LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ THANH THỦY
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần
Việt Lâm cùng các thầy cô giáo Trường Đại học kinh tế quốc dân đã cho em
những hướng dẫn bổ ích và những động viên chân tình trong quá trình viết và
hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An đã luôn tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
1.1. Gi i thi u các công trình ã nghiên c u có liên quan t i t iớ ệ đ ứ ớ đề à 5
3.3.3.1. Áp dụng mô hình hoạt động tín dụng phù hợp với thông lệ quốc
tế 76
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
- Xây d ng h th ng thông tin qu c gia công khaiự ệ ố ố xiii
1.1. Gi i thi u các công trình ã nghiên c u có liên quan t i t iớ ệ đ ứ ớ đề à 5
3.3.3.1. Áp dụng mô hình hoạt động tín dụng phù hợp với thông lệ quốc
tế 76
- Xây d ng h th ng thông tin qu c gia công khai:ự ệ ố ố 114
- Xây d ng h th ng các ch tiêu trung bình ng nh:ự ệ ố ỉ à 115
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh
Nghệ An (2009-2011) Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đang
dần biết đến là một nền kinh tế mới nổi, thu hút được không ít sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế
chính trị trong khu vực và thế giới có uy tín. Sự hội nhập ngày càng sâu rộng này đã
tạo động lực thúc đẩy phát triển cũng như nhiều cơ hội và khó khăn,thách thức cho
nền kinh tế nói chung. Các hoạt động sản xuất đầu tư không ngừng được mở rộng,
nhu cầu về tín dụng ngày càng tăng cao, góp phần vào sự lớn mạnh của các ngân
hàng thương mại. Do đó ngân hàng và hoạt động tín dụng đang ngày càng có vai trò
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An những năm qua đã đạt được các thành
công nhất định, dư nợ cho vay không ngừng tăng cao, đóng góp phần lớn vào doanh
thu và lợi nhuận của SHB. Tuy nhiên trong quá trình triển khai chất lượng tín dụng
ngân hàng còn tồn tại không ít bất cập: nợ quá hạn cũng tăng cao cùng với tốc độ
tăng trưởng dư nợ, các quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, sản phẩm tín dụng chưa đa
dạng và mang tính cạnh tranh cao, sự phối hợp giữa các bộ phận còn lỏng lẻo …
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện thông tin
và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin khác cho thấy trong
thời gian gần đây, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra,
giám sát và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát. Tác giả đã chọn lọc nghiên cứu một số đề tài về nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng thương mại của một số tác giả, qua việc tìm hiểu, phân tích các công
trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn, cho đến nay, về cơ bản các
công trình đã nghiên cứu được các vấn đề sau:
- Những lý luận cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng và có những định
i
hướng nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của từng đề tài.
- Các nội dung chất lượng tín dụng được nghiên cứu sâu: Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tín dụng trung và dài hạn, tín dụng đối với học sinh, sinh viên
- Môi trường nghiên cứu: chủ yếu là tại chi nhánh của một Ngân hàng thương
mại cổ phần trên các địa bàn các tỉnh lớn, tại Hội sở chính.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về chất lượng tín dụng:
- Nghiên cứu chất lượng tín dụng của một ngân hàng TMCP tại tỉnh Nghệ An
- Lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu: chất lượng tín dụng của các đối tượng
cho vay.
1.3.Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Hà nội – chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn 2009-2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại, trường hợp nghiên cứu cụ thể là Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An.
1.5. Phạm vi nghiên cứu của luận văn như sau:
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận; bài học
kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại;
Về thời gian: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà nội – chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn 2009 đến 2011
1.6.Phương pháp nghiên cứu:
1.6.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Điều tra trực tiếp thông phương pháp quan sát trực tiếp và phương pháp
phỏng vấn trực tiếp.
- Điều tra gián tiếp tác giả nghiên cứu tại các sách giáo trình kế toán tài chính,
giáo trình kế toán quản trị, các luận văn, liên quan đến đề tài được công bố công
khai. Để có các tài liệu thu thập liên quan đến phần thực trạng tác giả phải nghiên
cứu các tài liệu của công ty.
ii
1.6.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được số liệu bằng phương pháp điều tra, tác giả tiến hành
tổng hợp, so sánh, phân tích các hiện tượng, các số liệu điều tra được làm cơ sở cho
việc đánh giá thực trạng , từ đó đưa ra kết luận, đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
1.6.3. Phương pháp luận
Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết
hợp lý luận với thực tế trên quan điểm tiếp cận có hệ thống làm phương pháp
nghiên cứu chung cho đề tài.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Tác giả nêu khái quát lịch sử hình thành của ngân hàng thương mại. Nêu rõ
khái niệm của ngân hàng thương mại Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 10 thông qua ngày 12/12/1997.
Luận văn nêu các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam,
đặc điểm của từng hoạt động, bao gồm:
- Huy động vốn
- Tín dụng
- Kinh doanh ngoại tệ
- Bảo quản vật có giá
- Đầu tư
- Bao thanh toán
- Chiết khấu các loại giấy tờ có giá
- Cung cấp tài khoản giao dịch
- Chuyển tiền
- Nhận uỷ thác đầu tư
- Cho thuê tài sản (thuê mua tài sản)
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
- Chi trả lương
- Dịch vụ rút tiền tự động
- Dịch vụ Ngân hàng điện tử
iii
2.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Luận văn nêu khái niệm của tín dụng, bản chất của hoạt động tín dụng, Đặc
điểm hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ khác nhau theo các tiêu phân loại khác nhau. Trên thực tế,
người ta thường đề cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu thức
phân chia sau: Phân loại theo thời gian cấp tín dụng, Phân loại theo thành phần
kinh tế, Phân loại theo loại tiền, Phân loại theo mức độ đảm bảo, Phân loại theo
nguồn phát sinh các khoản tín dụng
Lãi suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay.
Nhìn chung có 03 nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại là: Hoàn trả đầy đủ gốc lãi đúng hạn; Vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích; Vốn vay phải có tài sản tương đương để bảo đảm.
Phân tích vai trò của hoạt động tín dụng dưới các góc độ:
+ Đối với ngân hàng: Tín dụng ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
thương mại, Tín dụng ngân hàng tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng thương
mại và các chủ thể kinh tế, Tín dụng ngân hàng tạo uy tín, danh tiếng cho ngân hàng
thương mại, Nợ cho vay làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô hoạt
động của ngân hàng thương mại
+ Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn
tối ưu cho khách hàng, Tín dụng ngân hàng bổ sung vốn, tạo điều kiện cho khách
hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp nâng cao đời sống người dân,
thúc đẩy tiêu dùng mạnh hơn, Tín dụng ngân hàng giúp khách hàng tăng cường
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, Tín dụng ngân hàng tác động tích
cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho khách hàng
+ Đối với xã hội: Thúc đẩy sự tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế: sự tăng
trưởng kinh tế , góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,góp phần
thực hiện tốt các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước
2.3. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.3.1. Khái niệm
Luận văn nêu khái niệm của Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng ngân
hàng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp với định hướng
iv
phát triển kinh tế của địa phương cũng như của nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng, và thoả mãn được nhu cầu về vốn của khách hàng cũng
như tạo tâm lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với ngân hàng.
Tuy vậy để đưa ra một khái niêm đúng về chất lượng tín dụng không phải là
dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan
điểm nào: theo quan điểm của khách hàng, của ngân hàng, quan điểm của xã hội:
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.3.2.1.Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại
- Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên
- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng thương mại
- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.3.2.2.Nhân tố thuộc về Khách hàng
- Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng
- Năng lực của khách hàng
2.3.2.3.Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý cấp trên
- Mô hình tổ chức bộ máy tín dụng
- Cơ chế kiểm soát hoạt động tín dụng của hệ thống
- Cơ chế phân quyền quản lý tín dụng
- Cơ chế thưởng phạt (quyền lợi và trách nhiệm)
2.3.2.4.Nhân tố thuộc về cơ quan quản lý Nhà nước
- Hệ thống văn bản pháp qui
- Bộ máy tổ chức và tính linh hoạt đối với quản lý Nhà nước trong hoạt động
tín dụng
2.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.3.3.1.Đánh giá từ phía Ngân hàng thương mại
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng: Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng hoạt động tín
dụng: Phản ánh qui mô, tốc độ luân chuyển hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại trong một khoảng thời gian nhất định. Gồm có Tốc độ tăng trưởng
doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm.
- Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập: là tỷ lệ
giữa thu nhập từ hoạt động tín dụng trên tổng thu nhập.
v
- Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn vay
- Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
+ Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro
2.3.3.2.Đánh giá từ phía khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng vay đối với các sản phẩm tín dụng của Ngân
hàng
- Tính năng của các sản phẩm tín dụng
2.4.Kinh nghiệm hoạt động tín dụng tại một số Ngân hàng thương mại
Luận văn tìm hiểu kinh nghiệm hoạt động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, Sở giao dịch 1 và tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hải
Phòng
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng bạn như: Điều chỉnh
phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý, Phối hợp tháo gỡ khó khăn về vốn cho doanh
nghiệp, đảm bảo an toàn vốn vay, cách Xử lý nợ quá hạn, Điều chỉnh chính sách tín
dụng phù hợp…
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI CHI NHÁNH NGHỆ AN
3.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh
Nghệ An
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập theo các
Quyết định số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Nhơn Ái với vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng
Năm 2006, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký hai Quyết định
số 93/QÐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số 1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006, Giấy
vi
phép đăng kí kinh doanh số 0103026080 về việc chấp thuận cho Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An được thành lập ngày
24/12/2008 tại số 58, đường Lê Lợi, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
Nghệ An gồm 01 Chi nhánh và 08 phòng giao dịch trực thuộc.
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2011
3.1.3.1.Hoạt động huy động vốn:
Phân tích Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn, Cơ cấu huy động vốn theo
thành phần kinh tế. Tổng huy động năm 2009 là 350,772 tỷ đồng, năm 2010 là
678,558 tỷ đồng, năm 2011 là 987,886 tỷ đồng. Kết quả hoạt động huy động vốn
trong 03 năm ở trên cho thấy: Hoạt động huy động vốn của chi nhánh tương đối đa
dạng theo thời hạn có cả huy động tiền gửi không kỳ hạn, ngắn hạn và trung hạn.
3.1.3.2.Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh trong các năm qua cho thấy nền kinh
tế phát triển mạnh, nhu cầu về tín dụng tăng cao. Năm 2011 tốc độ tăng trưởng tín
dụng giảm hơn so với các năm 2010,2009 là do cuối năm 2011 bắt đầu cuộc suy
thoái mới của nền kinh tế. Nhìn chung, hoạt động cho vay của chi nhánh liên tục
tăng trưởng với tốc độ tối thiểu 30%/năm là tốc độ trung bình trong giai đoạn vừa
qua so với nhiều ngân hàng thương mại khác
3.1.3.4.Các hoạt động khác
Thanh toán quốc tế: là một chi nhánh, do đó hoạt động thanh toán quốc tế thông
qua Hội sở. Chi nhánh chỉ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và đề xuất Hội sở mở L/C
Phát hành bảo lãnh (dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng…): Hoạt động
bảo lãnh của chi nhánh tập trung chủ yếu vào 03 loại bảo lãnh chính được phân loại
theo tiêu thức mục đích của bảo lãnh
Kinh doanh ngoại tệ: Như đối với hoạt động sử dụng vốn, do là cấp chi nhánh,
nên việc phân cấp không có chức năng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân
hàng, mà chủ yếu chỉ thực hiện mua lại ngoại tệ của Hội sở bán cho khách hàng có
nhu cầu thanh toán theo qui định về quản lý ngoại hối của Nhà nước và cũng như
ngược lại để hưởng chênh lệch trong biên độ qui định của Hội sở
vii
3.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Nghệ An
3.2.1. Quy mô khách hàng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Nghệ An
Nhìn chung số lượng khách hàng của chi nhánh qua các năm có sự tăng nhanh
3.2.2. Hoạt động tín dụng phân theo thời gian tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Trong năm 2009, do cơ cấu huy động vốn thì tỷ trọng ngắn hạn chiếm phần
lớn, do đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cũng chiếm phần lớn. Trong các năm
tiếp theo, dư nợ trên cho thấy, hoạt động tín dụng của chi nhánh không tập trung
vào một kỳ hạn nhất định nào, đều được phân phân cho vay theo các kỳ hạn khác
nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đa dạng theo kỳ hạn của khách hàng và
đảm bảo được việc phân tán rủi ro tín dụng đồng thời đảm bảo tốt về tính thanh
khoản
Tổng dư nợ của chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua, năm sau luôn
tăng cao hơn năm trước với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 30%
3.2.3. Hoạt động tín dụng phân theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Việc cho vay của chi nhánh được phân tán sang nhiều ngành khác nhau và tỷ
trọng dư nợ trong mỗi ngành đều khác nhau, đồng thời biến động qua các năm. Các
ngành cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ là Nông lâm nghiệp và
thủy sản, Xây dựng, Thương mại, Dịch vụ lưu trú và ăn uống
3.2.4. Hoạt động tín dụng phân theo tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Tỷ trọng dư nợ có bảo đảm chiếm phần lớn là do xu thế chung của các ngân
hàng thương mại tập trung nâng cao cho vay có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng, đồng thời hạn chế dự phòng rủi ro phải trích trong trường
hợp chuyển nhóm nợ cao hơn
3.2.5. Hoạt động tín dụng phân theo loại tiền tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Dư nợ cho vay bằng VND tại chi nhánh chiếm tỷ trọng cao (trên 80%) qua các
năm từ năm 2009 đến 2011. Chi nhánh không thực hiện nghiệp vu cho vay bằng
vàng. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ luôn chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ,
viii
chủ yếu thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm phát hành LC
3.3.Phân tích chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
3.3.1.Đánh giá chất lượng tín dụng từ phía ngân hàng
3.3.1.1.Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng mạnh qua
các năm 2009 -2011
3.3.1.2. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập
Cơ cấu thu nhập của chi nhánh phần nào cũng phản ánh được chất lượng tín
dụng luôn chiếm trên 95%.
3.3.1.3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay
Nhìn chung, trong suốt 03 năm, việc huy động và cho cho vay tín dụng của chi
nhánh chưa được đảm bảo theo quy định của Ngân hàng nhà nước
3.3.1.4. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn tăng qua từng năm
- Tỷ lệ nợ xấu: Năm 2009 chi nhánh không có nợ xấu. Đến năm 2010,2011
tỷ lệ nợ xấu tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp là hơn 1% và 3%, vẫn nằm trong
kiểm soát của chi nhánh
3.3.1.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
dự phòng chung chi nhánh phải trích hàng năm không biến động nhiều nhưng
số dự phòng cụ thể tăng đột biến trong năm 2011. Điều này chứng tỏ các khoản nợ
từ nhóm 2 đến nhóm 5 của chi nhánh tăng cao, số dự phòng cụ thể tăng từ 24,59 tỷ
đồng lên185,23 tỷ đồng năm 2011, tỷ lệ dự phòng rủi ro của chi nhánh càng lớn
chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp
3.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng từ phía khách hàng
3.3.2.1. Sự hài lòng của khách hàng
Một số nội dung chủ yếu của kết quả thăm dò ý kiến khách hàng đối với các
sản phẩm tín dụng của chi nhánh năm 2011,l Phát phiếu điều tra đối với các khách
hàng đến giao dịch trực tiếp, gửi mail điều tra đối với các khách hàng ở xa. Sau thời
gian quy định, cán bộ tín dụng thực hiện thu hồi các phiếu điều tra lấy ý kiến và
chuyển về Phòng Hành chính thực hiện tổng hợp.
Kết quả điều tra cho thấy, khách hàng đánh giá các sản phẩm tín dụng đang áp
dụng tại chi nhánh ở mức độ hài lòng chiếm tỷ trọng lớn
ix
3.3.2.2.Tính năng, công dụng của sản phẩm tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ Chi nhánh đang tích cực phát triển và hoàn
thiện. Chi nhánh thực hiện so sánh tính năng, công dụng của sản phẩm tín dụng so
với các ngân hàng khác trên địa bàn cùng quy mô là VIB và MB
3.3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng mà chi nhánh đã áp dụng
Chi nhánh áp dụng một số biện pháp sau:
- Áp dụng mô hình hoạt động tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế
- Đánh giá và phân loại khách hàng
3.4. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội chi nhánh Nghệ An
3.4.1. Những ưu điểm
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng ngày càng giảm và hoạt động phi tín
dụng ngày càng tăng
- Thực hiện theo hệ thống đánh giá và phân loại khách hàng bước đầu để
hướng cán bộ tín dụng vào việc thường xuyên xem xét đánh giá lại khách hàng
để từ đó có chính sách xem xét
- Chất lượng thẩm định tín dụng ngày càng được nâng cao hơn
- Số lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An ngày càng tăng
3.4.2. Những hạn chế
- Dư nợ tăng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường
- Nợ xấu và nợ quá hạn ngày càng tăng cao
- Phương thức cho vay chưa được phù hợp với khách hàng và với thực tế
- Thời gian thẩm định cho vay: chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về thời gian xét
duyệt cho vay mà khách hàng kỳ vọng
- Chủ yếu việc thẩm định và kiểm soát vốn vay chưa đáp ứng được theo qui
định về tần suất kiểm tra
3.4.3. Nguyên nhân
3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Chi nhánh chưa chú trọng đúng mức xây dựng chiến lược kinh doanh
- Chưa đầy đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu công việc
- Qui trình nghiệp vụ tín dụng: Việc phát sinh các món nợ xấu là do chưa có
qui trình nghiệp vụ tín dụng cụ thể tại thời điểm giải ngân (năm 2009) và việc tuân
x
thủ qui định chung còn kém
- Mô hình tín dụng chưa được hoàn thiện
- Nghiên cứu sản phẩm mới và hoạt động khuyếch trương còn hạn chế
3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Chưa xây dựng được hệ thống chính sách đồng bộ về hoạt động tín dụng
- Chưa chuyên môn hóa sâu các bộ phận chuyên trách hỗ trợ tín dụng chi
nhánh tại Hội sở
- Hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, đặc biệt là trong việc xử lý nợ nói chung
- Ý thức của khách hàng trong việc trả nợ vay rất quan trọng và ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình thu hồi và xử lý nợ quá hạn
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI
CHI NHÁNH NGHỆ AN
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
4.1.1. Định hướng phát triển chung giai đoạn 2012-2020
Thứ nhất: Luôn xây dựng chiến lược phù hợp trong từng giai đoạn phát triển,
có tính định hướng dài hạn với chiến lược cạnh tranh, luôn tạo ra sự khác biệt,
hướng tới thị trường và khách hàng.
Thứ hai: Hệ thống rủi ro được xây dựng đồng bộ và có chiều sâu trên toàn hệ
thống, chất lượng, hiệu quả và chuyên nghiệp, đảm bảo cho hoạt động được an toàn
và bền vững.
Thứ ba: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp thành yếu tố tinh thần đoàn kết
xuyên suốt toàn hệ thống. Xây dựng chiến trị quản lược và đào tạo nguồn nhân lực
chuyên nghiệp, đảm bảo quá trình vận hành thông suốt, hiệu quả và liên tục trên
toàn hệ thống.
Thứ tư: Phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng lợi nhuận từ dịch vụ/tổng
lợi nhuận qua từng năm với nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến.
Thứ năm: Luôn đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông, các nhà đầu tư vì
một ngân hàng thịnh vượng.
xi
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
4.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
- Xây dựng các chính sách phù hợp theo từng đối tượng khách hàng
- Tập trung phục vụ các khách hàng truyền thống tốt của ngân hàng
- Tích cực tìm kiếm hách hàng mới, làm ăn có hiệu quả, vay vốn đảm bảo, trên
cơ sở giao chỉ tiêu cho cán bộ tín dụng theo nguyên tắc an toàn vốn và có hiệu quả
nhánh cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt được diễn biến
của nền kinh tế từ đó có hướng đầu tư phù hợp để chiếm lĩnh thị trường và phát
triển thị phần
4.2.2. Hoàn thiện mô hình tín dụng và qui trình tín dụng
- Phải có sự thay đổi nhanh mô hình bộ máy kiểm soát rủi ro tín dụng để phù
hợp mô hình tín dụng mới với thị trường cạnh tranh hiện nay
- Quy trình cấp tín dụng được thực hiện qua các bước cụ thể
4.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý nợ
- Chỉ tiêu xử lý nợ xấu phải được được đưa vào chỉ tiêu thực hiện kế hoạch
hàng năm, hàng quý đối với chi nhánh
- Cần phải xây dựng cơ chế xử lý nợ rõ ràng, phân chia trách nhiệm đến từng
cá nhân liên quan
- Thực hiện phân loại nợ, chuyển nợ, gia hạn nợ theo đúng quy định
- Tập trung quản lý nợ để sớm phát hiện những khoản nợ có dấu hiệu rủi ro
- Chủ động thành lập quỹ xử lý rủi ro, theo dõi chặt chẽ các khoản nợ có vấn đề
4.2.4. Củng cố hệ thống thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ
- Hoàn thiện bộ máy thanh tra kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ
- Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải có trách nhiệm xác minh, phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các thiếu sót, sai phạm, yếu kém trong quá trình hoạt đông,
cung cấp các sản phẩm tín dụng
- Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập
trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các
biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ
4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng
- Phải luôn có kế hoạch chủ động trong việc tuyển dụng và đào tạo
- Nâng cao chất lượng thẩm định
xii
- Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1.Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
- Cần thực hiện thay đổi lại qui trình nghiệp vụ tín dụng cho phú hợp hơn đối
với giai đoạn hoạt động trong bối cảnh hiện nay
- Chuyên môn hóa các phòng ban phụ trách quản lý và hỗ trợ tín dụng cho
toàn hệ thống
– Đưa hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vào hoạt động và cần có đánh giá
lại theo định kỳ
4.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Không ngừng nâng cao chất lượng của Cán bộ công chức Ngân hàng Nhà
nước các tỉnh, địa phương
- Đổi mới việc quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng
– Đối với CIC nên xây dựng hệ thống hỗ trợ các Ngân hàng trong việc xếp
hạng tín nhiệm tín dụng
Cải cách hệ thống văn bản pháp luật trong hoạt động tín dụng
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các Ngân hàng thương mại
– Xây dựng hành lang pháp lý cụ thể về bảo mật và cung cấp, khai thác, xử lý
thông tin
Giao quyền tự chủ cho Ngân hàng thương mại trong việc xây dựng qui định
biện pháp bảo đảm an toàn trong cho vay.
4.3.3. Đối với chính phủ
- Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và có
thời gian cần thiết để chuyển đổi
- Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
- Thực hiện hiện đại hoá công nghệ đăng ký giao dịch bảo đảm
- Kiến nghị với Quốc hội để hoàn thiện hệ thống luật liên quan
KẾT LUẬN
Mặc dù với nỗ kiến thức của bản thân tích luỹ được trong suốt khoá học, kinh
nghiệm công tác tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội và sự tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy, cô trong khoa Quản trị kinh doanh tổng hợp của
xiii
trường Đại học Kinh tế Quốc dân, nhưng bài nghiên cứu không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này cũng đã đạt được những thành công
nhất định đối với việc nghiên cứu, tổng hợp những kiến thức về mặt lý luận tương
đối phong phú đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt
động tín dụng trong Ngân hàng thương mại nói riêng trong bối cảnh nền kinh tế
hiện đại để có được cách nhìn tổng quan cũng như hiểu được sâu hơn về chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thương mại: về khái niệm, về các nhân tố ảnh hưởng, về
các tiêu thức đánh giá… từ đó làm cơ sở để nhìn nhận vào thực tiễn chất lượng tín
dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An. Trên cơ sở xem
xét thực tế hoạt động, với thực trạng tín dụng của một số năm qua làm minh chứng
cho cơ sở lý luận, từ đó kết hợp với lý luận để phân tích, đánh giá chỉ ra được
những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan làm ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An.
Đề tài cũng đã làm sáng tỏ lý thuyết gắn với thực tiễn hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại, cụ thể là hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
chi nhánh Nghệ An và hơn thế nữa là đã đưa ra được một số giải pháp mang tính
thực tiễn, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cũng như thực trạng tín dụng của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An để từ đó giúp cho chi nhánh có thể
khắc phục được những tồn tại trong chất lượng tín dụng, không ngừng nâng cao
chất lượng tín dụng thông qua việc cải tiến mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tín
dụng, qui trình và qui chế, nâng cao chất lượng thẩm định cũng như xử lý nợ xấu
tồn tại của chi nhánh trong giai đoạn tới. Cuối cùng, đóng góp lớn hơn cả thông qua
chất lượng tín dụng là đảm bảo được tính thanh khoản của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội nói chung trước tình hình nền kinh tế, thị trường tài chính - tín dụng
nhạy cảm trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Đồng thời bài viết cũng đưa ra được một số kiến nghị mang tính thời sự tới
Ngân hàng nhà nước Việt nam, Chính phủ, các bộ ngành để giải quyết tạo hành lang
pháp lý cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam có được những cơ hội tốt
hơn nữa, trước hết là trong hoạt động tín dụng, để phát triển khai thác có hiệu quả
những tiềm năng, vươn lên trong cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài đang
cùng hội nhập vào thị trường Việt Nam.
xiv
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đang
dần biết đến là một nền kinh tế mới nổi, thu hút được không ít sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Việt Nam đã gia nhập vào nhiều tổ chức kinh tế
chính trị trong khu vực và thế giới có uy tín. Sự hội nhập ngày càng sâu rộng này đã
tạo động lực thúc đẩy phát triển cũng như nhiều cơ hội và khó khăn,thách thức cho
nền kinh tế nói chung. Các hoạt động sản xuất đầu tư không ngừng được mở rộng,
nhu cầu về tín dụng ngày càng tăng cao, góp phần vào sự lớn mạnh của các ngân
hàng thương mại. Do đó ngân hàng và hoạt động tín dụng đang ngày càng có vai trò
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Đây là hoạt động có nhiều rủi ro cao, ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động chung của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có chất
lượng tốt, hiệu quả cao sẽ góp phần thúc đẩy ngân hàng đó phát triển hơn, nâng cao
uy tín của ngân hàng trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng, tăng cường
khả năng huy động vốn, tăng khả năng thanh khoản, tăng khả năng sử dụng vốn,
tăng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Ngược lại nếu hoạt động
tín dụng kém chất lượng sẽ gây tổn thất lớn cho ngân hàng, có thể khiến cho ngân
hàng mất vốn, giảm lợi nhuận, giảm uy tín, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn vong
của ngân hàng đó. Do đó, hoạt động tín dụng luôn được chú trọng tại mỗi ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng
quy mô tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tại các ngân hàng thương mại cũng
tăng cao. Nguyên nhân một phần do nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng rơi vào khủng hoảng và suy thoái trầm trọng, khiến hoạt động
kinh doanh sản xuất và đầu tư không hiệu quả, thua lỗ. Nhưng nhiều nguyên nhân
cũng do xuất phát từ phía ngân hàng.
Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Nghệ An những năm qua đã đạt được các thành công nhất định, dư nợ cho
1
vay không ngừng tăng cao, đóng góp phần lớn vào doanh thu và lợi nhuận của
SHB. Tuy nhiên trong quá trình triển khai chất lượng tín dụng ngân hàng còn tồn tại
không ít bất cập: nợ quá hạn cũng tăng cao cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ, các
quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng và mang tính
cạnh tranh cao, sự phối hợp giữa các bộ phận còn lỏng lẻo …
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An” làm đề tài cho
luận văn thạc sỹ của mình.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ
đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan về các công trình nghiêcn cứ có liên quan và phương
pháp nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội chi nhánh Nghệ An
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Hà nội – chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn 2009-2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hoạt động tín dụng và chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thương mại, trường hợp nghiên cứu cụ thể là Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn như sau:
2
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận; bài học kinh
nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại;
Về thời gian: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà nội – chi nhánh Nghệ An trong giai đoạn 2009 đến 2011
Phương pháp nghiên cứu:
− Thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp:
Các thông tin thu thập đúc rút trong sách giáo khoa chuyên ngành, sách
chuyên khảo, các chuyên đề luận văn đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng tín dụng
tại các ngân hàng thương mại nhằm tạo lập cơ sở dẫn liệu khoa học cho đề tài
nghiên cứu.
Để có được số liệu và thông tin một cách chính xác nhất về các nội dung liên
quan đến Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội như: giới thiệu về Ngân hàng, báo cáo
kết quả kinh doanh trong các năm từ 2009 đến 2011, tác giả đã sử dụng các tài liệu
của Ngân hàng (bao gồm các tài liệu đã được công bố và chưa được công bố, song
được Ngân hàng cho phép).
Ngoài ra, tác giả còn thu thập một số dữ liệu về hoạt tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại thông qua các bài báo nghiên cứu
trên internet và các tạp chí chuyên ngành.
Dữ liệu sơ cấp:
Dự kiến sẽ thực hiện điều tra và phỏng vấn sâu một số đối tượng trong và ngoài
Ngân hàng. Để hiểu rõ kết quả nâng cao chất lượng tín dụng có tác động đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và nền kinh tế - xã hội, tác giả đã thiết kế
các câu hỏi gợi ý phục vụ cho phỏng vấn sâu và điều tra.
Đối tượng phỏng vấn và điểu tra: các khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng và
các dịch vụ khác tại ngân hàng, nhân viên tín dụng, nhân viên tại các phòng ban
khác, ban lãnh đạo ngân hàng.
− Phân tích dữ liệu:
Tất cả thông tin sau khi thu thập sẽ được tổng hợp, phân tích kết hợp giữa lý
3
luận và thực tiễn. Thông qua kết quả thu thập thông tin và nghiên cứu các tài liệu,
để có được cái nhìn tổng quát, nhiều chiều, tác giả đã tham khảo ý kiến Ban giám
đốc ngân hàng và các Trưởng phòng chuyên môn. Bằng phương pháp này, luận văn
có được các đề xuất, kiến nghị mang tính khả thi, sâu sát với thực tế và có tính ứng
dụng cao.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân
tích dự báo để từ đó đưa ra một số gợi ý mang tính định hướng và kiến nghị giải
pháp cho nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi
nhánh Nghệ An.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do việc đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
không đơn giản, với sự hiểu biết và thời gian hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi chân thành và hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp của
bạn đọc để luận văn có điều kiện hoàn thành tốt hơn.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1. Giới thiệu các công trình đã nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện thông tin
và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin khác cho thấy trong
thời gian gần đây, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra,
giám sát và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám
sát. Tác giả đã chọn lọc nghiên cứu một số đề tài về nâng cao chất lượng tín dụng
tại ngân hàng thương mại của một số tác giả sau đây:
a) Vũ Thị Thanh Hương, “Nâng cao chất lượng tín dụng tại VPBank Việt
Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, 2007.
Đề tài này đã đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng tại VPBank Việt
Nam, người viết cũng đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài là
nghiên cứu hoạt động, chất lượng tín dụng tại VPBank Việt Nam, khu vực Hà Nội.
Tín dụng là một hoạt động quan trọng tại một ngân hàng, đề tài này tập trung vào
phân tích cụ thể hoạt động tín dụng để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng chung chứ chưa đưa ra được các giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng cụ thể tại từng địa phương.
b) Nguyễn Thu Thủy (2009), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại
học Kinh tế quốc dân), “Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi
nhánh Việt Nam”
Đề tài này đề cập đến nâng cao chất lượng tín dụng đối với lĩnh vực xuất
nhập khẩu – đây là một trong những mảng hoạt động chính của lĩnh vực tín dụng
trong giai đoạn Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu và đối
tượng nghiên cứu của luận văn này là hoạt động, chất lượng tín dụng xuất nhập
khẩu tại Chi nhánh Việt Nam. Đề tài này tập trung nghiên cứu vào hoạt động tín
dụng xuất nhập khẩu, chứ chưa nghiên cứu chung tất cả các mảng tín dụng.
5
c) Phạm Văn Hải (2009), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân),”Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại VPBank chi nhánh Hà Nội”
Đề tài đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp để nâng cao chất
lượng tín dụng đối với đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phạm vi nghiên
cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng của các doanh
nghiệp và và nhỏ tại VPBank chi nhánh Hà Nội Đề tài tập trung chủ yếu vào việc
phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng đối với
loại hình này.
d) Đăng Văn Hải (2009), Luận văn thạc sỹ kinh tế (bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng công thương tỉnh
Nam Định”
Đề tài đề cập đến nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Công thương
tỉnh Nam Định. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt
động tín dụng ở góc độ cho vay, nghiên cứu chất lượng tín dụng trên góc độ đối với
Ngân hàng thương mại. Mặc dù đề tài đề cập đến việc nâng cao chất lượng tín dụng
nhưng chỉ ở một Chi nhánh nhỏ khó có thể bao quát được cho việc nâng cao chất
lượng tín dụng trên toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.
e) Trần Quang Huy, Bài viết “ Chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng tín dụng” tại website />Bài viết đã nêu lý luận chung về chất lượng tín dụng, nêu rõ các khái niệm
được sử dụng khi phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên bài viết này
không đánh giá chất lượng tín dụng cụ thể tại một tổ chức tín dụng nào.
f) Lưu Văn Tân (2011), Đề tài nghiên cứu khoa học (thực hiện tại Học viện
tài chính) “Thông tin không hoàn hảo trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam”
Nghiên cứu khoa học này nêu thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng trong
môi trường thông tin không hoàn hảo tại Việt Nam. Đây chỉ là một trong những yếu
6