Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đề tài “Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.82 KB, 70 trang )

[I]
Tóm lược
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có tính chất quyết định tới sự
sống còn và phát triển của doanh nghiệp, các doanh nghiệp luôn muốn phấn đấu để
có lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận, và đó là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Và quan trọng hơn là khi có lợi nhuận, việc sử
dụng phân phối lợi nhuận như thế nào, đối với doanh nghiệp và từng thành viên
trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới con đường phát triển và
trước mắt là tới chính lợi nhuận của doanh nghiệp đó trong thời gian sau đó. Vì
vậy việc nghiên cứu tìm hiểu tình hình, các nhân tố ảnh hưởng và các giải pháp
nhằm làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả phân phối lợi nhuận đối với doanh
nghiệp là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại Công ty
CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Th.S Nguyễn
Thanh Huyền, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị KH&CN
Việt Nam”
Qua việc nghiên cứu để đánh giá được thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
tới chỉ tiêu lợi nhuận trong Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, bao gồm các
nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và các nhân tố thuộc môi trường bên trong của
doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận
trong Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, thấy được những thành công và hạn
chế còn tồn tại, xác định nguyên nhân gây ra những tồn tại để từ đó có những đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
[II]
Do những hạn chế nhất định về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết của em,
nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót. Em mong sẽ nhận được những ý kiến
đóng góp từ các thầy cô và các bạn để bài luận văn này có thể hoàn thiện hơn.


Sinh viên thực hiện
Khoa Tài chính – Ngân hàng
[III]
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, em đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ và giảng dạy nhiệt tình của toàn thể thầy cô giáo trong trường
nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng nói riêng. Nhân
dịp thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này, cho phép em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường, khoa Tài chính - Ngân hàng cùng các
thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện
đề tài.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, Th.S Nguyễn Thanh
Huyền – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Ngoài ra, em xin cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể nhân viên của Công ty CP
Thiết bị KH&CN Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được thực tập, học hỏi kinh
nghiệm và được thu thập những dữ liệu đóng góp cho việc nghiên cứu luận văn.
Sinh viên
Khoa Tài chính – Ngân hàng
Mục lục
[IV]
DANH MỤC PHẦN PHỤ LỤC
- Phiếu điều tra phỏng vấn
- Bảng 3.1 Tổng hợp điều tra khảo sát các nhân tố tác động tới lợi nhuận công ty.
- Bảng 3.2 Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
2008, 2009, 2010.
- Bảng 3.3 Tổng kết chi phí kinh doanh và lợi nhuận của công ty trong 3 năm
2008, 2009, 2010.
- Bảng 3.4 Các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Bảng 3.5 Bảng tổng kết phân phối lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008,
2009, 2010.

- Danh mục một số sản phẩm thiết bị vật tư và nhà cung cấp.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ phân phối lợi nhuận doanh nghiệp 16
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức 27
Sơ đồ 3.2 Trình tự phân phối lợi nhuận 39
Sơ đồ 4.2 Phương thức Chuyển tiền T/T 59
Sơ đồ 4.3 Cách thức chuyển tiền bằng L/C 60
Khoa Tài chính – Ngân hàng
[V]
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Nội dung Trang
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ tổng hợp chí phí của công ty
trong 3 năm gần đây
54
Khoa Tài chính – Ngân hàng
[VI]
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KD Kinh doanh
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
Khoa Tài chính – Ngân hàng
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển theo nền kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau luôn có sự cạnh tranh gay gắt để có thể tồn tại và phát triển. Nhưng để
có được lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng trong khi các doanh nghiệp đang
đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế với nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay
thì bắt buộc các doanh nghiệp phải biết phát huy thế mạnh của riêng mình, tận
dụng được những khả năng tiềm lực, các cơ hội, cũng như khắc phục được những
hạn chế của doanh nghiệp mình và quan trọng nhất là biết sử dụng, phân phối lợi
nhuận có được như thế nào cho hợp lý. Có như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
mới có thể tăng lên, mới có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, mở
rộng và chiếm lĩnh thị trường, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
• Dưới góc độ lý thuyết
Đề tồn tại và phát triển nhất thiết doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, và
thước đo cho sự hiệu quả đó chính là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong
các kỳ hoạt động kinh doanh. Chỉ khi có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đời sống cán bộ công nhân viên được
cải thiện và nâng cao, uy tín của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và thị
phần ngày càng tăng lên. Đồng thời khi doanh nghiệp có lợi nhuận thì ngân sách
nhà nước mới đảm bảo được nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng có chất lượng
tốt hơn tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp và đất nước ngày càng phát triển.
Doanh nghiệp phát triển sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển và khi đó xã hội sẽ
ngày một giàu đẹp văn minh hơn.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
2
Lợi nhuận là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, của các nhà
đầu tư, nó là mục tiêu, là động lực đồng thời còn là chỗ dựa vững chắc cho sự tồn
tài và phát triển của chính bản thân doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tài chính tổng hợp,
phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, thể hiện tính hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh thông qua sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ được.
Phân phối lợi nhuận là quá trình có được sau khi doanh nghiệp đã tìm kiếm

được lợi nhuận trong kinh doanh, nhưng quá trình phân phối bao gồm việc sử dụng
lợi nhuận để chia sẻ cho các thành viên đóng góp, cho việc tiếp tục giữ lại để tiếp
tục kinh doanh cho kỳ sau, cho việc tạo lập các quỹ hỗ trợ cho doanh nghiệp thì
chính quá trình phân phối cũng tác động ngược trở lại vào quá trình và kết quả
kinh doanh kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Do đó nhắc tới việc tìm kiếm và nâng
cao lợi nhuận không thể tách rời việc sử dụng và phân phối lợi nhuận như thế nào
cho hợp lý và hiệu quả.
Như vậy lợi nhuận là cái đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn
vươn tới và việc phân phối lợi nhuận sẽ giúp cho mục đích đó trở nên thiết thực và
dễ tiếp cận hơn. Bởi lẽ đó mà các doanh nghiệp đã tốn rất nhiều công sức nghiên
cứu chỉ tiêu lợi nhuận, cách thức phân phối lợi nhuận hợp lý với mong muốn tìm ra
biện pháp hữu hiệu nhất có thể đạt được lợi nhuận tối đa. Do đó việc tìm hiểu và đi
sâu nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp phân phối lợi nhuận cho
doanh nghiệp là thực sự cần thiết.
• Dưới góc độ thực tiễn
Qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Thiết bị KH & CN
Việt Nam, qua kết quả báo cáo thực tế em đã nộp cho thấy vấn đề được quan tâm
nhất hiện nay của giám đốc cũng như các phòng ban và cán bộ công nhân viên là
việc làm thế nào để phát triển Công ty, nâng cao doanh thu và tăng cường lợi
Khoa Tài chính – Ngân hàng
3
nhuận, tiếp theo đó là vấn đề phân phối lợi nhuận thu được như thế nào cho hợp lý
và hiệu quả. Trên thực tế Công ty đã tiến hành nhiều biện pháp để nâng cao khả
năng kinh doanh của mình, ngoài những thành công mà Công ty đã đạt được thì
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn có những tồn tại làm ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận và mục tiêu nâng cao lợi nhuận của Công ty. Em
nhận thấy đó là một vấn đề cấp bách và những tồn tại đó cần phải đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân cụ thể để có thể đưa ra được những giải pháp thiết thực hữu ích nhằm
khắc phục giúp đưa lợi nhuận của Công ty tăng lên. Xuất phát từ thực tế đó nên em
đã chọn đề tài “Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty CP Thiết bị

KH&CN Việt Nam” với hi vọng những giải pháp em đưa ra có thể phần nào giải
quyết được những tồn tại của Công ty, góp phần nâng cao lợi nhuận hơn nữa cho
Công ty.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài nghiên cứu lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với mong muốn đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và hoàn thiện quá trình phân phối lợi nhuận tại
Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam, qua đó giúp phân phối hợp lý lợi nhuận
thu được, gia tăng giá trị tối đa cho công ty đồng thời thu về lợi nhuận cao hơn
trong tương lai.
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về tình hình
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao lợi nhuận của
Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Bằng phương pháp điều tra khảo sát về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kết
hợp với một số phương pháp khác như phân tích, so sánh tổng hợp số liệu, diễn
giải quy nạp … đề tài cần đạt được một số nội dung như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận.
- Đánh giá thực trạng về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết
bị KH&CN Việt Nam; từ đó rút ra các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
nó thông qua phương pháp khảo sát điều tra.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm góp phần
nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm :
- Về không gian: Việc khảo sát thực tế được tiến hành tại Công ty CP Thiết bị
KH&CN Việt Nam, địa chỉ của doanh nghiệp tại: Số 44 Ngõ 55 Nguyễn
Ngọc Nại, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

- Về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần
nhất 2008, 2009, 2010 cuả Công ty CP Thiết bị KH & CN Việt Nam cho đề
tài này.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
5
1.5 Kết cấu luận văn:
Với mục đích nghiên cứu như trên, ngoài phần tóm lược, mục lục, các danh
mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Lý luận chung về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công
ty CP Thiết bị KH&CN Việt Nam.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
6
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI
NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
2.1.1 Lợi nhuận
Trong nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp là người sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ, để đứng vững trên thị trường, họ không thể không tính đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh hay chính là sản xuất kinh doanh có lợi nhuận.
“Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một
thời kỳ nhất định.”
Để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, người ta căn cứ
vào hai yếu tố:

• Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
• Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó, hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực
hiện trong kỳ.
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Tổng lợi
nhuận
=
Lợi nhuận từ
hoạt động KD
+
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và doanh thu
tài chính.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
7
Lợi nhuận từ hoạt động khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như: tài sản
dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm
ra chủ được cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố
định, phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Những khoản lợi nhuận
bất thường có thể do chủ quan hay do khách quan đưa tới.
2.1.2 Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại là quá trình phân chia và
sử dụng các khoản lợi nhuận thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh để thỏa mãn lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.
Ý nghĩa của phân phối lợi nhuận:
Phân phối lợi nhuận không chỉ là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn

thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế. Việc phân phối lợi
nhuận đúng đắn và hợp lý sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển và ngược lại.
2.1.3 Các khái niệm khác có liên quan
2.1.3.1 Thu nhập
Là tiền mà một cá nhân hay tổ chức nhận được cho sự nỗ lực lao động hoặc
thu về từ đầu tư. Nói một cách tổng quát, đây là tất cả tiền còn lại trong tay bạn.
Trong kế toán ta xác định thu nhập là:
- Số tiền thu về trong một kỳ kế toán, làm cho tổng số tài sản tăng.
- Các khoản như tiền cho thuê, lãi suất, quà cáp và tiền hoa hồng.
- Doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Số dư sau khi lấy doanh thu trừ đi các khoản chi phí và thua lỗ trong suốt
kì kế toán (thu nhập ròng).
Khoa Tài chính – Ngân hàng
8
Bằng sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp có thu nhập và công việc
kinh doanh mang lại lợi nhuận. Tổng số tiền thu về trước khi trừ thuế và các khoản
phí tổn được gọi là thu nhập gộp. Khoản tiền còn lại sau đó được gọi là thu nhập
khả dụng.
2.1.3.2 Chi phí
Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục
tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số
tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch… nhằm
mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Có nhiều loại chi phí:
- Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Khấu hao tài sản cố định
- Các khoản trích nộp theo quy định: BHXH, BHYT, …
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Các chi phí bằng tiền khác
- Chi phí tài chính
2.2 Một số lý thuyết về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
2.2.1 Kết cấu lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hóa lợi nhuận thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không
chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hóa theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó, lợi nhuận của doanh
nghiệp thường được tổng hợp từ các nguồn lợi nhuận khác nhau:
Khoa Tài chính – Ngân hàng
9
LN
DN
= LN
HĐKD
+ LN
Khác
Trong đó:
• LN
DN
: lợi nhuận của doanh nghiệp
• LN
HĐKD
: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ lợi nhuận, được xác định bằng công thức sau:
Lợi nhuận
từ hoạt
động KD
==

Doanh thu từ
hoạt động KD
-
Chi phí
KD
Trong đó:
Doanh thu
hoạt động
KD
+
=
DT thuần
bán hàng
trong kỳ
+
+
Doanh thu
tài chính
• LN
Khác
: lợi nhuận từ hoạt động khác
Công thức lợi nhuận khác:
Lợi nhuận
khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí
khác

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Chi phí
Kinh
doanh
=
Giá vốn
hàng
bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí
Quản lý
+
Chi phí
tài
chính
10
2.2.2 Vai trò của lợi nhuận
a, Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết được hoạt động
kinh doanh của mình có hiệu quả hay không.
Thứ hai: Lợi nhuận là mục tiêu, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp nâng
cao năng suất, là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng tác động đến việc
hoàn thiện các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn để doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước, thông qua đó góp phần vào
sự phát triển kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp mở rộng

quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất nhằm
tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá
thành hạ.
Thư tư: Lợi nhuận cao cho thấy triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó
trong tương lai, doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi trong các mối quan hệ kinh tế như có
thể huy động thêm vốn dễ dàng, mua chịu hàng hoá với khối lượng lớn
Thứ năm: Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
b, Đối với xã hội
Lợi nhuận là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, vì một phần lợi
nhuận đó sẽ được chuyển vào ngân sách Nhà nước thông qua các sắc thuế và nghĩa
vụ đóng góp của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế thu
nhập doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi về môi trường
kinh doanh, tài chính, đầu tư…cho doanh nghiệp.
c, Đối với người lao động
Khoa Tài chính – Ngân hàng
11
Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ có
điều kiện trích lập các quỹ như quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm là cơ sở để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất lao động và hăng say sáng tạo trong công việc. Từ đó góp phần nâng
cao thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp, tăng tích luỹ để mở rộng sản
xuất kinh doanh.
d, Đối với bên thứ ba
Bên thứ ba là những người có quan hệ với doanh nghiệp như các nhà cung
cấp, ngân hàng, các nhà đầu tư…. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có lợi nhuận và tăng được lợi nhuận thì doanh nghiệp dễ dàng vay thêm vốn

từ các ngân hàng, thu hút vốn của các nhà đầu tư, tạo lập tín dụng thương mại với
các nhà cung cấp.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
a, Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối
Mức lợi nhuận tuyệt đối gồm:
• Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay (EBIT)
EBIT = Thu nhập -
Chi phí hoạt động
(Biến phí + Định phí)
• Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoa Tài chính – Ngân hàng
12
Lợi nhuận
trước thuế
= EBIT
-
Lãi vay
• Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (hay còn gọi là lãi, thực lãi)
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
=
Lợi nhuận
trước thuế
=
-
Thuế
TNDN
Tuy nhiên, khi so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít được sử dụng, mà nhà quản trị tài
chính thường quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi nhuận tương đối (chính là tỷ

suất lợi nhuận).
b, Chỉ tiêu lợi nhuận tương đối
• Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng:
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong
kỳ.
Công thức:
Tỷ suất doanh lợi
doanh thu
==
Lợi nhuận sau thuế
Doanh Thu thuần
Khoa Tài chính – Ngân hàng
13
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp
thu được có mấy đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất doanh lợi doanh thu càng lớn thì
kết quả hoạt động kinh doanh càng cao và ngược lại. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng tỷ
suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, bởi có
thể tỷ suất này cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.
• Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công
ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản (tổng vốn kinh doanh)
bình quân
Hệ số này có ý nghĩa là: với một đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao
sẽ tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phẩn của cổ đông, hệ số này được
các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc biệt quan tâm.
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
= Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Khoa Tài chính – Ngân hàng
14
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra sẽ tích lũy được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong
tương lai.
• Tỷ suất lợi nhuận của giá thành
Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá vốn hàng bán.
Công thức:
Tỷ suất lợi
nhuận giá vốn
= Tổng lợi nhuận
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc tạo ra
lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá vốn để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu về so với số
vốn bỏ ra kinh doanh càng lớn.
• Chỉ tiêu thu nhập ròng trên một cổ phiếu thường (EPS)
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường.

Công thức:
EPS =
LNST – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành
EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn.
Tuy nhiên khi tính toán EPS cần chú ý tới lượng vốn cần thiết bỏ ra để tạo ra thu
nhập ròng, vì hai doanh nghiệp có thể có cùng tỉ lệ EPS nhưng một trong hai có thể
có ít cổ phần hơn, tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn.
Khoa Tài chính – Ngân hàng
15
2.2.4 Quan điểm về phân phối lợi nhuận của Doanh nghiệp
a, Yêu cầu của quá trình phân phối lợi nhuận
- Phải đảm bảo các quy định về mặt pháp lý của Nhà nước.
- Đảm bảo khả năng thanh toán ngay cân đối với các khoản dự kiến đầu tư
và chi trả lợi nhuận cho các cổ đông.
- Dự tính đến quá trình tăng trưởng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
- Tính toán đến nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
- Xem xét đến khả năng thâm nhập thị trường vốn.
- Khi phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát công ty.
- Xem xét đến nguồn thu nhập của các cổ đông với việc đóng thuế thu
nhập cá nhân.
b, Nội dung phân phối lợi nhuận
- Bù đắp lỗ lũy kế trong 5 năm liền kề.
- Trích lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bù lỗ lũy kế chưa đuợc trừ khi tính thu nhập chịu thuế (nếu có).
- Bù đắp chi phí chưa đuợc trừ (nếu có).
- Thực lãi (lãi ròng).
Việc phân chia thực lãi phụ thuộc vào quyết định của chủ doanh nghiệp.

Khoa Tài chính – Ngân hàng
16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
c, Quan điểm về nâng cao lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Cổ tức cao là điều mà các nhà đầu tư mong đợi, tuy nhiên nếu cổ tức cao có
nghĩa lợi nhuận dự trữ sẽ thấp, do đó tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp sẽ thấp
và làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận đạt được trong tương lai thấp. Vì vậy trong
quá trình phân phối lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phối lợi nhuận hợp lý nhằm
không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích lập các quỹ sẽ do hội
đồng quản trị quyết định dựa theo điều lệ hoạt động của công ty.
Trong công ty CP, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận phải có sự hòa hợp, phân
phối tốt sẽ định hướng phát triển của công ty cũng như giúp công ty tránh được các
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh nhờ các quỹ dự phòng và các
Khoa Tài chính – Ngân hàng
17
khoản phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên. Nếu chỉ hướng tới phát triển nâng cao lợi
nhuận mà không quan tâm tới việc phân phối lợi nhuận thu được, tất cả chỉ để dành
cho việc tăng vốn kinh doanh thì sự phát triển của công ty đó là nhanh nhưng sẽ
không ổn định và bền vững. Trong tình hình kinh tế hiện nay, mọi khó khăn rủi ro
luôn đến bất ngờ và khó có thể dự báo, việc chuẩn bị cho mình một khoản dự trữ
đề phòng rủi ro có thể giúp cho công ty an tâm thực hiện các dự án mới mà không
phải tính toán rủi ro quá nhiều như trước đây. Việc thỏa mãn yêu cầu các cổ đông,
trích lập các quỹ dự phòng và việc giữ lại lợi nhuận cho tăng trưởng phát triển phải
được tính toán cẩn trọng và khoa học, phù hợp với điều kiện khách quan và chủ
quan của mỗi công ty.
2.3 Tổng quan về khách thể nghiên cứu
2.3.1 Các công trình có liên quan đã công bố
- Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty CP đầu tư hợp
tác kinh tế Việt – Lào ( Luận văn tốt nghiệp – Bùi Thị Huyền Trang - Bộ môn Tài

chính doanh nghiệp – 2010)
- Các giải pháp nâng cao lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ phần hợp tác phát triển DCA – (Luận văn tốt nghiệp – Hứa Thị Vân Anh – Kế
toán Kiểm toán – 2010)
- Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Cổ phần Vạn Toàn – (Luận
văn tốt nghiệp – Đỗ Thị Kim Khanh – Kế toán Kiểm toán – 2010)
Khoa Tài chính – Ngân hàng
18
- Xu thế đầu tư tài chính đối với nghiên cứu khoa học trên thế giới – T.S Trần
Thị Lan Hương - Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp – Số 4/2011
- Kinh tế thế giới 2010 và dự báo 2011 – Hữu Tuấn – Tạp chí Thông tin Tài
chính - Số 4 (456) T2 / 2011
2.3.2 Những kết quả đạt được
Các công trình nghiên cứu đã công bố trước đây đã chỉ ra được những nội
dung cơ bản về mặt lý luận của vấn đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp nói chung và thực tế tại một số cơ sở doanh nghiệp cụ thể. Các tác
giả đưa ra một số biện pháp như tăng cường tìm kiếm thị trường mới, nâng cao uy
tín công ty thông qua nâng chất lượng sản phẩm, biện pháp quản lý chi phí, giảm
thiểu chi phí thừa, nghiên cứu cải tiến công nghệ, huy động vốn, giảm giá thành
….
Các công trình đã phân tích được nguyên nhân, vướng mắc và những hạn chế
tại thời điểm hiện tại, những khó khăn và thuận lợi trong điều kiện cụ thể và đã đưa
ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao lợi nhuận và giải quyết vấn đề phân
phối lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Các công trình tuy đã công bố và hoàn thành nhưng vẫn có ý nghĩa dẫn dắt,
định hướng cho các đề tài, công trình sau có điều kiện tham khảo và học tập.
2.3.3 Những hạn chế vướng mắc
Thứ nhất, là vấn đề về thời gian, các công trình nghiên cứu trong thời kỳ
trước, với các điều kiện về hoàn cảnh, môi trường, nhân tố ảnh hưởng hoàn toàn
không giống với điều kiện, hoàn cảnh, môi trường và nhân tố hiện nay.

Khoa Tài chính – Ngân hàng
19
Thứ hai, các công trình đó phần nhiều là lý thuyết, chưa đi sâu khảo sát thực
tế, các giải pháp đề ra chưa có ứng dụng thực tiễn và cụ thể trong thời gian dài.
Ví dụ:
Luận văn “Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Vạn
Toàn” của bạn Đỗ Thị Kim Khanh Lớp K4-HK1B, phần lý luận được bạn phân
tích khá tỉ mỉ, đưa ra nhiều quan điểm của các nhà kinh tế lớn, số liệu thực tế về lợi
nhuận trong công ty cũng được dẫn chứng rất nhiều. Tuy nhiên các giải pháp đưa
ra trong phần phát triển mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động sản xuất
marketing, quảng cáo chưa thực sự phù hợp với quy mô và tiềm lực của một doanh
nghiệp như Công ty CP Vạn Toàn, nó đòi hỏi một trình độ, quản lý, đội ngũ nhân
viên và phòng ban kinh doanh marketing tốt hơn và chuyên nghiệp hơn cái mà
Công ty hiện có. Và phần kiến nghị với các Ngân hàng của bạn thực sự quá ngắn
và thiếu sót, nhưng điều nêu ra là điều các ngân hàng đang cố gắng làm tốt, và khó
có thể thực hiện được tốt hơn trong thời gian tới.
Trong luận văn “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty
Cổ phần Đầu tư hợp tác kinh tế Việt – Lào” vấn đề còn tồn tại là vốn chủ sở hữu
của công ty không chiếm tỷ trọng lớn giải pháp là đi vay thêm vốn, khi đó sẽ xuất
hiện chi phí lãi vay. Tuy nhiên khi đưa ra giải pháp chưa nói rõ huy động vốn ở
đâu, như thế nào? Các biện pháp đưa ra chung chung chưa được cụ thể. Hệ thống
nguồn cung cấp hiện này của Công ty tại khu vực Tây Ninh, Đắc Lắc… là tạm ổn,
tuy nhiên về sản phẩm gỗ và các nguyên liệu trong ngành kinh doanh này cần phải
được xem xét một các cẩn thận trong thời gian dài, vì đây là một loại nguyên liệu
đầu vào đặc biệt, chịu ảnh hưởng nhiều từ các chính sách của Nhà nước và địa
phương tại nơi cung cấp, các điều kiệu thiên nhiên và xã hội. Cần phải có những
Khoa Tài chính – Ngân hàng

×