Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội”. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 88 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

“Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội”.

Trang 1


Mục lục
Báo cáo tốt nghiệp ......................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 4
CHƯƠNG I ................................................................................................... 7
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. ..................................................... 7
1. Nghiệp vụ nợ.............................................................................................. 9
1.1. Tiền gửi.................................................................................................... 9
1.2. Vay các ngân hàng khác ........................................................................ 10
1.3. Vốn của ngân hàng ................................................................................ 10
2. Nghiệp vụ có ............................................................................................ 11
3. Nghiệp vụ trung gian (thanh toán).......................................................... 12
3.1. Thanh toán bằng séc .............................................................................. 12
3.2. Uỷ nhiệm chi .......................................................................................... 13
3.3. Uỷ nhiệm thu.......................................................................................... 13
3.4. Thư tín dụng........................................................................................... 13
4. Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ ngân hàng ........................................... 13
II. VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ..... 14
1. Khái niệm tín dụng .................................................................................. 14
2. Vai trị của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ............................................................................................... 14
III. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG CỦA NHTM........................................... 17
1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng: ...................................................... 17


1.1. Căn cứ thời gian cấp tín dụng:.............................................................. 17
1.2. Căn cứ thành phần kinh tế: .................................................................... 18
1.3. Căn cứ mục đích sử dụng vốn: ............................................................... 18
1.4. Căn cứ tính chất bảo đảm: ..................................................................... 18
1.5. Căn cứ phương pháp hoàn trả: .............................................................. 18
1.6. Căn cứ nguồn phát sinh các khoản tín dụng: ......................................... 19
2. Căn cứ theo kỹ thuật cấp tín dụng: ........................................................ 19
2.1. Chiết khấu thương phiếu ........................................................................ 19
2.2. Tín dụng thấu chi (vượt chi, ứng chi) ..................................................... 20
2.3. Tín dụng thuê mua (leasing)................................................................... 20
2.4. Tín dụng trả góp .................................................................................... 21
2.5. Tín dụng bảo lãnh .................................................................................. 21
2.6. Tín dụng vãng lai ................................................................................... 22
2.7. Tín dụng cầm đồ .................................................................................... 22
1. Khái niệm chất lượng tín dụng: .............................................................. 23
Trang 2


2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng .............................................. 23
2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................. 23
2.2. Các chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 26
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ..................................... 28
3.1. Các yếu tố môi trường ........................................................................... 28
3.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng ............................................................. 29
3.3. Các yếu tố thuộc về ngân hàng .............................................................. 31
CHƯƠNG II ................................................................................................ 34
1. Đôi nét về Ngân hàng TMCP Á Châu & Chi nhánh Hà Nội ................. 34
1.1 Đôi nét về Ngân hàng TMCP á Châu (ACB). .......................................... 34
1.2. Đôi nét về Ngân hàng TMCP á Châu - Chi nhánh Hà Nội. .................... 35
2. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội .............. 36

2.1. Tình hình huy động vốn .......................................................................... 37
Bảng 2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội. 39
Đơn vị:triệu đồng .......................................................................................... 40
Đơn vị: triệu đồng ......................................................................................... 42
2.2. Tình hình sử dụng vốn............................................................................ 44
Bảng 5. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội... 45
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU HÀ NỘI ........................................................................................ 50
Bảng 6. Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội... 50
Tcv ................................................................................................................. 50
Thđ................................................................................................................. 50
Bảng 7. Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ... 51
Biểu 8-a: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội .. 53
Bảng 9. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ....... 53
2. Nhận xét về chất lượng tín dụng tại ngân hàng á Châu Hà Nội ............ 53
2.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 53
Thứ tư: Thẩm định tín dụng ......................................................................... 54
Thứ năm: Cơng nợ ....................................................................................... 54
2.2. Những mặt cịn tồn tại và nguyên nhân .................................................. 55
CHƯƠNG III .............................................................................................. 60
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO .................................... 60
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và ngân hàng cấp trên ............. 62
1.1. Các kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước ........................................ 62
1.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Á Châu - Hội sở ....................................... 72
Thứ tám: Các kiến nghị về các vấn đề khác ................................................. 77
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Hà Nội ............................ 78
3. Kiến nghị đối với khách hàng ................................................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88


Trang 3


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta trong
thời kỳ quá độ đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội, nhằm thực hiện mục tiên dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Thực hiện chủ trương trên, từ sau đại hội 6 của Đảng (12/1986)
đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hành một số chủ trương chính sách
nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển.
Từ đó, cùng với các doanh nghiệp quốc doanh, các loại hình doanh
nghiệp ngồi quốc doanh như các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... đã phát triển nhanh chóng, đang trở
thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và
ngày càng thể hiện vai trị của mình trong q trình phát triển kinh tế
đất nước.
Hiện nay, các doanh nghiệp ở nước ta tuy có tốc độ phát triển
tương đối khá nhưng gặp khó khăn về nhiều mặt: thiết bị và cơng nghệ
lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn
định, bị hàng hố nhập khẩu lậu cạnh tranh gay gắt...
Khó khăn lớn nhất hiện nay của hầu hết các doanh nghiệp là vốn
để mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ... Thực trạng nhu cầu
vốn đầu tư của các doanh nghiệp tăng mạnh trong những năm gần đây
nhưng các doanh nghiệp trong nước tích luỹ nội bộ thấp, vốn tự có ít
nên hầu như đều trong tình trạng thiếu vốn, làm giảm khả năng cạnh
tranh. Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa đủ để đáp ứng nhu cầu
vốn trong nước, mặt khác, trong những năm từ 1996 đến nay, đầu tư

nước ngoài đã bắt đầu chững lại. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường,
hệ thống ngân hàng đã tăng cường hoạt động của mình để góp phần
cung cấp vốn cho nền kinh tế nhằm đem lại vốn cho các doanh nghiệp,
đồng thời mang lại lợi nhuận cho mình.

Trang 4


Hoà nhập chung với sự phát triển kinh tế đất nước, hoạt động của
ngành ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích cực. Hệ thống
ngân hàng một cấp đã được chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp,
có sự phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh tín dụng, tiền tệ, cung ứng và điều hồ lưu thơng tiền tệ, ổn định
giá trị đồng tiền của Ngân hàng Nhà nước với chức năng kinh doanh tín
dụng, tiền tệ, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ của Ngân hàng thương
mại.
Trong vài năm gần đây, các Ngân hàng thương mại đã cung cấp tín
dụng, góp phần đáng kể vào tiến trình phát triển nền kinh tế đất nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa nhiều rủi ro nhất, ngay
cả đối với những khoản cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp, hệ số rủi ro
cũng được xác định là 50% (theo Uỷ ban Bale quốc tế). Vì vậy, vấn đề
chất lượng tín dụng khơng phải là điều mới mẻ, nhưng là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng hiện nay. Đây là vấn đề đang
được tranh luận, trao đổi và tìm biện pháp hữu hiệu để thực hiện.
Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội (ACB Hà Nội) cũng khơng nằm
ngồi tình hình này. Ngân hàng hoạt động trên địa bàn quận Hoàn
Kiếm, nơi nhiều doanh nghiệp lớn đặt trụ sở, mặc dù mới được thành
lập nhưng ngân hàng á Châu Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng
kể trong cơng tác tín dụng, song bên cạnh đó ngân hàng cũng có nhiều

khoản nợ q hạn có nguy cơ khơng thu hồi được đầy đủ.
Trong q trình làm việc tại Phịng Tín dụng Ngân hàng á Châu Hà
Nội, Tôi đã nhận thức được vấn đề chất lượng tín dụng có ý nghĩa thiết
thực cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Do đó, Tơi đã quyết
định đi sâu tìm hiểu nghiên cứu chất lượng cơng tác tín dụng. Trên cơ
sở đó và các vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với ngân hàng, Tơi xin
trình bày trong “Luận văn tốt nghiệp” của mình vấn đề: “Một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á Châu
Hà Nội”.
Đề tài gồm ngồi Lời nói đầu và Kết luận gồm 3 phần chính:

Trang 5


Chương 1: Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng đối với sự
phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP á
Châu Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP á Châu Hà Nội

Trang 6


CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan

trọng nhất trong nền kinh tế. Tổng số tài sản nợ của các NHTM bao giờ cũng lớn
hơn tổng số tài sản nợ của các ngân hàng khác và tổ chức tài chính phi ngân hàng.
NHTM hoạt động theo định chế tổ chức tài chính mang tính tổng hợp hơn các tổ
chức trung gian tài chính khác. Ngồi ra, NHTM cịn là thành viên chủ yếu tham gia
vào hoạt động của thị trường tiền tệ cũng như thị trường vốn.
Luật Các Tổ chức Tín dụng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khố X thơng qua trong kỳ họp thứ 2, tháng 12 năm 1997, đã định nghĩa
Ngân hàng nói chung, Ngân hàng thương mại nói riêng như sau:
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chát
và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại hình ngân khác.”
Cũng theo Luật Ngân hàng, tại điều 20 khoản 10: “ Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”. Như vậy Luật đã khẳng định NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong đó có hai nghiệp vụ cơ bản:
- Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Sử dụng các khoản tiền gửi đó để cho vay các cá nhân, tổ chức, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và cung ứng các dịch vụ thanh toán...
Từ năm 1989 trở về trước, khi Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam là hệ thống
ngân hàng một cấp, lúc đó trên tồn lãnh thổ Việt Nam chỉ có Ngân hàng Nhà Nước

Trang 7


Việt Nam (NHNN) và các chi nhánh của nó hoạt động. Khi đó NHNNVN vừa đóng
vai trị của Ngân hàng Trung ương vừa đóng vai trị của Ngân hàng thương mại.
NHNN vừa là cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động ngân hàng, quản lý tiền

tệ....; vừa trực tiếp kinh doanh tiền tệ như ngân hàng thương mại: hoạt động tín
dụng, thanh tốn....
Tháng 5/1990 Hội đồng Nhà nước đã thông qua và công bố hai Pháp lệnh:
Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và cơng ty
tài chính, hiệu lực thi hành bắt đầu từ tháng 10 năm 1990. Định hướng cơ bản của
các Pháp lệnh ngân hàng là tách bạch hai chức năng: Chức năng quản lý nhà nước
và chức năng kinh doanh trong ngành ngân hàng. NHNN là ngân hàng trung ương,
có chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng; còn chức năng kinh
doanh tiền tệ - tín dụng thuộc về các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
Từ đó:
- Tạo lập một hệ thống NHTM và Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ của pháp luật Nhà nước.
- Đa dạng hố các loại hình: Ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư và phát triển,
cơng ty tài chính, hợp tác xã tín dụng.
- Đa dạng hố về sở hữu: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Tăng cường tính độc lập tự chủ trong kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
- Từng bước tạo lập mơi trường, điều kiện nhằm bảo vệ người gửi tiền, người cho
vay, người vay tiền để sản xuất kinh doanh... , từ đó làm cho hoạt động của hệ
thống ngân hàng được an toàn, tránh rủi ro.
Với định hướng trên, trong những năm qua, hệ thống ngân hàng cấp II - cấp
kinh doanh: ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, đã được thành lập
và phát triển nhanh chóng. Hệ thống ngân hàng cấp kinh doanh đã, đang và sẽ tạo
lập ra thị trường tiền tệ ngày càng lành mạnh, chấp nhận cạnh tranh trong khuôn khổ
pháp luật, với nhiều loại hình, nhiều loại sở hữu trong nước và nước ngoài. Theo
báo cáo của NHNN, hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay gồm:

Trang 8


- 4 NHTM quốc doanh: Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Hệ
thống các NHTM quốc doanh có hàng trăm chi nhánh, hàng ngàn phịng giao dịch
đặt trụ sở trên phạm vi tồn quốc.
- 53 NHTM cổ phần gồm: 38 ngân hàng cổ phần đô thị, 15 ngân hàng cổ phần nông
thôn.
- 2 công ty tài chính cổ phần.
- 4 ngân hàng liên doanh với nước ngoài.
- 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trong hệ thống NHTM nhiều thành phần nói trên, sự hoạt động kinh doanh
tiền tệ của các ngân hàng có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong đó bốn NHTM và
các cơng ty tài chính quốc doanh hiện nay vẫn giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động của NHTM bao gồm ba nghiệp vụ chính sau:
1. Nghiệp vụ nợ
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tạo nguồn vốn cho
nghiệp vụ có. Thực chất nghiệp vụ này là việc ngân hàng huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Nghiệp vụ này bao gồm:
1.1. Tiền gửi
Tiền gửi là bộ phận tài sản nợ chủ yếu của NHTM. Nghiệp vụ này là đặc
trưng cơ bản trong nghiệp vụ nợ của ngân hàng. Tiền gửi bao gồm các loại:
- Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi khơng kỳ hạn).
Tiền gửi thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi
trả về mua hàng hoá, dịch vụ và thực hiện các khoản chi khác. Đây không phải là
tiền để dành mà là bộ phận tiền đang chờ thanh tốn, vì vậy khách hàng có thể rút
tiền ra hoặc sử dụng thanh toán bất cứ lúc nào theo yêu cầu. Tiền gửi thanh toán
thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản:
+ Tài khoản séc:

Tài khoản này có số dư có, khách hàng chỉ được sử dụng trong
phạm vi tiền gửi của mình.


Trang 9


+ Tài khoản vãng lai: Tài khoản này lúc có số dư nợ, lúc có số dư có. Số dư có thể
hiện tiền gửi của khách hàng và số dư nợ thể hiện khoản tín
dụng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có
sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo
nguyên tắc, khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đã đến hạn thoả thuận, tuy nhiên,
trong quá trình cạnh tranh ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước thời
hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì vậy các
ngân hàng thường chú trọng các biện pháp kích thích để huy động loại tiền gửi này.
Có các loại tiền gửi: ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (1 - 5 năm), dài hạn (trên 5
năm). Mỗi kỳ hạn có một lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn gửi càng dài
thì lãi suất càng cao.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi, để dành của cá nhân, tổ chức được
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Có hai loại tiền gửi là
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
- Các hình thức huy động khác
Ngồi huy động dưới hình thức tiền gửi, NHTM còn phát hành chứng chỉ
tiền gửi và trái phiếu. Chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn (dưới 12 tháng),
trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
1.2. Vay các ngân hàng khác
Ngoài tiền gửi và huy động tiền qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, NHTM
còn vay vốn qua các NHTM khác hoặc NHTW.
1.3. Vốn của ngân hàng
Vốn của ngân hàng bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, lợi nhuận giữ lại và

các loại quỹ khác.
- Vốn điều lệ

Trang 10


Vốn điều lệ là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu tự nguyện đóng
góp. Nếu là ngân hàng quốc doanh thì chủ sở hữu góp vốn là nhà nước, nếu là ngân
hàng cổ phần thì là các cổ đông. Vốn điều lệ của ngân hàng được ghi trong giấy
phép hoạt động và điều lệ ngân hàng (mức vốn này lớn hơn hoặc bằng vốn pháp
định - mức tối thiểu do nhà nước quy định cho mỗi loại hình ngân hàng).
- Các quỹ dự trữ:
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: là loại vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bù đắp các
rủi ro trong quá trình hoạt động. Hàng năm ngân hàng phải
trích 10% trên lợi nhuận ròng cho đến khi bằng vốn pháp
định.
+ Quỹ dự trữ: là loại vốn được trích từ lợi nhuận hàng năm để bổ sung vốn pháp
định. Theo Pháp lệnh ngân hàng Việt Nam, hàng năm ngân hàng
phải trích 5% trên lợi nhuận ròng để lập quỹ này, còn mức tối đa do
NHNN quy định.
Theo Pháp lệnh ngân hàng: NHTM có thể huy động tối đa bằng 20 lần vốn tự
có của ngân hàng, như vậy vốn của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với
tổng tài sản có. Đối với các ngân hàng nhỏ và các ngân hàng mới thành lập, vốn
này chủ yếu để xây dựng trụ sở làm việc và mua sắm trang bị kỹ thuật cho hoạt
động của ngân hàng, chỉ có một phần vốn này được dùng vào hoạt động kinh doanh:
đầu tư vào các doanh nghiệp khác hoặc cho vay.
2. Nghiệp vụ có
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ có nhiều rủi ro nhất trong hoạt động của ngân
hàng. Song nó cũng chính là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Tài sản có của ngân hàng bao gồm 4 khoản mục chính:

- Các khoản mục về ngân quỹ.
- Tín dụng.
- Đầu tư (chứng khốn).
- Tài sản có khác.

Trang 11


Nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng nhằm quản lý tốt tài sản có để đem lại lợi
nhuận cao nhất, đồng thời rủi ro thấp nhất về phía ngân hàng.
2.1. Các khoản mục ngân quỹ, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN,
tiền gửi tại ngân hàng khác, các khoản ngân quỹ trong quá trình thu nhận.
2.2. Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Trong các khoản
mục thuộc tài sản có, nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, có thể lên đến 70
- 80% tổng tài sản có của ngân hàng.
2.3. Đầu tư, bao gồm: mua trái phiếu, tín phiếu của Chính Phủ hoặc của các
doanh nghiệp khác. Đầu tư trực tiếp bằng cách mua cổ phiếu của các công ty...
2.4 Tài sản có khác, bao gồm: tài sản cố định của ngân hàng, các trang thiết bị
khác.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất đồng thời cũng rủi ro nhất của ngân
hàng. Trong phần sau Tơi xin trình bày rõ hơn về nghiệp vụ này.
3. Nghiệp vụ trung gian (thanh tốn)
Có hai hình thức thanh tốn: dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt (chi trả
qua tài khoản ở ngân hàng, nghĩa là ngân hàng căn cứ vào các chứng từ để chuyển
tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác).
Trong đó bao gồm các hình thức thanh tốn sau:
3.1. Thanh tốn bằng séc
Séc nghĩa là lệnh chi tiền. Có nhiều cách phân loại séc, thông thường, người
ta phân chia theo tiêu thức người phát hành, có hai loại:
- Séc của ngân hàng đối với ngân hàng.

- Séc của khách hàng ra lệnh cho ngân hàng chi tiền. Loại này được chia làm
2 loại:
+ Séc tiền mặt: là chứng từ để chủ tài khoản nhận tiền mặt từ ngân hàng về hoặc ra
lệnh cho ngân hàng chi tiền mặt cho người thứ ba.
+ Séc chuyển khoản: là chứng từ sử dụng để chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác.
Loại này bao gồm:

Trang 12


++ Séc chuyển khoản thông thường: là loại séc mà chủ tài khoản được quyền
viết vào tờ séc giao trực tiếp cho người thụ hưởng mà khơng địi hỏi một điều kiện
ràng buộc nào.
++ Séc bảo chi: là loại séc chuyển khoản được ngân hàng bảo chi. Thường có
hai loại là bảo chi từng tờ séc và bảo chi cả quyển séc.
3.2. Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản giao trực tiếp cho ngân hàng
của mình để thanh tốn tiền hàng hố hoặc dịch vụ đã nhận.
3.3. Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là chứng từ người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng hố,
dịch vụ đã cung cấp cho người mua.
3.4. Thư tín dụng
Thư tín dụng là hình thức thanh tốn có sự bảo đảm của ngân hàng đối với cả
người mua và người bán. Người bán nhận được tiền nếu cung cấp hàng hoá, dịch vụ
theo đúng hợp đồng. Người mua chỉ phải trả tiền khi nhận được hàng hoá theo đúng
hợp đồng.
Ở Việt Nam trước đây chủ yếu dùng séc bảo chi. Trong trường hợp thanh
tốn bằng séc thơng thường (khơng phải là bảo chi) thì khơng có lợi cho người bán
vì người bán khơng nắm được số dư trên tài khoản của người mua. Trường hợp
người mua phát hành séc q số dư thì người bán khơng nhận được tiền thanh toán.

Trong thời gian gần đây, do quan hệ kinh tế ngày càng phát triển nên việc
thanh toán sử dụng uỷ nhiệm chi và thư tín dụng cũng rất phát triển, đặc biệt trong
quan hệ thanh toán quốc tế.
4. Mối quan hệ giữa các nghiệp vụ ngân hàng
Các nghiệp vụ của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó
nghiệp vụ tài sản nợ (huy động vốn) quyết định quy mô và phạm vi hoạt động của
ngân hàng. Nghiệp vụ tài sản có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở nghiệp vụ tài sản
nợ. Nghiệp vụ trung gian sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển các nghiệp

Trang 13


vụ tài sản nợ và có. Nói cách khác, nghiệp vụ trung gian là nghiệp vụ tiền đề, là điều
kiện để duy trì và phát triển các nghiệp vụ khác.
Tuy nhiên, trong các nghiệp vụ của ngân hàng, đặc biệt là đối với các ngân
hàng Việt Nam thì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Vì thế nó đóng vai trị quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
là hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành cung cấp các dịch vụ khác để tăng lợi
nhuận cho ngân hàng như: dịch vụ bảo quản các giấy tờ có giá, dịch vụ uỷ thác đầu
tư, dịch vụ tư vấn, mối giới cho khách hàng...
II. VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Nhìn chung, trong các
khoản mục thuộc tài sản có, nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất (có thể lên
tới 70% - 80% tài sản có), đây cũng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Tín dụng là một khái niệm chỉ những quan hệ kinh tế giữa ngân hàng,
các tổ chức tài chính với các nhà doanh nghiệp và tư nhân. Nói cách khác, nó
thể hiện quan hệ vay mượn có hoàn trả giữa người vay và người cho vay cả vốn

và lãi sau một thời gian nhất định, kèm theo các điều kiện đảm bảo, theo thoả
thuận giữa hai bên.
2. Vai trị của tín dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
Trong quá trình vận động, phát triển của nền kinh tế thị trường, xuất hiện rất
nhiều các thành phần, các chủ thể kinh tế. Hàng loạt các công ty ra đời, các cá nhân
tự do buôn bán cũng xuất hiện rất nhiều. Trong số họ, khơng phải ai cũng có đủ vốn
để sản xuất, kinh doanh vì thế nhu cầu vay vốn của ngân hàng ngày càng tăng.
Tín dụng của các NHTM có một số vai trị chủ yếu như sau:
2.1. Tín dụng ngân hàng huy động vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng của
tất cả các thành phần kinh tế, trên cơ sở đó cho các doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Trang 14


Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của sự
phát triển kinh tế - xã hội, các ngân hàng cần phải tìm kiếm nguồn vốn. Vốn ngân
hàng bao gồm vốn huy động từ các thành phần kinh tế và vốn tự có của ngân hàng.
Việc tìm kiếm nguồn vốn là một thực tế khách quan. Trong q trình hoạt
động, kinh doanh có nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hoá xã hội, các tầng
lớp dân cư trong và ngoài nước, Chính phủ... có tiền nhàn rỗi chưa dùng đến, họ
đem tiền gửi vào ngân hàng vừa được hưởng lãi vừa khơng phải mất chi phí cất giữ,
đồng thời lại thuận tiện trong việc thanh toán với các đối tác khác thông qua ngân
hàng. Như vậy, ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trị rất quan trọng trong
việc điều chuyển vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi cần vốn.
2.2. NHTM cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn chủ yếu nhằm bổ sung
phần vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
làm dịch vụ của doanh nghiệp.
Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp luôn phát sinh những khoản

mua chịu, bán chịu. Vì thế, phần vốn lưu động cịn thiếu này phát sinh do có sự
khơng ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi. Tình trạng
thiếu vốn ở các doanh nghiệp đã làm cho một số doanh nghiệp bị lúng túng như khi
cần mua vật tư, ngun liệu, thiết bị, phụ tùng... thì khơng có tiền để mua, do đó khi
có điều kiện bán được hàng thì lại khơng có hàng để mà bán.
Đặc biệt do cạnh tranh trên thương trường ngày càng ác liệt, các doanh
nghiệp luôn phải chứng tỏ được ưu thế vượt trội về khả năng chiếm lĩnh thị trường
và khách hàng nên các doanh nghiệp càng cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
2.3. Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ,
góp phần chống lạm phát, ổn định tiền tệ và giá cả, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Muốn khai thác tốt nhất lao động tài nguyên, ngành nghề trên phạm vi cả
nước cũng như từng địa phương, từng cơ sở thì phải tiến hành phân cơng lại lao
động, phân bố lại dân cư, tổ chức lại sản xuất, đổi mới quản lý. Tất cả những việc
đó chỉ có thể thực hiện được với điều kiện là phải có nguồn vốn tương ứng.

Trang 15


Giải quyết vốn cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay, có
nhiều nguồn, nhiều kênh. Nhưng do bản chất của tín dụng ngân hàng là vay bảo
đảm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay, nên nó có thể huy động được một
khối lượng vốn nhàn rỗi rất lớn.
Ưu thế nổi bật của hoạt động tín dụng ngân hàng là khơng làm tăng khối
lượng tiền mặt trong lưu thông. Với chức năng đi vay, tín dụng ngân hàng “hút”
lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thơng. Với chức năng cho vay, tín dụng ngân hàng
“đẩy” tiền ra lưu thông khi tiền trong lưu thơng thiếu.
Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần điều hồ lưu thơng tiền tệ, làm cho
quan hệ tiền - hàng cân đối. Vì thế, tín dụng cũng là một công cụ để chống lạm phát,

ổn định tiền tệ, giá cả, góp phần tạo điều kiện ổn định, thuận lợi trong kinh doanh
đối với các doanh nghiệp, đồng thời còn có lợi cho người tiêu dùng.
2.4. Chính sách lãi suất tín dụng áp dụng thống nhất cho các thành phần
kinh tế đã tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,
thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và
Nhà nước, triệt để khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
2.5. Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ
cho các doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu.
Thực hiện yêu cầu ấy, nếu chỉ dựa vào sự tích luỹ của chính bản thân doanh
nghiệp thì khơng đủ ngay cả đối với những doanh nghiệp lớn. Nhưng nếu thông qua
sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng thì việc đó có thể thực hiện một cách nhanh chóng.
Ở nước ta hiện nay, tuy đã qua mười năm đổi mới, các doanh nghiệp nhà
nước cũng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vẫn cịn trong
q trình tổ chức và tổ chức lại. Nhiều doanh nghiệp rất cần vốn để đầu tư máy
móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu, năng lượng và lao động hoặc đổi mới công nghệ,
nâng cao kỹ thuật và từng bước hiện đại hoá. Nhiều doanh nghiệp mới hình thành
đang rất cần vốn hoạt động. NHTM đã cung cấp vốn phục vụ những nhu cầu đó của
các doanh nghiệp. Mặt khác, trong thời gian quan, NHTM còn phải tập trung một
lượng vốn lớn đầu tư cho các cơng trình trọng điểm của nhà nước.

Trang 16


2.6. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tự do di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác.
Trong cơ chế thị trường, việc sản xuất kinh doanh vì động cơ lợi nhuận tất
yếu sẽ dẫn đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành kinh
doanh sản xuất khác nhau.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hoạt

động sản xuất kinh doanh trong cùng một ngành, sản xuất ra cùng một loại hàng
hố. Mục đích của cạnh tranh là giành ưu thế trong sản xuất để có ưu thế trong tiêu
thụ, nhằm thu hút lợi nhuận siêu ngạch. Điều kiện để giành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh này là doanh nghiệp phải có vốn khá lớn để đổi mới kỹ thuật và công
nghệ, cải tiến tổ chức và quản lý, nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng và
chất lượng hàng hố, giảm chi phí sản xuất, làm cho giá trị cá biệt của hàng hố do
doanh nghiệp của mình sản xuất ra thấp hơn giá thị trường. Thực hiện yêu cầu này,
các doanh nghiệp cần có vốn hỗ trợ của các ngân hàng.
Việc tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành sản
xuất khác nhau trong lĩnh vực khác có ý nghĩa nhiều mặt. Một mặt, đó là việc tín
dụng ngân hàng với chức năng phân phối thực hiện sự phân phối lại vốn giữa các
ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc dân một cách có
hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố - hiện đại hố. Mặt khác, đó là việc tín dụng ngân hàng góp phần vào việc bình
qn hố tỷ suất lợi nhuận giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành trong nền kinh tế
một cách hợp lý.
III. CÁC LOẠI HÌNH TÍN DỤNG CỦA NHTM
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau thì việc phân loại nghiệp vụ tín dụng cũng
khác nhau. Sau đây Tôi xin liệt kê các tiêu thức , căn cứ vào đó người ta phân loại
các loại hình tín dụng mà các NHTM cung cấp cho các khách hàng của mình.
1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
1.1. Căn cứ thời gian cấp tín dụng:
- Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày trả nợ:

Trang 17


+ Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu nhằm
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tín dụng trung và dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng, mục đích

chính nhằm bổ sung vốn cố định cho các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng khơng kỳ hạn: là loại tín dụng được ứng dụng đối với các khoản
vay không xác định rõ thời hạn trả nợ.
1.2. Căn cứ thành phần kinh tế:
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngồi quốc doanh.
1.3. Căn cứ mục đích sử dụng vốn:
- Tín dụng cơng nghiệp.
- Tín dụng thương mại.
- Tín dụng nơng nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng.
- Tín dụng kinh doanh bất động sản.
- Tín dụng kinh doanh chứng khốn.
- Tín dụng đối với các đối tượng khác: các đối tượng chính sách, sinh viên,
người nghèo...
1.4. Căn cứ tính chất bảo đảm:
- Tín dụng có bảo đảm: là những khoản cho vay mà ngân hàng nắm giữ các
tài sản thế chấp, cầm cố như: bất động sản, các tài sản có giá, sổ tiết kiệm, chứng
khốn,...
- Tín dụng khơng có bảo đảm: là khoản mà ngân hàng cho vay không cần
nắm giữ tài sản thể chấp, cầm cố.
1.5. Căn cứ phương pháp hoàn trả:
- Trả gốc gọn một lần, lãi trả đều kỳ.

Trang 18


- Hồn trả theo định kỳ hoặc trả góp...
1.6. Căn cứ nguồn phát sinh các khoản tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: trước khi cấp tiền ra, ngân hàng có mối liên hệ trực tiếp

đối với người vay để thẩm định khách hàng, xem xét tình hình người vay...
- Tín dụng gián tiếp: ngân hàng bỏ tiền ra cho vay nhưng khơng có liên hệ gì
với người vay như: cho vay hợp vốn với ngân hàng khác, chiết khấu, mua chứng
khốn...
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá lựa chọn cách thức cho
vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và chính sách tín
dụng thích hợp. Trong thực tế kinh doanh ngân hàng chúng ta thường xem xét chủ
yếu các loại hình tín dụng ngắn hạn là chủ yếu. Khi phân chia các loại hình tín dụng
ngắn hạn, người ta thường nhìn dưới giác độ các “sản phẩm tín dụng” hay cịn gọi là
kỹ thuật cấp tín dụng.
2. Căn cứ theo kỹ thuật cấp tín dụng:
NHTM cấp tín dụng ngắn hạn dưới các hình thức sau đây:
2.1. Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng cổ điển, nhưng mãi đến
ngày nay vẫn được coi là một trong những kỹ thuật cấp tín dụng chủ yếu của ngân
hàng thương mại.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hàng chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để
nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa
hồng.
Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ ít gặp rủi ro và khơng làm “đóng
băng” tín dụng của ngân hàng. Trên thế giới, luật lưu thông thương phiếu đều qui
định thống nhất và ghi trên thương phiếu thanh toán: “Tất cả những ai ký tên trên
chứng từ này đều có nghĩa vụ thanh tốn” và các thơng tin về doanh nghiệp phát
hành thương phiếu đều được lưu trữ tại Trung tâm phòng ngừa rủi ro. Do đó, ngân
hàng có nhiều khả năng để thu hồi nợ. Đồng thời chiết khấu còn tạo điều kiện cho
NHTM xin tái cấp vốn ở NHTW (theo hình thức tái chiết khấu thương phiếu) để

Trang 19



củng cố năng lực thanh toán, cũng như mở rộng qui mơ tín dụng trong những trường
hợp cần thiết.
Thơng thường, chứng từ mà các ngân hàng sử dụng để chiết khấu là các
thương phiếu. Đối với hối phiếu, ngân hàng chỉ chấp nhận khi người mua ký chấp
nhận trả tiền.
2.2. Tín dụng thấu chi (vượt chi, ứng chi)
Mỗi khách hàng đều có một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Về nguyên tắc,
khách hàng chỉ được sử dụng số tiền đã gửi trên tài khoản. Do nhu cầu kinh doanh,
khách hàng thường có nhu cầu chi quá số tiền gửi trên tài khoản.
Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một số tiền lớn hơn số tiền gửi
mà khách hàng hiện có.
Những khách hàng có nhu cầu đối với hình thức tín dụng thấu chi là những
doanh nghiệp có nhu cầu chi tiêu thường xuyên và thường xuyên có thu nhập bằng
tiền nộp vào tài khoản của ngân hàng, thường là các đơn vị thương mại mới thường
xuyên có nguồn tiền ra, vào.
Thấu chi là một hình thức tín dụng giúp cho khách hàng sử dụng vốn chủ
động và tiện lợi, tuy nhiên cũng gặp nhiều rủi ro, vì vậy chỉ áp dụng cho những
khách hàng có khả năng tài chính mạnh, có uy tín, là khách hàng quen của ngân
hàng.
2.3. Tín dụng thuê mua (leasing)
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thuê mua rất phát triển. Tín dụng thuê
mua là hình thức cho thuê bất động sản và động sản như: nhà cửa, máy móc thiết bị,
xe vận tải, xe chun dùng, thiết bị văn phịng... Các chủ th có thể là: các ngân
hàng trực tiếp, các công ty con của ngân hàng hoặc các công ty chuyên doanh thuê
mua độc lập thực hiện nghiệp vụ. Ngân hàng cũng có thể liên kết với các nhà kinh
doanh bất động sản để đầu tư dưới hình thức tín dụng th mua.
Khách hàng thuê tiến hành trả dần giá trị tài sản theo hợp đồng đã thoả thuận
với ngân hàng. Khi giá trị tài sản đã trả xong, khách hàng được quyền sở hữu tài sản

đó. Trong thời gian chưa trả hết nợ, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.

Trang 20


Tiền thuê bao gồm giá vốn, chi phí, các loại thuế và lãi kinh doanh. Tuỳ từng
loại đối tượng khác nhau mà giá cả thuê mua được tính với giá khác nhau.
Thời hạn thuê mua có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn. Tuy nhiên thời hạn
trung và dài hạn vẫn là chủ yếu. Tín dụng thuê mua ngắn hạn thường ít.
2.4. Tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dần số
tiền vay gồm cả gốc và lãi theo định kỳ. Tín dụng trả góp có quan hệ chặt chẽ với
việc mua bán hàng hố (tài sản), trong đó chủ yếu ngân hàng cho vay để mua hàng
hoá của các cơng ty thương mại. Việc cấp tín dụng được thực hiện trên cơ sở thoả
thuận của ba bên có liên quan: khách hàng mua - người đi vay, công ty bán hàng và
ngân hàng.
Tín dụng trả góp khác về cơ bản với tín dụng thuê mua là tài sản sau khi bán
đã thuộc quyền sở hữu của người mua và họ có quyền định đoạt. Trong trường hợp
tài sản thuộc đối tượng của tín dụng là bất động sản thì có thể dùng làm thế chấp
cho ngân hàng, khi khách khơng trả được nợ thì ngân hàng được phát mại tài sản thế
chấp và chỉ được thu phần nợ còn thiếu.
Tín dụng trả góp có ưu điểm là nó khơng những phù hợp với đặc điểm sử
dụng vốn của người vay mà cịn kích thích được tiêu thụ hàng hố, mở rộng sản
xuất và tiêu dùng. Mặt khác, người vay phải trả một khoản tiền cố định bao gồm cả
gốc và lãi vào những thời điểm xác định nên họ dễ dàng tính được số tiền phải trả,
từ đó lập được kế hoạch trả nợ.
2.5. Tín dụng bảo lãnh
Tín dụng bảo lãnh là loại tín dụng phát sinh do ngân hàng nhận thanh toán
cho người bán hàng trong trường hợp người mua khơng có khả năng thanh tốn số
nợ này. Ngân hàng thu dịch vụ phí bảo lãnh, mức thu phụ thuộc vào loại nhu cầu

bảo lãnh và thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay có thể là ngắn, trung hoặc dài hạn.
Hình thức bảo lãnh của ngân hàng cũng rất phong phú và đa dạng: bảo lãnh tín
dụng, bảo lãnh cung cấp hàng hố... Tín dụng bảo lãnh phát triển đã đáp ứng kịp
thời nhu cầu thanh toán, chi tiêu của các nhà sản xuất kinh doanh trong các hoạt
động kinh tế tiêu dùng và xã hội.

Trang 21


2.6. Tín dụng vãng lai
Tín dụng vãng lai là hoạt động vay mượn thường xuyên giữa khách hàng và
ngân hàng với nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của hình
thức tín dụng này là ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản vừa dư nợ, vừa dư
có (tài khoản vãng lai). Tồn bộ thu nhập của người vay đều ghi vào bên có tài
khoản, toàn bộ chi tiêu ghi bên nợ tài khoản. Khi khơng cịn số dư có, khách hàng
được sử dụng một khoản tín dụng như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng với
một mức dư nợ tối đa nào đó. Ngân hàng khống chế số dư nợ mà không khống chế
số dư có. Khách hàng được sử dụng vốn vay rất linh hoạt dưới dạng tiền mặt,
chuyển khoản, tín phiếu...
Điều kiện để được vay vốn đối với loại tài khoản vãng lai là người vay có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra trong một số trường hợp, người vay có
uy tín cao thì có thể vay tín chấp.
Thời hạn vay thường từ 3 - 6 hoặc 12 tháng. Trên lý thuyết, tín dụng vãng lai
được xem là tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều ngân hàng cho vay
với thời hạn 2 - 3 năm nên tín dụng vãng lai trở thành hình thức tín dụng trung và
dài hạn.
2.7. Tín dụng cầm đồ
Tín dụng cầm đồ là loại tín dụng có thế chấp bằng động sản - tài sản cầm đồ,
tài sản này phải được ngân hàng cất giữ, trường hợp cá biệt có thể để ở kho chuyên
dùng hoặc giao cho người vay giữ. Tài sản cầm đồ được đánh giá không phải bằng

tồn bộ giá trị của nó mà được đánh giá thấp hơn để khi có rủi ro có thể bán được
ngay, nhằm thu hồi đủ nợ gốc và lãi.
Tín dụng cầm đồ cho vay với thời hạn mang tính chất thời vụ. Các động sản
dùng để cầm đồ rất đa dạng: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công
ty, cổ phiếu, sổ tiết kiệm, kim đá quý... Đối với các loại hàng hố thì nó phải có giá
trị, dễ bảo quản, có chứng từ bảo hiểm cần thiết. Mức tín dụng cầm đồ phụ thuộc
vào tài sản đem ra cầm, tỷ lệ này tuỳ theo từng loại tài sản nhưng giao động từ 50 90% giá trị tài sản trừ đi lãi suất trong thời gian cầm đồ để lại ngân hàng.
Tín dụng cầm đồ là loại tín dụng rất phù hợp với đặc điểm nhu cầu sử dụng
vốn đa dạng của kinh tế thị trường. Loại tín dụng này ngày càng được mở rộng và

Trang 22


góp phần làm đa dạng hố hình thức bảo đảm tiền vay, tạo điều kiện cho những cá
nhân, hoặc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khơng có bất động sản thế chấp
vay vốn tại ngân hàng có khả năng tăng vốn phục vụ cho việc mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cá nhân hoặc các nhu cầu khác.
IV. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Chất lượng tín dụng phản ánh đầy đủ cả về mặt chất và
mặt lượng các hoạt động của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là vốn cho vay của ngân hàng được khách hàng sử
dụng đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... để tạo ra một số tiền lớn
hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi
nhuận đồng thời góp phần phát triển nền kinh tế.
Như vậy, qua một quá trình chu chuyển của đồng vốn (T - H - T), ngân hàng
sẽ thu hồi được gốc và lãi, cịn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả sẽ mang lại lợi
ích cho bản thân, đồng thời quá trình sử dụng vốn ấy cũng đem lại hiệu quả cho nền
kinh tế. Không phải ngân hàng cho khách hàng vay mà không xem xét cân nhắc, để

cuối cùng phải thu nợ bằng phát mại tài sản thế chấp của khách hàng. Khi cho vay
ngân hàng phải xem xét tính khả thi của dự án. Khi thấy dự án có khả năng đem lại
lợi nhuận cho khách hàng, từ đó khách hàng có thể trả được nợ cả gốc và lãi, đồng
thời đem lại lợi ích chung cho nền kinh tế thì mới được xét duyệt cho vay.
Chất lượng tín dụng càng cao phản ánh trình độ tổ chức quản lý của ngân
hàng càng cao và ngược lại chất lượng tín dụng thấp phản ánh trình độ tổ chức quản
lý của ngân hàng khơng hiệu quả. Chất lượng tín dụng phản ánh ở kết quả kinh
doanh tín dụng của ngân hàng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng khi sử dụng vốn vay và hiệu quả mà khách hàng đem lại cho nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Các ngân hàng thường đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng
như sau:
2.1. Các chỉ tiêu định tính

Trang 23


* Bảo đảm nguyên tắc cho vay: Các nguyên tắc cho vay bao gồm 3 nguyên tắc sau
đây
- Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng hạn đã
cam kết.
Nguyên tắc này nhằm nâng cao trách nhiệm của người đi vay, đòi hỏi họ phải
cân nhắc, tính tốn kĩ khi vay vốn cũng như quá trình sử dụng vốn vay. Họ phải tìm
mọi biện pháp tiết kiệm, để làm vốn vay hỗ trợ một cách tốt nhất cho sản xuất kinh
doanh, thu lợi nhuận cao. Về phía ngân hàng nguyên tắc này nhằm bảo toàn vốn cho
ngân hàng.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết, có hiệu
quả kinh tế.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp sử dụng vốn vào những
hoạt động kinh doanh đúng mục đích và lành mạnh, chống thất thốt vốn, để đồng

vốn có thể được phát huy hiệu quả. Để thực hiện cơng tác này địi hỏi ngân hàng
phải có cơng tác thẩm định thật chính xác, đầy đủ về phương án sử dụng vốn vay
trước khi quyết định cho vay và công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
cuả doanh nghiệp sau khi đã được vay.
- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh đảm bảo nợ
vay hay vật tư tương đương làm đảm bảo.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế những khả năng rủi ro có thể xảy ra, bảo đảm
vốn được thu hồi đầy đủ, bảo tồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng
chỉ cho vay với giá trị thấp hơn giá trị của tài sản bảo đảm.
* Cho vay bảo đảm các điều kiện
Khi các khách hàng muốn vay vốn ngân hàng thì phải có đầy đủ các điều
kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
hiện hành của Nhà nước Việt nam.
- Sản xuất kinh doanh có lãi, khơng có nợ quá hạn.
- Có vốn tự có theo qui định

Trang 24


- Tổ chức hạch tốn và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê,
sẵn sàng cung cấp các tài liệu cần thiết khi Ngân hàng có yêu cầu.
- Phải có phương án sử dụng vốn vay nêu được mục đích, hiệu quả, tính khả thi và
khả năng hoàn trả vốn vay.
- Thừa nhận và chấp hành thể lệ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và các quy định
của ngân hàng nơi vay vốn.
Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân ngoài những qui định trên cịn phải có:
- Trụ sở doanh nghiệp được đặt cùng địa bàn với ngân hàng.
* Q trình thẩm định tín dụng
Việc thẩm định tín dụng được tiến hành sau khi ngân hàng tiếp nhận hồ sơ

xin vay của khách hàng, nó có vài trị quyết định đến chất lượng cơng tác tín dụng,
giúp ngân hàng tránh được rủi ro có thể xảy ra, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng.
Việc thẩm định gồm các bước chính sau:
- Đánh giá chung về khách hàng, bao gồm:
+ Lĩnh vực hoạt động SX - KD, thị trường của sản phẩm, thị phần, uy tín,
chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh, phát triển của khách hàng,...
+ Đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
+ Bộ máy điều hành, lý lịch của từng người điều hành. Cơ cấu tổ chức, chất
lượng của lao động...
+ Cơ chế quản lý điều hành SX - KD.
+ Các đối tác của khách hàng: bạn hàng, đối thủ cạnh tranh....
+ Khả năng phát triển, nguy cơ tiềm ẩn, các thuận lợi và khó khăn khác....
- Đánh giá tình hình tài chính, tình hình cơng nợ của khách hàng, bao gồm:
+ Các cơ chế quản lý, điều hành tài chính.
+ Tập hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính thơng qua các báo cáo tài chính 03
năm gần nhất; Xác định trên cơ sở các số liệu trên về khả năng tài chính

Trang 25


×