngân
hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến huy động vốn cho ngân hàng. Vì
vậy, để thu hút khách hàng gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức nghiệp vụ,
cán bộ ngân hàng phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao
cho vừa lòng khách hàng.
1.3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của các Ngân hàng Thương mại là huy
động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, để tiến hành cho vay nhằm thu được
lợi nhuận.

1.3.1. Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông
Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho
chúng sinh lời. Thực tế mà ai cũng biết là khi huy động vốn thì chắc chắn
NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất thep quy định tương ứng với số vốn huy
động cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông và
trong việc phục vụ sản xuất-kinh doanh mà còn góp phần làm cho đồng tiền có
khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sử hữu vốn.
1.3.2. Giảm sức ép lạm phát, tạo cân đối tiền hàng
Với phương châm “ đi vay để cho vay” huy động vốn không chỉ có nhiệm
vụ giúp NHTM hoạt động kinh doanh mà công tác huy động vốn còn có vai trò
rất quan trọng trong việc ổn định phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nước như
:
- Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm sức ép lạm phát,
nâng cao sức mua của tiền. Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá
nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, làm cho giá cả các loại hàng hoá
không ngừng tăng lên. Trong khi đó nếu nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
hoạt động không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dẫn đến
nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của NHTM dã góp
phần làm giảm lạm phát, và ổn định nền kinh tế.
- Huy động vốn đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế : Đây là một vấn đề
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế
giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng
có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp
vụ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh
tế quốc dân.
1.3.3. Nâng cao lợi nhuận cho NHTM
Huy động vốn còn là một hoạt động hết sức quan trọng vì nó là kênh cung
cấp đầu vào trong hoạt động của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh
của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn.

Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì
nghiệp vụ huy động vốn còn có một số ý nghĩa khác như :
 Phản ánh trình độ kinh doanh và uy tín của NHTM.
 Tăng thêm lợi nhuận cho NHTM.
 Huy động vốn quyết định thị phần đầu tư tín dụng.
 Góp phần ổn định lưu thông tiền tệ giảm áp lực lạm phát.
 Góp phần tăng nguồn lực tài chính của ngân hàng nói riêng và của nền
kinh tế nói chung.







Chương 2
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh
Thăng long

2.1. Tổng quan về Ngân hàng VPBank- Chi nhánh Thăng Long.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank-Chi nhánh Thăng Long.
- Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam.Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Joint-Stock Commercial Bank for
Private Enterprises.
- Tên viết tắt : VPBANK.
- Trụ sở chính : Số 08 Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12/08/1993.

Vốn điều lệ : 750.000.000.000 đồng
Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993.Những năm từ 1994 đến
1996 là giai đoạn phát triển năng động của VPBank. Trong giai đoạn này
VPBank đã đạt được kết quả khả quan : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần đạt
36%/năm trong hai năm 1995 và 1996; chất lượng tín dụng đảm bảo và các hoạt
động dịch vụ phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên VPBank đã gặp phải một số
khó khăn nhất định, một phần do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á,
một phần do những sai lầm chủ quan từ phía Ngân hàng. Vì vậy, trong thời gian
từ 1997 đến 2000 là giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn
mới. Trong thời gian này, VPBank được sự hỗ trợ giúp đỡ của các cơ quan
thuộc Chính phủ và NHNN trong việc khắc phục những khó khăn nên tình hình
của VPBank đã có biến chuyển thuận lợi và tạo đà phát triển bền vững.
Trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động theo phương
châm : lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan
tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển
của cộng đồng.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Thăng Long

(Nguồn : Báo cáo thường niên 2007)
Ban giám đốc
Chi nhánh cấp 2
KIM Liên
Chi nhánh cấp 2
Nguyễn chí thanh
Chi nhánh cấp 2
Phạm ngọc thạch

phòng giao dịch
trực thuộc phạm
văn đồng

Phòng giao dịch kho quỹ

Phòng kế toán
Phòng phục vụ khách hàng
doanh nghiệp
Phòng phục vụ khách hàng
cá nhan
Phòng thẩm định tài sản
bảo đảm
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng hành chính tổ chức
2.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh.
VPBank chi nhánh Thăng Long hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ
và dich vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau :
 Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua
các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm…đối với
các pháp nhân, cá nhân trong và ngoài nước bằng nội têh và ngoại tệ theo
quy định của NHNN và của VPBank.
 Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung, dài hạn
bằng nội tệ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn
theo quy định của NHNN và của VPBank.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, chuyển tiền
trong nước và ra nước ngoài thông qua WESTERN UNION, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng.
 Các hoạt động ngân quỹ, mua bán giấy tờ có giá
 Phát triển nhân lực, đào tạo nhân viên…
2.2. Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại NH VPBank Thăng Long.
2.2.1. Kết quả huy động vốn
a. Kết cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.1 : Tình hình HĐV năm 2005- 2007 của VPBank Thăng Long.

( phân theo kỳ hạn )
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
06/05
(%)
07/06

(%)
Số dư
Tỷ
trọn
g
Số dư
Tỷ
trọng
Số dư
Tỷ
trọng
Tổng vốn
huy động

840.343

100 1.260.472

100 2.121.040

100 149 168
Ngắn hạn


697.485

83 983.168 78 1.696.832

80 140 172
Trung,
dài hạn
142.858

17 277.304 22 424.208 20 194 152
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 )
b. Tổng vốn huy động
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng với mục tiêu bảo đảm
vốn cho vay, tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế trong hệ thống Ngân hàng.
Nhìn vào bảng 2.1 , tình hình huy động vốn của VPBank cho thấy mức
tăng trưởng liên tục và rõ rệt. Nếu năm 2005 tổng nguồn vốn huy động chỉ là
840.343 trđ thì đến năm 2006 đã đạt 1.260.472 trđ, tăng 420.129 trđ ( 20% so
với năm 2005 ). Đến năm 2007, chi nhánh đã huy động được 2.121.040 trđ, tăng
68.27% so với năm 2006 và 152% so với năm 2005. Trong sự tăng trưởng
nguồn vốn huy động toàn chi nhánh, nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
nhất, có sự tăng giảm qua các năm lần lượt là 83%, 78%, 80%.
Mặt khác, hoạt động tín dụng cảu VPBank được giữ vững theo phương
châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng được
thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2.2 : Cơ cấu dư nợ tín dụng thep kỳ hạn năm 2005-2007
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 757.400 1.024.880 2.043.435
Cho vay ngắn hạn 407.823 471.445 1.020.075

Cho vay trung, dài hạn 347.300 522.212 1.009.330
Cho vay khác 2700 1223 14.029
( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 )
Như vậy, tổng vốn huy động lớn hơn dư nợ số vốn thừa sẽ cho thị trường
liên ngân hàng vay.
Trong cơ cấu cho vay trả góp mua nhà và mua ô tô có kết quả tăng lên rõ
rệt, cũng đã được phản ánh và thể hiện trong bảng sau :
Bảng 2.3 : Cơ cấu cho vay tiêu dùng đối với khách hàng thể nhân.
Cho vay
trả góp
Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn
2005

2006

2007

2005

2006

2007 2005

2006

2007
Mua ô tô 10%

5% 20%


47%

36%

49.2%

0% 0% 5%
Mua nhà 40%

25%

30%

34%

41%

48% 80%

85%

86.7%
( Nguồn : Sao kê tín dụng của VPBank Thăng Long 2005-2007 )
Tình hình về mức tăng trưởng của vốn huy động (tỷ lệ tăng tương đối và
tuyệt đối ) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4 : Tình hình tăng trưởng vốn huy động
Đơn vị tính : Triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2005

31/12/2006


31/12/2007

1.Tổng vốn huy động. 840.343 1.260.472 2.121.040
2.Số tăng tuyệt đối(06/05;
07/06)
420.129 860.568
3.Số tăng tương đối(%) 49 68
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 )
Để có được sự tăng trưởng ổn định này là nhờ vào chính sách lãi suất phù
hợp, đa dạng hoá các sản phẩm huy động và tăng cường các chiến dịch khuyến
mại với cơ cấu quà tặng phong phú, có giá trị lớn như chung cư cao cấp, ô tô,
biệt thự…Mặt khác, trong những năm gần đây, VPBank đã tích cực mở rộng
mạng lưới hoạt động đồng thời thương hiệu của ngân hàng cũng chiếm được vị
trí vững chắc trong tiềm thức của dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy
động vốn cũng thuận lợi hơn.
c. Nguồn vốn huy động
+ Nguồn vốn nội tệ :
 Tiền gửi tiết kiệm 293 trđ, là nguồn vốn ổn định, lãi suất đầu vào thấp,
thuận lợi cho cân đối vốn.
 Tiền gửi kỳ phiếu 1.141 trđ là nguồn vốn lớn thứ hai của NH VPBank Hà
Nội chủ yếu là loại 12 tháng và một bộ phận 24 tháng. Nguồn vốn này ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư trung hạn, nhưng lãi suất đầu vào
cao nên hiệu quả kinh doanh thấp và thường có rủi ro về lãi suất.
 Tiền gửi các TCTD là 1452 trđ là nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn
của VPBank Hà Nội, lãi suất đầu vào thường cao hơn đầu vào của các
nguồn vốn khác và thường xuyên không ổn định.
+ Nguồn vốn ngoại tệ :
 Tiền gửi tiết kiệm 347 trđ, chiếm 88.7% nguồn ngoại tệ và 8.15% tổng
nguồn vốn, tăng 57.8% một phần do lãi suất nhưng chủ yếu do tâm lý của

người gửi muốn được hưởng tỷ giá tăng.
 Tiền gửi các TCTD chiếm 11%.
2.2.2. Chi phí huy động vốn
Bảng 2.5 : Chi phí huy động vốn
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu

2005 2006 2007
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT
Tổng chi phí 7.676 100 10.687 100 15.061 100

- Huy động vốn 4.945 65,5

6.844 60 9.878 65,6

- Chi phí khác 2.722 35,5

3.843 40 5.183 34,4

( Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2007 )
Qua bảng trên, hoạt động HĐV thì chi phí HĐV là yếu tố ảnh hưởng lớn
đến công tác HĐV của NH, càng linh hoạt và thuận tiện thì khả năng HDV của
NH càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu cũng như trong
tâm lý của dân cư. Tuy nhiên, mức độ chi phí còn phụ thuộc vào đặc điểm từng
khu vực, khả năng của NH. Chi phí này còn bao gồm các khoản như :
- Trả lãi người gửi tiền : Lãi suất là công cụ chủ yếu để điều chỉnh gián
tiếp lượng tiền cung ứng trong lưu thông, do vậy mức lãi suất hấp dẫn sẽ thu hút
được đông đảo khách hàng.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo, quản lý : Có vai trò to lớn trong hoạt
động kinh doanh nói chung và NH nói riêng, do vậy chi phí cho khoản mục này

cung~ chiếm vị trí không nhỏ.
- Và các khoản chi phí khác.
Do lãi suất huy động vốn những năm qua gia tăng vì các NHTM cạnh tranh
nguồn vốn. Đây là xu hướng bất lợi đối với NHTW.
Chi phí huy động vốn trong cơ cấu tổng chi phí luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Năm 2005 là 4.945 trđ chiếm 65.6% tổng chi phí, năm 2006 là 6.844 trđ chiếm
60% và năm 2007 là 9.878 trđ chiếm 65.5%. Do vậy việc tận dụng tối đa nguồn
vốn huy động để cho vay đầu tư ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả lượng chi
phí bỏ ra cũng như hiệu quả hoạt động ngành.
2.2.3. Cân đối giữa vốn huy động và sử dụng vốn
Cân đối giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu
đó là vốn và nhu cầu sử dụng vốn phải tương đương nhau, tức là Cung = Cầu về
vốn. Tuy nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung mà
mối tương quan giữa vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn có một số biến
động cụ thể là :
 Khi cung = cầu : Bất cứ một NHTM khi hoạt động kinh doanh đều mong
đạt được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả kinh doanh của NH thực
sự mang lại hiệu quả cao. Huy động được vốn lớn và sử dụng tốt số vốn
đã huy động được qua đó thu về một khoản chênh lệch giữa lãi suất đi
vay và lãi suất cho vay.
 Khi cung > cầu : Trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH đã
không đầu tư và không cho vay được. NH phải trả lãi suất cho số vốn huy
động trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn.
 Khi cung < cầu : Nếu tình hình kinh doanh của NH rơi vào tình trạng này
có nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo đó không đáp ứng
được nhu cầu sử dụng vốn. Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng
cường huy động vốn, quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh
chóng thu hồi các khoản nợ đã đến hạn, giảm rủi ro đến mức tối thiểu.
2.3. Kết quả, tồn tại và nguyên nhân

2.3.1. Những kết quả đạt được
Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Thăng Long nhìn chung là
phát triển khá tốt, tốc độ tăng trưởng cao. Các chỉ tiêu và huy động vốn và dư nợ
đều tăng mạnh năm sau so với năm trước; huy động tăng 68.27%, trong khi dư
nợ tăng 96.38% và dự kiến trong những năm tiếp sau các chỉ tiêu này sẽ còn
tăng lên cao nữa.
Khi trở thành một chi nhánh mới, chỉ tiêu tổng tài sản của VPBank Thăng
Long đạt gần 982 tỷ đồng, nhưng sau 2 năm hoạt động, chỉ tiêu tổng tài sản của
chi nhánh đã tăng thêm 750 tỷ đồng, đạt 1.682 tỷ đồng.
Về kênh phân phối VPBank, VPBank đã đứng vị trí thứ 4 về mạng lưới hoạt
động trong hệ thống các Ngân hàng TMCP với 78 chi nhánh và điểm giao dịch
thành phố trên toàn quốc. VPBank vẫn đang tiếp tục mở rộng thêm các chi
nhánh và phòng giao dịch trực thuộc, để tiến tới nâng tổng số điểm giao dịch
trên toàn quốc lên 100 điểm.
Do các nỗ lực về hoạt động Marketing nên trong năm 2007, hầu hết các
chỉ tiêu đều tăng so với kế hoạch của Ban Giam Đốc chi nhánh Thăng Long giao
cho các đơn vị trực thuộc.
2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân
a. Về sản phẩm
VPBank chưa có một sản phẩm truyền thống mang “ấn tượng” VPBank,
chỉ gần đây ngân hàng mới có sản phẩm “Tiết kiệm VNĐ được bù đắp trượt giá
USD” và “Tiết kiệm VNĐ bảo đảm USD”. Sản phẩm ngân hàng chưa phong
phú, đa dạng như một số ngân hàng thương mại cổ phần khác như :
Techcombank, Sacombank, ACB…
b. Về chính sách giá cả
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ
nên hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng là “mua” và “bán” quyền sử
dụng hàng hoá tiền tệ. Khi mua vốn, ngân hàng phải trả cho khách hàng một số
tiền lãi để được sử dụng khoản vốn đó trong một thời gian nhất định. Ngược lại,
khi ngân hàng bán quyền sử dụng vốn cho khách hàng, khách hàng cũng phải

trả một khoản tiền lãi vay trên cơ sở thoả thuận giưa khách hàng với ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ này khách hàng
cũng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền phí theo quy định của ngân hàng.
Trong thực tế, giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng được biểu hiện dưới ba
hình thức phổ biến như sau:
 Lãi là lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản nào đó trong
một khoảng thời gian nhất định gồm lãi tiền gửi và tiền vay.
 Phí là khoản tiền khách hàng phải trả khi sử dụng dich vụ NH.
 Hoa hồng là khoản tiền khách hàng trả cho NH khi NH thực hiện nghiệp
vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các dịch vụ môi giới
bất động sản, môi giới chứng khoán.
c. Về chính sách khách hàng
VPBank còn thiếu một chính sách khách hàng đối với khách hàng cá
nhân nhất quán trên toàn bộ hệ thống, chưa có sự phân đoạn thị trường để có
những sản phẩm huy động vốn, sản phẩm dịch vụ riêng cho từng nhóm khách
hàng riêng biệt. Một chính sách marketing tốt phải đưa ra chiến lược quản lý
khách hàng, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói
quen hành vi…Không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với
các loại dịch vụ ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho ngân hàng, nên
cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
d. Về kênh phân phối
Hiện đại sử dụng công nghệ thông tin như Ngân hàng điện tử : Internet
Banking, Phone Banking…, VPBank vẫn chưa áp dụng vào sản phẩm dịch vụ
của mình, nếu đưa vào sử dụng thì ngân hàng sẽ thu hút thêm được nhiều khách
hàng hơn nữa.
e. Về đội ngũ cán bộ, nhân viên
Chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ,
việc quản lý quan hệ khách hàng còn chưa thật sâu sát, khoa học nên vẫn còn
tình trạng nợ xấu, chưa có khả năng bán chéo sản phẩm hoặc đưa ra những tư
vấn cần thiết cho khách hàng. Đội ngũ cán bộ ngân hàng trẻ, nhiệt tình, đoàn kết

tuy nhiên thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp. VPBank chưa có sự chuẩn bị về cán
bộ nguồn để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động của ngân hàng, chưa đáp ứng
được yêu cầu công việc.


Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng VPBank-Chi nhánh Thăng long.
3.1. Định hướng công tác huy động vốn tại Ngân hàng VPBank-Chi nhánh
Thăng Long.
VPBank luôn hướng tới mục tiêu “Xây dựng VPBank trở thành một ngân
hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc, tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn
đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước”, và tại Hà
Nội, VPBank chi nhánh Thăng Long là đơn vị đi đầu trong hệ thống.
Để trở thành một ngân hàng lớn mạnh, có quy mô hoạt động lớn, có vị thế
trên thương trường, định hướng công tác huy động vốn năm 2008 của VPBank
Thăng Long như sau :
 Mục tiêu năm 2008 : Tổng nguồn vốn 6.300 tỷ đồng trong đó tiền gửi dân
cư chiếm tới 50% tương đương 3.150 tỷ
 Làm tốt công tác phát triển sản phẩm như tổ chức các đợt huy động vốn
do VPBank phát hành : xây dựng kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn
hạn tại chi nhánh như kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn phù hợp và
đợt tiết kiệm dự thưởng nhằm giữ vững thị phần về nguồn vốn từ dân cư
trên địa bàn; thường xuyên tổ chức phân tích nghiên cứu các sản phẩm
cạnh tranh của các TCTD khác trên địa bàn để xây dựng các ấn phẩm huy
động vốn mới. Phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công
nghệ hiện đại, đồng thời tiếp tục cải tiến các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
truyền thống theo định hướng ngân hàng bán lẻ.
 Triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng lõi ( Corebank )
 Triển khai hoạt động của trung tâm thẻ, cung cấp dịch vụ thẻ ngân hầng

tới khách hàng.
 Nghiên cứu, xây dựng đề án và thành lập, đưa vào hoạt động các công ty
trực thuộc của ngân hàng hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh địa ốc,
chứng khoán, bảo hiểm…
 Tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác phát triển thương hiệu.
 Phát triển mạng lưới chi nhánh VPBank đến tất cả các đô thị lớn. Ưu tiên
tiếp tục mở rộng các điểm giao dịch tại hai đô thị lớn là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.
 Tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng tuyển dụng đối với
nhân viên mới, bảo đảm đủ trình độ để tiếp thu công nghệ mới và đáp ứng
yêu cầu hội nhập.
 Lựa chọn đối tác chiến lược là ngân hàng nước ngoài để bán cổ phần theo
tỷ lệ tối đa được phép bán. Thông qua việc này VPBank có thể tận dụng
được sự hỗ trợ về đào tạo, tư vấn về công nghệ của các cổ đông là ngân
hàng nước ngoài.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
VPBank-Chi nhánh Thăng Long.
3.2.1. Giảm thấp chi phí huy động vốn
+ Tìm nguồn vốn rẻ thông qua các hình thức như : Mở rộng mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch, tăng thời gian giao dịch. Sử dụng hiệu quả các khoản
nợ hợp pháp… ( thuế, lợi nhuận ).
+ Giảm thiểu chi phí quản lý sao cho công tác quản lý vẫn đạt hiệu quả cao mà
hạn chế chi phí bỏ ra.
+ áp dụng chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp :

×