Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

nghiên cứu Điều kiện để phát triển du lịch nhằm thu hút khách và giải pháp phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.24 KB, 36 trang )

Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế siêu lợi nhuận.Với tốc độ
tăng trưởng bình quân cao, về khách 6,93%/năm, về thu nhập 11,8%/năm. Và
trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu thế giới.Du lịch là ngành tạo
ra nhiều việc làm thứ hai sau nông nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đó
có nước ta.
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía bắc và là một tỉnh
có thế mạnh trong việc phát triển ngành du lịch. Với những cảnh quan thiên
nhiên những di tích, những lễ hội và làng nghề mang tính đặc thù của dân tộc…
Là những lợi thế lớn để phát triển du lịch. Nhưng thực tế phát triển du lịch ở Hải
Dương còn chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.Việc phân tích đầy đủ điều
kiện phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh rất quan trọng và cần thiết cho việc đinh
hướng và xây dựng chiến lược phát triển dài hạn đưa du lịch thực sự trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn.
Với một số kiến thức về du lịch Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài: “
nghiên cứu Điều kiện để phát triển du lịch nhằm thu hút khách và giải pháp
phát triển du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hải Dương” để bài phân tích
của được sâu sắc.

1
Phần 2
NỘI DUNG
Chương I.
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Sự phát triển của du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết nhất
định. Một số điều kiện là cần thiết, bắt buộc phải có đối với tất cả mọi vùng, mọi
quốc gia muốn phát triển du lịch. Đó là hệ thống các điều kiện chung, cần thiết
để phát sinh ra nhu cầu đi du lịch và để đảm bảo cho việc thực hiện thành công
một chuyến hành trình du lịch. Các điều kiện này có ảnh hưởng nhiều hơn đến
hoạt động đi du lịch. Còn một số điều kiện khác là cần thiết, mang tính đặc thù


để phát triển một loại hình du lịch ở từng điểm, từng vùng du lịch nhất định.
Những điều kiện này có ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động kinh doanh du lịch
của một cơ sở, một vùng hay một quốc gia.
Các điều kiện đặc trưng
Hệ thống các điều kiện cần thiết đối với từng nơi, từng vùng hoặc từng đất
nước để phát triển du lịch bao gồm điều kiện về tài nguyên du lịch, sự sẵn sàng
đón tiếp khách du lịch và những tình hình và sự kiện đặc biệt.
1.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch
Nếu như chúng ta coi các điều kiện chung như là các điều kiện đủ để phát
triển du lịch, thì các điều kiện về tài nguyên du lịch như là các điều kiện cần để
phát triển du lịch. Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội phát triển cao, song nếu không có tài nguyên du lịch thì cũng không thể
phát triển được du lịch. Tiềm năng về kinh tế là vô hạn, song tiềm năng về tài
nguyên du lịch là có hạn, nhất là đối với tài nguyên thiên nhiên - nhưng cái mà
thiên nhiên chỉ ban cho một số vùng và một số nước nhất định. Tài nguyên du
lịch có thể do thiên nhiên tạo ra, có thẻ do con người tạo ra. Vì vậy, chúng ta
phân các tài liệu du lịch làm hai nhóm: Tài nguyêna thiên nhiên và tài nguyên
nhân văn.
1.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
Các điều kiện về môi trường tự nhiên đóng vai trò là những tài nguyên
thiên nhiên về du lịch là: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hoà; động, thực vật
phong phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi.
Địa hình
Địa hình ở một nơi thường chế định cảnh đẹp và sự đa dạng của phong
cảnh nơi đó. Đối với du lịch, điều kiện quan trọng nhất là địa phương phải có địa
2
hình đa dạng và có những đặc điểm tự nhiên như: biển, rừng, sông, hồ, núi v.v…
Khách du lịch thường ưa thích những nơi nhiều rừng, đồi, núi, biển, đảo…,
thường không thích những nơi địa hình và phong cảnh đơn điệu mà họ cho là tẻ
nhạt và không thích hợp với du lịch.

Khí hậu
Những nơi có khí hậu điều hoà thường được khách du lịch ưa thích. Nhiều
cuộc thăm dò đã cho kết quả là khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh,
quá ẩm hoặc quá nóng, quá khô. Những nơi có nhiều gió cũng không thích hợp
cho sự pht của du lịch.
Mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Ví dụ,
khách du lịch nghỉ biển thường thích những điều kiện khí hậu như:
Số ngày mưa tương đối ít vào thời vụ du lịch. Điều đó có nghĩa là địa
điểm, vùng hoặc đất nước du lịch cần có mùa du lịch tương đối khô. Mỗi một
ngày mưa đối với khách du lịch là ngày hao phí cho mục đích của chuyến du
lịch, và như vậy làm giảm hiệu quả của chuyến đi nghỉ biển.
Số giờ nắng trung bình trong ngày cao. Khách du lịch thường chuộng
những nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Do vậy, họ đổ đến những nước phía Nam
có khí hậu điều hoà và có biển. Vì vậy, những nơi có số giờ nắng trung bình
trong ngày cao thường được ưa thích và có sức hút hơn đối với khách du lịch.
Nhiệt độ trung bình của không khí vào ban ngày không cao lắm. Đối với
khách du lịch ở phương Bắc, nhiệt độ cao khiến họ không chịu nổi. Nhiệt độ
không khí phải ở mức cho phép khách du lịch phơi được ngoài trời nắng là nhiệt
độ thích hợp.
Thực vật
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của du lịch chủ yếu
nhờ sự đa dạng và số lượng nhiều rừng, nhiều hoa v.v…Rừng là nhà máy sản
xuất ra oxy, là nơi yên tĩnh và trật tự. Nếu thực vật phong phú và quý hiếm thì sẽ
thu hút được cả khách du lịch văn hoá với lòng tham tìm tòi, nghiên cứu thiên
nhiên. Đối với khách du lịch, những loại thực vật không có ở đất nước của họ
thường có sức hấp dẫn mạnh.
Động vật
Động vật cũng là một trong những nhân tố có thể góp phần thu hút khách
du lịch. Nhiều loại động vật có thẻ là đối tượng cho săn bắn du lịch. Có những
loại động vật quý hiếm là đối tượng để nghiên cứu và để lập vườn bách thú.

Tài nguyên nước
3
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông , ngòi, đầm… vừa tạo
điều kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vạn tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng.
Các nguồn nước là tiền đề không thể thiếu được đoói với việc phát triển du
lịch chữa bệnh. Tính chất chữa bệnh của các nguồn nước khoáng đã được phát
triển từ thời Đế chế La mã. Ngày nay, các nguồn nước khoáng đóng vai trò
quyết định cho sự phát triển của du lịch chữa bệnh.
Vị trí địa lý
Điều kiện về vị trí địa lý bao gồm:
Điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch;
Khoảng cách từ điểm du lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn;
Khoảng cách này có ý nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách du lịch.
Nếu nước nhận khách ở xa điểm gửi khách, điều đó ảnh hưởng đến khách trên
hai khía cạnh:
Khách du lịch phải chi thêm tiền cho việc đi lại vì khoảng cách xa.
Khách du lịch phải rút ngắn thời gian lưu lại ở nơi du lịch vì thời gian đi lại
mất nhiều.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khoảng cách xa từ nước đón khách
đến nơi gửi khách lại có sức hấp dẫn đối với một vài loại khách có khả năng
thanh toán cao và có tính hiếu kỳ
1.1.2. Tài nguyên nhân văn
Giá trị văn hoá, lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc
trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một vùng hoặc một một đất
nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số động khách du lịch với nhiều nhu
cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch.
Các giá trị lịch sử được chia làm 2 nhóm:
Những giá trị lịch sử gắn với nền văn hoá chung của loài người: Những giá
trị lịch sử này đánh thức những hứng thú chung và thu hút khách du lịch với

nhiều mục đích du lịch khác nhau.
Những giá trị lịch sử đặc biệt: Loại này thường không nổi tiếng lắm và
thường chỉ được các chuyên gia cùng lĩnh vực quan tâm.
Tất cả các nước đều có giá trị lịch sử, nhưng ở mỗi nước các giá trị lịch sử
ấy lại có sức hấp dẫn khác nhau đối với khách du lịch. Thông thường chúng thu
hút những khách du lịch nội địa có hiểu biết sâu về lịch sử dân tộc mình.
Tương tự như các giá trị lịch sử, các giá trị văn hoá cũng thu hút khách du
lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Đầu tiên phải kể đến trung tâm của
các viện khoa học, các trường đại học, các thư viện lớn và nổi tiếng, các thành
4
phố có triển lãm nghệ thuật và điêu khắc, các trung tâm thường xuyên tổ chức
hội diễn âm nhạc, biểu diễn sân khấu, liên hoan phim, olympic, các cuộc thi đấu
thể thao quốc tế, biểu balê, các hội thi tuyển chọn giọng hát hay, những làng
mạc có kiến trúc và xây dựng độc đáo, triển lãm các loại hình nghệ thuật v.v…
Các giá trị văn hoá thu hút không chỉ khách du lịch với mục đích tham
quan nghiên cứu, mà còn thu hút đa số khách đi du lịch với các mục đích khác, ở
các lĩnh vực khác và từ nơi khác đến.
Các phong tục tập quán cổ truyền (phong tục lâu đời, cổ lạ) luôn là các tài
nguyên có sức thu hút cao đối với du khách.
Các thành tựu về chính trị có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du
lịch. Các thành tựu về chính sách xã hội của đất nước. Khách du lịch khi đến
thăm một đất nước, thường tò mò muốn tìm hiểu những chính sách chủ yếu về
đời sống xã hội.
1.2. Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch
1.2.1.Các điều kiện về tổ chức
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (đó là bộ máy quản lý vĩ
mô về du lịch). Bộ máy bao gồm:
Các chủ thể quản lý
Cấp Trung ương: các Bộ (chủ quản, liên quan), Tổng cục, các phòng ban
trực thuộc Chính phủ có liên quan đến các vấn đề về du lịch (Ban thanh tra, Ban

thư ký v.v…).
Cấp địa phương: chính quyền địa phương, Sở Du lịch.
Hệ thống các thể chế quản lý (bao gồm một số đạo luật và các văn bản
pháp quy dưới luật); các chính sách (ví dụ các chính sách lớn về kinh tế như tỷ
giá hối đoái, giá cả: chính sách lớn về xã hội như thanh toán các tệ nạn xã hội,
trong du lịch bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, ngoại ngũ v.v…) và cơ chế quản lý.
Sự có mặt của các tổ chức doanh nghiệp chuyên trách về du lịch (đó là bộ
máy quản lý vi mô về du lịch). Các tổ chức này có nhiệm vụ chăm lo đến việc
đảm bảo sự đi lại và phục vụ trong thời gian lưu trú của khách sạn du lịch. Phạm
vi họat động của các doanh nghiệp bao gồm:
Kinh doanh khách sạn;
Kinh doanh lữ hành;
Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
Kinh doanh các dịch vụ khác.
1.2.2. Các điều kiện về kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
5
Cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức du lịch bao gồm toàn bộ nhà cửa và
phương tiện kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thoả mãn các nhu càu của khách
du lịch như: khách sạn, nhà hàng, phương tiện giao thông vận tải, các khu nhà
giải trí, cửa hàng, công viên, đường sá, hệ thống thoát nước, mạng lưới điện
trong khu vực của cơ sở du lịch (có thể là của một cơ sở du lịch, có thể là của
một khu du lịch). Thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật kỹ thuật du lịch còn bao gồm
tất cả những công trình mà tổ chức du lịch xây dựng bằng vốn đầu tư của mình
(rạp chiếu phim, sân thể thao v.v…). Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch. Sự tận dụng
hiệu quả các tài nguyên du lịch và việc thoả mãn các nhu cầu của du khách phụ
thuộc một phần lớn vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội là những phương tiện vật chất không

phải do các tổ chức du lịch xây dựng lên mà là của toàn xã hội. Đó là hệ thống
đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt, công viên của toàn dân, mạng
lưới thương nghiệp của khu dân cư, hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp
thoát nước, mạng lưới điện, các rạp chiếu phim, nhà hát, viện bảo tàng v.v…
Trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật của xã hội phục vụ đắc lực nhất và có tầm quan
trọng nhất đói với du lịch là hệ thống giao thông vân tải (đường không, đường bộ,
đường thuỷ). Hệ thống thông tin viễn thông, hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống cung
cấp điện. Đây chính là cơ sở vật chất kỹ thuật bạc hai đối với du lịch. Nó được xây
dựng để phục vụ nhân dân địa phương, sau nữa là phục vụ cả khách du lịch đến thăm
đất nước hoặc vùng du lịch. Đây là cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt vì nó nằm sát
ngay nơi du lịch, nó quyết định nhịp độ phát triển du lịch và trong chừng mực nào đó
còn quyết định chất lượng phục vụ du lịch.
1.2.3. Điều kiện về kinh tế
Việc đảm bảo các nguồn vốn để duy trì và phát triển họat động kinh doanh
du lịch (bởi vì ngành du lịch là ngành luôn đi đầu về phương diện tiện nghi hiện
đại và là ngành liên tục đổi mới).
Việc thiết lập các mối quan hệ kinh tế với các bạn hàng.
Trong việc cung ứng vật tư cho tổ chức du lịch. Việc cung ứng phải đảm bảo
thường xuyên và có chất lượng tốt. Việc cung ứng thường xuyên có ý nghĩa hai mặt.
Thứ nhất, thoả mãn đầy đủ hàng hoá cho các nhu cầu du lịch. Thứ hai, tăng thu nhập
ngoại tệ (hàng hoá và dịch vụ phong phú hơn dẫn đến khách du lịch tiêu tiền nhiều
hơn. Song song với việc cung ứng đầy đủ và đều đặn vật tư hàng hoá cho tổ chức du
lịch, cần phải quan tâm đến chất lượng và giá cả của hàng hoá vật tư để đảm bảo cho
tổ chức du lịch có đủ sức cạnh tranh trên thương trường.
6
Chương II.
THỰC TRẠNG VÊ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HẢI
DƯƠNG
2.1 Những điều kiện có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch.
2.1.1 Tình hình và xu hướng phát triển của kinh tế tỉnh Hải Dương

Kinh tê tăng trưởng với tốc độ khá cao và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2005 tăng 67% so với năm 2000,
bình quân tăng 10,8%/năm (thời kỳ 1996 - 2000 tăng bình quân 9,2%/năm);
trong đó giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,9%/năm,
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15,4%/năm, khu vực dịch vụ tăng
10,6%/năm. Như vậy, so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Hải
Dương cao hơn và xấp xỉ vùng Đồng bằng sông Hồng (cả nước 7,5%/năm, các
tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng 10,9%/năm).
ĐVT:%
2001 2002 2003 2004 Ước
2005
Bình quân 2001-2005
Cả nước 6,9 7,1 7,3 7,7 8,4 7,5
Vùng ĐBSH 9,4 11,1 11,0 11,1 11,7 10,9
Tỉnh Hải Dương 8,2 12,2 12,9 9,2 11,5 10,8
Tốc độ tăng GDP của cả nước, vùng ĐBSH và tỉnh Hải Dương 5 năm
(2001-2001)

Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là do hầu
hết các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đều có tốc độ tăng trưởng
khá cao. Trong 5 năm (2001 - 2005), giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản bình quân mỗi năm tăng 5%, trong đó nông nghiệp tăng 4,5%, lâm nghiệp
giảm l,4%/năm và thuỷ sản tăng 14,1%; giá trị sản xuất công nghiệp bình quân
tăng 22,1%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ bình quân tăng
9,7%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 19,1%/năm (tổng cộng 5 năm
ước đạt 393 triệu USD; kế hoạch 300 triệu USD).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng không
ngừng tăng lên; từ năm 2001 đến 2005 lần lượt là 37,8%, 39,6%, 41,5%, 42,4%,

43,2%. Tỷ trọng các ngành dịch vụ tăng từ 28,0% năm 2000 lên 29,6% năm
2005. Trong những năm vừa qua, tỉnh Hải Dương đẩy mạnh việc tổ chức, sắp
7
xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước; mặc dù số lượng doanh nghiệp
Nhà nước đã giảm nhiều nhưng tỷ trọng của khu vực kinh tế này vẫn ở mức trên
35%. Kinh tế ngoài Nhà nước được khuyến khích phát triển, tỷ trọng từ 54 -
55%. Tỷ trọng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng từ 4,3% năm 2000
lên 9,6% năm 2005.
Việc phát triển tốt của nền kinh tế đã tạo ra cơ sở tài chính và kinh tế vững
chắc cho việc củng cố và mở rộng, phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch
va các dịch vụ đi kèm.
2.1.2 Tình hình chính trị xã hội.
Tình hình chính trị xã hội ổn định và an toàn đối với du khách đã là yếu tố
quan trọng đẩy mạnh việc kinh doanh du lịch, tạo điều kiện thu hút khách du
lịch đến nhiều hơn.
Lấy ví dụ trong 8 tháng đầu năm 2005 lượng khách du lịch đạt trên
700.000 khách, tăng 26%, trong đó số khách lưu trú tăng 34%, khách quốc tế
tăng 27% so với cùng kỳ năm trước.
2.2 Thực trạng các điều kiện đặc trưng để phát triển du lịch tỉnh Hải
Dương:
2.2.1 Thực trạng về điều kiện tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch Hải Dương khá phong phú và đa dạng, có sức thu hút
lớn đối với khách trong nước và khách quốc tế. Trong đó đặc biệt là các tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
Tuy nhiên việc sử dụng các tài nguyên du lịch này chưa được hiệu quả nên
chưa phát huy được hết tiềm năng du lịch sẵn có của địa phương. Cụ thể:
8
2.2.1.1 Thực trạng tài nguyên thiên nhiên
Tỉnh Hải Dương thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành
phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên.

Hệ thống giao thông đường bộ đường sắt đường sông phân bố hợp lý, trên địa
bàn có nhiều trục giao thông quốc gia quan trọng chạy qua như đường 5, đường
18, đường 183 và hệ thống đường tỉnh, huyện đã được nâng cấp cải tạo rất thuận
lợi cho việc giao lưu, trao đổi với bên ngoài. Đ ặc bi ệt l à gần thủ đô Hà Nội là
nguồn gửi khách lớn nên có nhiều lợi thế cho phát triểnloại hình du lịch nghỉ
cuối tuần.
Hải Dương có diện tích tự nhiên 1.662 km
2
, được chia làm 2 vùng: vùng
đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện
tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh Môn;
là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công
nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù
sa sông Thái Bình bồi đắp, đất mầu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản
9
xuất được nhiều vụ trong năm. sự đa dạng của địa hình tạo nên sự phong phú
cho cảnh quan thiên nhiên như: rừng, núi, sông, hồ… thuận lợi cho việc phát
triển nhiều loại hình du lịch tiêu biểu:
Khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà:

Đây là một miệt vườn nổi tiếng với cây
vải tổ. Giống vải ở đây ngon và rất có giá trị với du khách du lịch. Sản phẩm từ
vải cũng được chế biến một cách sinh động: Rượu vải, vải khô,...làm vị thuốc.
Vải Thanh Hà khách tới đây có thể mua làm quà cho bạn bè người thân. Ngày
nay vải Thanh Hà đã trở thàng một thương hiệu và là một trong nhưng đặc sản
10
nổi tiếng của Hải Dương. Nó không những được bán trong vùng mà còn được
xuất khẩu ra nước ngoài với nhiều sản phẩm làm từ vải mang lại hiệu quẩ kinh
tế cao. Vùng vải thiều này hiện thời được trải rất rộng bám quanh dòng sông
Hương (Thanh Hà) khá thi vị.

Khu Lục Đầu Giang - Tam Phủ Nguyệt Bàn:
Đây là một khu vực sông trải dài sát với các hệ thống di tích của Kinh Bắc
(đã được giới thiệu khá nhiều trong bài thơ bên kia sông Đuống). Trên khúc
sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyết đánh quân Nguyên,
nơi có hội nghị Bình Than,...
11
Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện:

Làng Cò thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng có
một đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây trú
ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò: cò trắng, cò lửa, cò bộ, cò ruồi, cò đen, cò
hương, cò nghênh, cò ngang, diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn ngàn con
Vạc và các loại chim quý hiếm như Bồ Nông, Mòng Két, Le Le... cùng trú ngụ ở
nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao ca thú vị giữa
cò và vạc trong cuộc sống mưu sinh hàng ngày.
12
Thiên nhiên của nền văn hoá lúa nước :
Dương như mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa bố cục dày đặc trên toàn
tỉnh. Những đình, đền chùa này đều gắn liền với cây đa, bờ nước hoặc những
bến sông luôn luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn tượng đối với du khách.
Phải chăng trong mỗi người dân Việt Nam hình ảnh về cây đa, bến nước, sân
đình... đã gần như trở thành một biểu tượng của văn hoá Việt. Trong phạm vi
quy hoạch này chỉ nêu một cách khái quát mà không thể nêu hết trong các chi
tiết được.
13
Khu hang động Kính Chủ và núi đá vôi Dương Nham (Kinh Môn):
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy Dương Nham như một
hòn Non Bộ khổng lồ giữa mênh mông sóng lúa của thung lũng Kinh Thày. Phía
Bắc Dương Nham dòng sông lượn sát chân núi, sơn thuỷ hữu tình, phía Tây
Nam Dương Nham là làng quê cổ kính Kính Chủ - quê hương của những người

thợ đá xứ Đông. Sườn phía Nam Dương Nham có một động lớn gọi là động
Kính Chủ (hay động Dương Nham) đã được xếp vào hàng Nam Thiên.
Khu núi đá vôi Dương Nham và động Kính Chủ còn gắn liền với các trang
lịch sử hào hùng chống quân Nguyên, vùng núi đá vôi Dương Nham còn gắn
liền với lịch sử hình thành người Việt cổ.
Cảnh đẹp tại khu vực này rất hấp dẫn đối với khách du lịch.
Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ
rệt (xuân, hạ, thu, đông). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.300 - 1.700 mm.
Nhiệt độ trung bình 23,3
0
C; số giờ nắng trong năm 1.524 giờ; độ ẩm tương đối
trung bình 85 - 87%. Tạo môi trường thuận lợi giúp cho sự phát triển của hệ
thống thực vật.nhiều khu rừng lớn vẫn chưa bị khai thác ở phía bắc của tỉnh.
Nên nơi đây vẫn còn nhiều loại động thực vật quý. Tạo điều kiện tốt cho loại
hình du lịch sinh thái và du lịch khám phá.
Các nguồn tài nguyên nước mặt như: ao, hồ, sông , ngòi, đầm… vừa tạo
điều kiện để điều hoà không khí, phát triển mạng lưới giao thông vận tải nói
chung, vừa tạo điều kiện để phát triển nhiều loại hình du lịch nói riêng . Đặc biệt
14

×