Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề tài " Năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.97 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường, các ngành kinh doanh về lĩnh vực bảo hiểm phát triển
mạnh mẽ đông về số lượng, tốt về chất lượng. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực bảo hiểm phải không ngừng đổi mới để theo kịp nhịp độ phát triển của thị trường để
tránh tụt hậu, mất thị phần và tiềm ẩn những nguy cơ tiềm năng khác. Khi mà hàng giờ có
hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, cũng chừng đó doanh nghiệp đến bờ phá sản.
Khi mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, khốc liệt đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải ý thức
được điều này và trang bị cho mình những năng lực cạnh tranh bến vững nếu không muốn
tụt hậu hoặc phá sản. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đều có một lợi thế nhất
định trong lĩnh vực mà mình kinh doanh. Xác định được lợi thế so sánh của doanh
nghiệp và phát huy nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững, phát triển trong thị trường
đầy biến động như hiện nay
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì lượng xe cơ giới lưu hành ngày một
nhiều lại luôn được cải tiến và phát triển nhanh chóng trong khi đó thì hệ thống cầu
đường mặc dù đã được nâng cấp nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế, vẫn còn rất nhiều
tuyến đường kém chất lượng và xuống cấp nghiêm trọng. Bên cạnh đó người tham gia
điều khiển các phương tiện giao thông không chấp hành đúng quy định như phóng nhanh,
vượt ẩu, không có giấy phép lái xe… gây ra nhiều vụ tai nạn nghiêm trọng. Trong khi đó,
luật pháp đều bắt buộc thực hiện các bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Thấy được nhu cầu đó, các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực bảo hiểm đều muốn thâm
nhập vào phân khúc thị trường bảo hiểm xe cơ giới. Vì nó là một miếng bánh có khả năng
tự lớn lên trong tương lai. Từ đó hình thành nên các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ
cạnh tranh tiềm năng. Điều mà các doanh nghiệp đang kinh doanh bảo hiểm đang phải đối
mặt từng ngày.
1
Do đó, không thể không đổi mới, không thể không nâng cao chất lượng dịch vụ, không
thể mất khách hàng hiện tại, không thể mất thị phần… là điều mà các doanh nghiệp đang
phải lo nghĩ. Lo nghĩ thôi chưa đủ, họ cần phải làm, phải thực hiện ngay. Điều cần làm là
phải nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, nâng cao khả
năng cạnh tranh cho các dịch vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp cung cấp nói riêng và cụ thể


là nâng cao khả năng cạnh tranh cho các dịch vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp coi đó là lợi
thế của doanh nghiệp.
2.Một số công trình nghiên cứu liên quan
Ở nước ta những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết khoa học xung
quanh vấn đề này với nhiều cách tiếp cận khác nhau, tiêu biểu như:
- GS.TS Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thực nghiệm.
Phi thực nghiệm: Thử và sai; Phương pháp Ơristic; Phương
pháp tương tự (nghiên cứu trên các mô hình thí điểm).
Đối tượng nghiên cứu: Sức cạnh tranh của nền kinh tế
Giai đoạn nghiên cứu: Thời kỳ hội nhập ( 1986 đến nay)
- Lê Hữu Thành ( 2004) Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay
trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tương tự và phương pháp thống kê, phân tích số
liệu.
Đối tượng nghiên cứu: Sức cạnh tanh của doanh nghiệp Nhà nước
Giai đoạn nghiên cứu : 2004 đến 2010
2
- Nguyễn Đức Hải ( 2005 ) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, phân tích xử lý số liệu thu thập được
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Giai đoạn nghiên cứu: Từ 2003 đến 2010
- Đỗ Tất Cường ( 2005) Dịch vụ bảo hiểm ở nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Thống kê phân tích xử lý số liệu, phương pháp tương tự

Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ bảo hiểm ở nước ta
Giai đoạn nghiên cứu: Từ 2005 đến 2010
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu liên quan đến bảo hiểm, cạnh tranh và nâng
cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm như:
- Trần Trọng Phúc ( 2005 ) “Một số chính sách từ phía nhà nước nhằm đẩy mạnh hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ”, Tạp chí Tài chính, số 10/2005,
tr.26-28
- Xuân Long ( 2002 )Thị trường bảo hiểm nhân thọ, cạnh tranh gay gắt giữa các công ty,
Tạp chí Thị trường giá cả, số 12/ 2002, tr.10-11.
- GS.TS Phí Trọng Thảo ( 2003 ) Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2002 và
dự báo năm 2003, Tạp chí Tài chính, số 1, 2/2003, tr.82-85.
- Lê Song Lai ( 2005 )Thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2005- bức tranh
sáng màu, Tạp chí Tài chính, số7/2005.
3
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trước đó đã làm rõ các cơ hội và thách thức của doanh nghiệp
bảo hiểm ở Việt Nam. Đều đã đưa ra được những hạn chế cần thay đổi để nâng cao một
số lĩnh vực hay một số vấn đề nào đó. Song vấn đề nghiên cứu của họ đều ở tầm vĩ mô,
mang tính khái quát cao. Còn ở mức độ cụ thể thì chưa có, hoặc có cũng chỉ ở một vài bài
tạp chí đánh giá ở mức tổng quát.
Vì thế em thực hiện đề tài : “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ bảo
hiểm xe cơ giới của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO giai đoạn hiện nay”.
Đây là một đề tài mang tính kế thừa cao từ các công trình nghiên cứu trước đó. Giải pháp
nâng cao cạnh tranh từ trước đến giờ đã được rất nhiều chuyên gia đánh giá và thực hiện
các công trình của mình ở các cấp độ khác nhau. Song ở đây, với thời gian và không gian
của một bài KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP em kỳ vọng sẽ nghiên cứu được một dịch vụ cụ
thể đó là dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới. Những cơ hội và thách thức của một công ty cụ thể
đó là PJICO trong giai đoạn hiện nay để cho PJICO có thể nâng cao sức cạnh tranh của
mình hơn nữa trong thị trường thời kỳ hội nhập sâu rộng như hiện nay.
4. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của công
ty cổ phần bảo hiểm PJICO
Mục tiêu cụ thể: .Đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh, tình hình thị trường
dịch vụ bảo hiểm, khả năng cạnh tranh của các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
trong thời gian qua. Làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ bảo hiểm
phi nhân thọ Việt Nam. Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
4
Làm rõ thực trạng, năng lực cạnh tranh của nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của PJICO.
Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của dịch vụbảo hiểm xe cơ giới tại PJICO
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty
cổ phần bảo hiểm PJICO
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến 2012 định hướng đến 2015
Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO. Trên
lĩnh vực bảo hiểm, dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Phạm vi về địa lý: Khu vực các tỉnh phía Bắc tính từ Thanh Hóa trở ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử; phương pháp trìu
tượng hoá khoa học, kết hợp với các phương pháp cụ thể như: Phân tích, tổng hợp, thống
kê, nghiên cứu tổng kết thực tiễn và kế thừa có chọn lọc những thành quả nghiên cứu lý
luận và thực tiễn trước đây liên quan đến đề tài.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thị trường, cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ liên
quan đến công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
Chương 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của công
ty cổ phần bảo hiểm PJICO.

Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm
xe cơ giới của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM DỊCH
VỤ VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm
a, Một số khái niệm về bảo hiểm
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo
đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của xã hội được diễn ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng
đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng
đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại
cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro, được
sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính, nhân
mạng…
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách công
bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm.
Tóm lại, Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp
nhờ vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi
ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ các
rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê
b, Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới là một loại hình của bảo hiểm vật chất, được hình thành dựa trên nhu
cầu của xã hội và các yêu cầu của pháp luật nhà nước Việt Nam về xe cơ giới. Nhằm mục
đích giảm thiểu những rủi ro khi người tham gia lưu thông trên đường bằng cách chuyển
những rủi ro này cho các đơn vị kinh doanh bảo hiểm trên thị trường. Đồng thời cũng là
giảm thiểu gánh nặng cho xã hội khi có tai nạn xảy ra.

Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho xe ô tô, xe máy chuyên dụng bao gồm: Xe ô tô, xe máy,
máy kéo, xe máy chuyên dụng, xe có rơ moóc, máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại
xe đặc chủng khác có xuất xứ rõ ràng và trực tiếp tham gia vào giao thông đường bộ.
6
Trách nhiệm của bên mua bảo hiểm là phải thực hiện đúng các qui định trong hợp đồng
đã ký kết như đóng góp phí bảo hiểm đúng định kỳ quy định trong bảo hiểm, liên lạc với
cơ quan chức năng để giám định mức độ thiệt hại… Đối với bên cung cấp bảo hiểm cần
phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để giám định thiệt hại và mức độ vi phạm của
người tham gia gây tai nạn để bồi thường cho khách hàng chính xác, kịp thời…
1.1.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ
a, Cạnh tranh là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ thể về khách hàng, thị trường
hay nguồn lực. Cạnh tranh là hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong nền
kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa các cá nhân, tổ chức, thậm chí
giữa các quốc gia.
b, Khả năng cạnh tranh là việc huy động, sử dụng có hiệu quả các năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, biến chúng thành những lợi thế cạnh tranh và sử dụng chúng như những
công cụ cạnh tranh nhằm đạt được vị thế cạnh tranh nhẩt định.
1.2 Một số lý thuyết liên quan đến khả năng cạnh tranh
1.2.1 Phân loại cạnh tranh.
+ Theo tính chất cạnh tranh.
-Cạnh tranh lành mạnh: công bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế thị trường và các
quy định của Nhà nước.
-Cạnh tranh không lành mạnh: trái với cạnh tranh lành mạnh.
+ Theo chủ thể kinh tế tham gia.
- Cạnh tranh giữa những người bán.
- Cạnh tranh giữa những người mua.
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán.
- Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Theo góc độ thị trường.
- Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy (Pure competition): Là tình trạng cạnh tranh mà

trong đó giá cả của một loại hàng hóa không thay đổi trong toàn thị trường vì người mua
và người bán đều biết tường tận thị trường. Trong điều kiện đó không có công ty (nhà
7
kinh doanh) nào có khả năng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm của mình trên toàn thị
trường.
- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect competition): Đây là hình thức cạnh tranh chiếm
ưu thế trong các ngành sản xuất mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có
đủ sức mạnh và năng lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm mình trên thị trường.
+Theo chiến lược mở rộng.
- Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp
khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng: Sự thay đổi giá bán và sản lượng bán của doanh
nghiệp sẽ có điểm dừng. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành giá thị trường thống
nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp có chi phí bình quân cao bị phá sản,
còn các doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận lớn.
- Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp
như nhau. Do đặc điểm đó cạnh tranh ngang không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi
thị trường. Song giá cả ở mức thấp tối đa, lợi nhuận giảm và có thể không có lợi nhuận.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
a, Tiềm lực tài chính.
Tài chính là chỉ tiêu lớn và tổng quát để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Một tiềm lực tài chính mạnh, hoạt động hiệu quả và linh hoạt tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thiết lập và cũng cố vị thế cạnh tranh của mình.
Các chỉ tiêu cần đánh giá là:
+ Tổng vốn và mức tăng trưởng vốn qua các năm theo chuẩn mực của ngành:
=
Tổng NV
1
- Tổng NV
0
Tổng NV

0
* 100%
8
Trong đó: NV
0,
NV
1
là tổng nguồn vốn năm phân tích và năm trước.
Hệ số nợ =
NPT
TV
* 100%
+ Cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số tài trợ =
VCSH
TV
* 100%
+ Khả năng thanh toán: phản ánh khả năng phản ứng của doanh nghiệp với các khoản nợ.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ đến hạn
9
+ Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận =
LN
NN
- LN

NT
LN
NT
X 100%
Doanh lợi tổng vốn: ROA =
LNST(TT)
Tổng vốn
X 100%
Doanh lợi doanh thu =
LNST(TT)
Doanh thu
X 100%
10
Trong đó: LN
NN
, LN
NT
là lợi nhuận năm phân tích và năm trước.
LNST (TT) là lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế.
DT là doanh thu
b, Quản lý và lãnh đạo.
Đây là chỉ tiêu rất khó định lượng tuy nhiên nó có ảnh hưởng rất lớn đến thành công của
doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo là đầu tàu định hướng cho doanh nghiệp. Các quyết định của
lãnh đạo chính xác, hiệu quả, kịp thời và khoa học là nguồn lực lớn cho doanh nghiệp.
Yếu tố này luôn gắn chặt với yếu tố nhân lực và văn hóa của Doanh nghiệp. Điều này thể
hiện qua:
+ Trình độ người quản lý và lãnh đạo.
+ Tầm nhìn và hình ảnh.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro.
+ Khả năng gắn kết gắn kết các giá trị riêng lẽ tạo nên chuỗi giá trị cho Doanh

nghiệp.
+ Gần gũi và chia sẻ.
+ Có phong cách lãnh đạo phù hợp.
Người quản lý tỏ ra uy quyền trong các quyết định của mình bằng tín hiệu quả, trên cơ sở
có sự phân cấp, phân quyền rõ ràng, tạo ra một cơ chế thúc đẩy và công nhận giá trị.
c, Khả năng nắm bắt thông tin.
Chúng ta phải công nhận một điều thông tin là một yếu tố đầu vào quan trọng của doanh
nghiệp. Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập, các thông tin thị trường luôn biến
đổi và chỉ có những doanh nghiệp nào bắm bắt thông tin nhanh chóng, chính xác và phù
hợp thì mới tận dụng được các cơ hội và tăng khả năng cạnh tranh. Điều này được đánh
giá thông qua mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với thông tin, các kênh thông tin
mà người lãnh đạo dùng để ra quyết định, mức độ chia sẻ và phản hồi của các đối tượng
có liên quan. Đặc biệt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những thông tin
phản hồi từ khách hàng và thị trường, thời gian mà thông tin bên ngoài vào doanh nghiệp
và ngược lại, từ bộ phận này tới bộ phận khác từ các cấp trong doanh nghiệp
d, Chất lượng dịch vụ.
11
Dịch vụ là một loại sản phẩm vô hình. Khách hàng nhận được sản phẩm này thông qua
các hoạt động giao tiếp, nhận thông tin và cảm nhận. Đặc điểm nổi bật là khách hàng chỉ
có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua” và “sử
dụng” chúng.
Một số yêu tố hay tiêu chí quan trọng cho chất lượng của dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp có thể được xác định và xây dựng để quản lý. Đó là:
+ Trước tiên, khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng khi nhận được sự phục vụ đúng thời
gian và hạn định như công ty kết. Doanh nghiệp nên chia nhỏ dịch vụ của mình ra
nhiều phần với thời hạn hoàn thành cụ thể.
+Độ chính xác của thông tin : Khách hàng sẽ vô cùng hài lòng nếu như họ nhận
được những thông về dịch vụ, hay nội dung của dịch vụ là chính xác. Những việc
thổi phồng thông tin, tô vẽ hình ảnh sẽ chỉ làm cho khách hàng khó sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp trong tương lai.

+Thái độ giao tiếp : Nhiều khi những khó khăn hay trắc trở khi đảm bảo chất lượng
của dịch vụ sẽ được khách hàng cảm thông và thấu hiểu khi nhận được thái độ giao
tiếp của người cung cấp dịch vụ.
e, Truyền tin và xúc tiến.
Phản ánh mức độ mà một doanh nghiệp đưa ra các thông tin về sản phẩm của doanh
nghiệp đến với người tiêu dùng cũng như các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ. Công tác này tiến hành thường xuyên và có hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp những
khả năng lớn trong việc ghi dấu ấn đầu tiên trong tâm trí của khách hàng. Nó có thể được
đánh giá thông qua các hình thức truyền tin mà doanh nghiệp áp dụng,tần suất, thời điểm,
tính mạnh mẽ, phạm vi tác động. Có thể định lượng một vài chỉ tiêu như sau:
Tăng trưởng CP cho công tác này = =
CP
NN
- CP
NT
CP
NT
X 100%
12
Trong đó: CP
NN
, CP
NT
là chi phí cho truyền tin và xúc tiến năm nay và năm trước.
=
Tỷ lệ thay đổi CP
XT&TTN

Tỷ lệ thay đổi DT
XT&TT

X 100%
Tỷ lệ tăng trưởng chi phí cho cho công tác này và tăng trưởng doanh thu hay thị trường:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả các chương trình xúc tiến và truyền tin của doanh
nghiệp. Hay cũng có thể đánh giá theo chỉ tiêu:
Mức tăng trưởng doanh thu = =
DT
S
- DT
T
DT
T
Trong đó: DTS, DTT là doanh thu sau và trước khi thưch hiện các chiến dịch xúc
tiến và truyền tin.
f, Trình độ nhân sự.
Con người là chủ thể của mọi hoạt động. Ngày nay khi mà hàm lượng chất xám trong sản
phẩm ngày càng cao, đồng nghĩa với nó là nhân lực được đặt lên hàng đầu. Do vậy, các
doanh nghiệp không cần đầu tư cho nguồn lực này mới có khả năng cạnh tranh trên thị
13
trường. Nguồn lực này càng tốt khả năng cạnh tranh càng cao. Để đánh giá cần xem xét từ
khâu tuyển mộ, đào tạo, bố trí cũng như hệ thống đãi ngộ. Cụ thể:
- Số lượng lao động: số lượng lao động trung bình, mức tuyển dụng và đào thải hay nghỉ
việc hàng năm.
- Cơ cấu lao động: theo trình độ, theo khu vực…
- Quy trình tuyển mộ.
- Hệ thống đào tạo và phát triển nhân lực: Số cán bộ, công nhân viên được đào tạo, chi phí
đào tạo.
- Hệ thống đãi ngộ cũng như mức gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp.
Trên đây, là một vài chỉ tiêu cơ bản để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tùy thuộc quan điểm của từng ngành, từng góc độ khác nhau chúng ta có thể
đánh giá trên các quan điểm khác nhau và hệ thống chỉ tiêu khác nhau.

1.3 Vai trò của Bảo hiểm xe cơ giới
1.2.1 Đối với khách hàng
Hiện nay, bảo hiểm xe cơ giới là bảo hiểm bắt buộc đối với người sử dụng phương tiện
tham gia giao thông. Việc mua bảo hiểm là nghĩa vụ cũng vừa là quyền lợi của người
tham gia giao thông. Được áp dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hệ thống luật pháp Việt Nam đã quy định về loại bảo hiểm bắt buộc này để đảm bảo cho
người sử dụng những khoản phát sinh khi gây tai nạn hoặc gặp sự cố đáng tiếc khi tham
gia lưu thông. Bảo hiểm đã bao gồm về người và tài sản nên khi xảy ra tai nạn thì phía
bảo hiểm sẽ gánh một phần trách nhiệm chi trả các chi phí phát sinh theo hợp đồng đã
ghi, như vậy sẽ góp phần vào việc giảm bớt gánh nặng cho người bị nạn.
1.2.2 Đối với doanh nghiệp
14
Hiện nay, số lượng ô tô, xe gắn máy được tiêu thụ tại Việt Nam thời gian gần đây không
ngừng tăng lên. Theo Cục quản lý và giám sát đường bộ, tổng số phương tiện cơ giới
đăng ký lưu hành cả nước hiện nay khoảng 34,5 triệu chiếc (trong đó 1,8 triệu ô tô và
32,65 triệu xe máy). Trung bình mỗi năm có khoảng 150.000 xe ô tô mới và cũ được nhập
khẩu, lắp ráp và tiêu thụ tại Việt Nam. Đây có thể coi là mảnh đất màu mỡ đối với lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới.
15
Chương 2 : THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ BẢO
HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PJICO HIỆN NAY
2.1 Khái quát về thị trường và nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của dịch vụ
bảo hiểm xe cơ giới trên thị trường Miền Bắc.
2.1.1 Khái quát thị trường dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới trên thị trường Miền Bắc
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
trên thị trường Miền Bắc.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới Bảo hiểm xe cơ giới
2.2.1 Nhân tố khách quan ( Điều kiện kinh tế, luật pháp, công nghệ…)
2.2.2 Nhân tố chủ quan ( Đối thủ cạnh tranh, bộ máy quản lý, khách hàng, đại lý…)
2.3 Đánh giá chung thị phần bảo hiểm xe cơ giới của PJICO

2.3.1 Thành công
2.3.2 Hạn chế
2.3.3 Những vấn đề cần giải quyết
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DỊCH VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM PJICO
3.1 Định hướng của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
của công ty cổ phần bảo hiểm PJICO
3.2.1 Tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường nhằm củng cố khách hàng cũ
và tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
3.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới
2.3.3 Tăng thêm các tiện ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới của
PJICO
3.2.4 Tiếp tục bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên trong công ty, các đại
lý ủy quyền và bộ máy quản lý.
3.2.5 Hoàn thiện hơn nữa hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ
16
3.2.6 Sử dụng hoa hồng phí linh hoạt để kích thích đại lý, nhân viên
3.2.7 Sử dụng công nghệ thông tin để quảng bá hình ảnh cho công ty
3.3 Kiến nghị đối với nhà nước những vấn đề còn hạn chế trong thực thi luật bảo
hiểm xe cơ giới
3.4 Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
17

×