Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Người bệnh tiểu đường nên ăn gì? potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.22 KB, 5 trang )

Người bệnh tiểu đường nên
ăn gì?
Chứng đường huyết tăng cao là nguyên nhân gây ra biến chứng
mạch máu ở người đái tháo đường.
Trước đây, người ta nhận thấy tăng đường huyết khi đói (trước ăn)
là nguyên nhân chủ yếu gây ra các biến chứng. Tuy nhiên gần đây,
các nhà khoa học thấy rằng, tăng đường huyết sau ăn cũng là
nguyên nhân quan trọng gây ra các biến chứng, đặc biệt là trên
mạch máu lớn như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, loét bàn chân. Vì
vậy, người bệnh cần chú ý đến chỉ số đường huyết trong thức ăn
hằng ngày.
Vậy chỉ số đường huyết là gì?
Như chúng ta đều biết, các loại thực phẩm sau khi ăn sẽ được tiêu
hóa, hấp thu vào máu và làm tăng đường huyết gọi là phản ứng
đường huyết. Mức độ tăng đường huyết tùy thuộc số lượng thực
phẩm ăn vào, hàm lượng và loại chất bột đường (carbohydrate,
glucid), thành phần chất đạm, chất béo, chất xơ chứa trong thực
phẩm, cách chế biến… Như vậy, để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh, trung bình hay chậm,
người ta phải chuẩn hóa thực phẩm với cùng một số lượng chất bột
đường là 50gam như nhau và lấy đường glucose hay bánh mì trắng
làm chuẩn với giá trị là 100, gọi là chỉ số đường huyết (glycemic
index).
Các loại thực phẩm làm tăng đường huyết nhanh có chỉ số đường
huyết cao từ 70 trở lên, mà mức chỉ số đường huyết trung bình là
từ 56 – 69, khi chỉ số đường huyết thấp dưới 55 là những loại thực
phẩm làm tăng đường huyết chậm. Song, chỉ số đường huyết
không tương ứng với vị ngọt, nghĩa là không phải ăn vào thấy ngọt
sẽ làm tăng đường huyết: ví dụ bánh quy lạt có chỉ số đường huyết
cao hơn bánh quy bơ ngọt bình thường.
Độ ngọt (hay sức ngọt) cũng là một yếu tố rất cần được chú ý vì


nhiều người cứ nghĩ đường có tính ngọt và ăn cái gì càng ngọt thì
càng có nhiều chất đường, thực tế khác hẳn định kiến sai lầm đó. Ở
người tiểu đường, khi ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết trung
bình và thấp sẽ cung cấp glucose chậm rãi và đều đặn vào máu,
giúp duy trì lượng đường huyết một cách ổn định. Ngược lại, ăn
thực phẩm có chỉ số đường huyết cao sẽ làm đường huyết tăng cao
khó kiểm soát dẫn đến biến chứng của bệnh tiểu đường mau xảy
ra.
Tuy nhiên, với người không bị tiểu đường, kết quả nhiều nghiên
cứu khoa học cho thấy những người thường xuyên ăn các thực
phẩm có chỉ số đường huyết thấp trong nhiều năm sẽ ít bị nguy cơ
béo phì, đái đường type 2 và bệnh mạch vành. Nếu thường xuyên
ăn các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao sẽ làm tăng nguy cơ
béo phì và chứng tiểu đường dễ rối loạn chuyển hóa.

Chỉ số đường huyết thay đổi do cách chế biến
- Chỉ số đường huyết của thực phẩm thay đổi trên từng người,
thậm chí cùng một người cũng khác nhau trong từng ngày, do mức
đường huyết, sự đề kháng insulin khác nhau ở từng người.
- Thực phẩm được xay xát kỹ, xay nhuyễn, tán nhuyễn, nấu chín
nhừ sẽ làm cho chỉ số đường huyết càng tăng. Ví dụ, cà rốt tươi
sống có chỉ số đường huyết thấp hơn cà rốt xay sinh tố hay cà rốt
nấu chín.
- Cũng là bánh mì nhưng bánh mì thô chứa nhiều chất xơ sẽ làm
chậm tăng đường huyết hơn là bánh mì trắng. Bánh mì nâu được
xử lý men (cho bánh mềm xốp) nên chỉ số đường huyết lên đến
hơn 100.
- Khoai tây nấu chín có chỉ số đường huyết thấp hơn khoai tây
chiên, khoai tây nướng.
- Hạt bắp nấu chín nguyên vẹn có chỉ số đường huyết thấp hơn bắp

nổ, bột bắp, bánh bột bắp.
- Thực phẩm chứa chất xơ sẽ tiêu hóa chậm nên làm giảm chỉ số
đường huyết.
- Khi ăn chung một thực phẩm có chỉ số đường huyết cao và một
thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp, như vậy sau bữa ăn sẽ có
chỉ số đường huyết ở giá trị trung bình.
- Ăn đa dạng thực phẩm trong một bữa ăn (có bột đường, đạm,
béo, rau củ) có tác dụng ngăn cản hấp thu đường nhanh nên làm
chỉ số đường huyết của bữa ăn giảm đi.

×