Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Luận văn: Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng NN và PTNT thành phố Hà Tĩnh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.96 MB, 69 trang )







Luận văn
Đề tài: Công tác thẩm định dự án đầu tư
tại ngân hàng NN và PTNT thành phố
Hà Tĩnh


LỜI MỞ ĐẦU


Ngân hàng Thương mại ( NHTM ) là một trung gian tài chính của nền kinh
tế thực hiện các hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng ( NH ) cho nền kinh tế. Bởi vậy hoạt động kinh doanh của các NH
cũng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Trong đó hoạt động kinh
doanh tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất vì nó thường có quy mô
lớn nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NH.
Đồng thời đây cũng là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro nhất và dễ
xảy ra rủi ro nhất.Vấn đề đảm bảo an toàn cho các khoản vay và chất lượng công
tác thẩm định trước khi cho vay nhất là cho vay dự án đầu tư ( DAĐT ) có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng nông nghệp và phát triển nông thôn
hà tĩnh, nhận thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định các
DAĐT, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của tập thể cán bộ tại Phòng
khách hàng và thẩm định ; em xin thực hiện chuyên đề với đề tài: “
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng NN và PTNT
thành phố Hà Tĩnh“


Chuyên đề của em, ngoài Lời mở đầu và Kết luận,gồm có 3 chương:
Chương I: Tổng quan về sự hình thành và phát triển của ngân hàng
NN&PTNT tĩnh Hà Tĩnh
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Agribank Hà
Tĩnh .
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án
đầu tư tại Agribank Hà Tĩnh .
.







Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI AGRIBANK HÀ TĨNH

I TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NN&PTNT TĨNH HÀ TĨNH
1.quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh .
Mấy năm trở lại đây Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc đề ra.
Trong điều kiện có nhiều thuận lợi: cơ sở vật chất, đặc biệt là trong cơ sở
hạ tầng, cơ sở sản xuất được đầu tư xây dựng trong những năm trước đã được
đưa vào khai thác, sử dung, tăng thêm năng lực mới, chính trị xã hội ổn định, đời
sống nhân dân từng bước nâng lên, tạo niềm tin, khơi dậy các nguồn lực để đầu
tư, phát triễn đội ngủ cán bộ cốt cán của nghành, các cấp đã tích luỹ thêm được
kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ chính trị, sự quan tâm, giúp đỡ, hộ trợ kịp thời và có hiệu quả của

Trung ương, đặc biệt là trong việc khắc phục hậu quả lũ lụt.
Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, thách thức: Hà Tĩnh vẫn là tĩnh
nghèo, điều kiện về địa lý và môi trường đầu tư phát triễn không thuận lợi, cơ sở
vật chất và kỹ thuật còn thấp, cơ cấu kinh rế còn mất cân đối, chủ yếu vẫn là
thuần nông, hướng phát triễn sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lung
tung, sản xuất hàng hoá chậm phát triễn, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và trong
dân còn nhỏ bé nên hạn chế việc huy động nguồn lực đầu tư phát triễn, tỷ lệ đói
nghèo còn cao, nhu cầu của người lao động còn lớn, tỷ lệ tệ nạn xảy ra còn phức
tạp. Về mặt chủ quan cũng cần thẳng thắn nhìn nhận là tư tưởng bảo thủ, ỷ lại
sớm thoả mãn, chậm tiếp thu cái mới, ý chí vươn lên làm giàu trong một bộ phận
không ít cán bộ, dảng viên và nhân dân còn nặng, năng lực lãnh đạo,quản lý, điều
hành, nhất là trong lĩnh vực kinh tế xã hội có mặt còn bất cập, có lúc, có nơi chua
tập trung, chưa kiên quyết và chưa nhất quán.


Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn vượt qua thách thức, đảng bộ và
nhân dân tĩnh ta đã phấn đấu dành được kết quả khá toàn diện đồng đều trên các
lĩnh vực và các địa bàn : kinh tế tăng trưởng khá, văn hoá xã hội có chuyển biến
tiến bộ, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được dữ vững, chính trị ổn
định, đời sống nhân dân được cải thiện một bước, nhất là ở vùng sâu vùng xa, cơ
sở vật chất cơ sở hạ tầng tiếp tục được tăng cường, tạo thêm năng lực sản xuất
mới, công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phong trào quần chúng có
chuyển biến tích cực, nhất là trong việc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, cải
cách hành chính, phát huy dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Với điều kiện kinh tế xã hội tĩnh nhà đã từng bước phát triễn và đổi mới cho hệ
thống NHNo&PTNT tĩnh mở thêm các chi nhánh nhỏ. Các chi nhánh này có
quyền tham gia hoạt động như một NHTM . Nhận thức sâu sắc, sát thực về vai trò
của các chi nhánh nhỏ - NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh dược thành lập.
NHNo&PTNT là một chi nhánh chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của
NHNo&PTNT Tĩnh Hà Tĩnh. NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh được thành lập

theo Quyết Định số 539/NHNo-02 ngay 1/9/1998 của tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ; có trụ sở tại số 69 đường Đặng Dung, phường Tân
Giang thành phố Hà Tĩnh, hoạt đông theo luật các tổ chúc tín dụng và điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam.
Với sự vững chắc về chính trị, và đời sống của người dân trong tĩnh ngày
càng được nâng cao, nên việc diễn ra các giao dịch diễn ra giữa ngân hàng với
nhiều khách hàng ngày càng nhiều. Vì vậy mà ngân hàng năm cần tuyển thêm cán
bộ để phân tán công việc, tạo thuận lợi cho khách hàng. Với số lượng cán bộ
được phân công việc rõ ràng và giao trách nhiệm cho từng cán bộ cụ thể Hiện nay
mô hình tổ của ngân hàng thành phố Hà tĩnh co 50 người biên chế, có cả cán bộ
công nhân có trình độ đại học, nhưng trong đó trình độ cao đẳng và trình độ trung
học vẫn chiếm phần nhiều, đặc biệt là có một cán bộ là thạc sỹ. Mấy năm đầu
hoạt động chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho các hộ nông
dân sản xuất là chủ yếu. Mấy năm gần đây thì sản xuất nông lâm ngư nghiệp đều


có bước tăng trưởng và chuyển biến tích cực. Vì thế mà ngân hàng cần phải thực
hiên nhiều công việc hơn. Việc phân ra các loại tiền vay, cho vay, đầu tư đối với
từng loại khách hàng khác nhau. Ngân hàng cần cung cấp các dịch vụ da dạng
hơn. Khách hàng chủ yếu thuộc 4 phường và 6 xã trên địa bàn thành phố Hà tĩnh
ngoài ra còn mở rộng ra các vùng lân cận.
Đến bây giờ thì chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh đã vượt những
khó khăn ban đầu và ngày càng được khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền
kinh tế thị trường, đứng vững và phát triễn trong cơ chế mới, chủ động mạng lưới
giao dịch, đa dang hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ
Mấy năm trở lại đây chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh đã thu được
nhiều kết quả trong kinh doanh từng bước khẳng định mình trong kinh doanh
mang đầy tính cạnh tranh và góp phần phá triễn theo định hướng của nghành và
nhà nước.
2. Chức năng

Với bản chất hoạt động của mình ngân hàng thương mại có những chức
năng sau:
2.1chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng làm trung gian tín dụng là cầu nối giữa người có vốn và người vay
vốn:
Gửi tiền Cho vay
Uỷ thác Đầu tư
đầu tư
Thông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Ngân
hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, bao
gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Với chức năng này Ngân hàng vừa
đóng vai trò là người đi vay và người cho vay.
Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể
giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu cả về khối lượng vốn cho vay và thời
gian cho vay.
Cá nhân,
Doanh nghiệp
Ngân
hàng
Cá nhân,
Doanh
nghiệp


Với chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng đã góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế.
-Đối với người gửi tiền: họ thu được lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
do ngân hàng trả lãi tiền gửi cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự
an toàn và cung cấp các phương tiền thanh toán.

-Đối với người đi vay: sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
-Đối với ngân hàng thương mại: họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
thương mại
-Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu câù vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó
phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định
sự duy trì và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau.
Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện
liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến
nguồn vốn nhàn rỗi, không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích qúa trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Với việc giữ tiền của khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng thông qua tài khoản như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng các khoản thu theo lệnh của họ. Ngân hàng thực hiện chức năng thanh
toán dựa trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Chức năng này làm


lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn do đó
góp phần tăng trưởng kinh tế, các chủ thể tiết kiệm được nhiều chi phí lao động,
thời gian nhanh và đảm bảo được thanh toán an toàn.

Với chức năng này ngân hàng thương mại được coi như là thủ quỹ của các
doanh nghiệp do nó quản lý các tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp.
2.3 Chức năng tạo tiền
Trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng và trung tâm thanh toán, chức
năng tạo tiền của Ngân hàng được hình thành. Đó chính là việc làm tăng hiệu quả
sử dụng đồng tiền, vòng quay của tiền được tăng lên khi đưa vào nền kinh tế.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
xung, hỗ trợ cho nhau. Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. Như vậy, ngân
hàng là một nguồn vốn cần được khai thác và quản lý chặt chẽ, nó không những
là cầu nối giữa người cần tiền và những người có tiền nhàn dỗi trong nền kinh tế
mà còn làm tăng khả năng hoạt động của tiền làm tăng nguồn vốn cho hoạt động
đầu tư của nền kinh tế.
3.Vai trò của ngân hàng đối với hoạt động của nền kinh tế.
Một nền kinh tế lành mạnh và sôi động cần đến một hệ thống tài chính để
chuyển vốn từ những người có vốn tới những người thiếu vốn.
Thực tế cho thấy, phần lớn những nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là
các khoản vay ngân hàng. Tới ngân hàng các doanh nghiệp sẽ không tốn thời gian
và chi phí để tìm những khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội mà được vay vốn một
cách nhanh nhất với chi phí hiệu quả nhất.
Ngân hàng là đầu mối của bên đi vay và bên cho vay. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cho đầu tư càng lớn. Ngân hàng
với chức năng chuyên môn hoá của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đã
huy động được một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng cho nhu
cầu ngày càng tăng của xã hôị.


- Ngân hàng đã góp phần quan trọng tạo ra những chuyển biến lớn của

nền kinh tế. Về vĩ mô, thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ,
đó là nền kinh tế tăng trưởng bình quân 8%-9%/năm. Về cụ thể , tạo ra
những thay đổi lớn về quan hệ cung cầu của nhiều mặt hàng trên thị trường
xã hội, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên thúc đẩy hoạt
động cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy sự
phân công lao động trong xã hội nhờ có vốn đầu tư kịp thời.
4.CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức




Agribank thành phố
Phòng kiểm soát
Phòng khách hàng và thẩm
định
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kinh doanh
Ban Giám Đốc





4.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Tĩnh gồm 4 phòng và 4 phòng giao dịch đóng tại 2 phường, 2 xã
- Phường Bắc Hà
- Phường Trần Phú

- Xã Thạch Trung
- Xã Đại Nài
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán ngân hàng
- Phòng kiểm tra nội bộ
- Phòng Hành chính
Với biên chế 50 người cán bộ nhân viên ( Nam 10 người, nữ 40 người ) là một
chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
Là một chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh chịu sự quản lý điều
hành trực tiếp của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đồng thời chịu sự quản lý về mặt
Nhà nước của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cũng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, hoạt động được quy định chung cho các tổ chức tín dụng trong luật các
tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/3/1997. Các chức năng, nhiệm vụ này được
thể hiện trong hoạt động cụ thể của các phòng ban tại ngân hàng.
5-CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN GIÁM ĐỐC VÀ CÁC
PHÒNG NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔNG THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
5.1 Ban giám đốc
a)Giám đốc
Là người nắm quyền hành, quản lý toàn ngân hàng, là người ra quyết định
chủ yếu trong sản xuất kinh doanh. Ngoài việc quán xuyến chung hoạt động của
ngân hàng, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
b)Các phó giám đốc


Là người giúp việc cho giám đốc, được phân công phụ trách theo từng
mảng công việc khác nhau tuỳ theo năng lực của mỗi người.
5.2Phòng khách hàng và thẩm định:
- Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của Trung tâm

- Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng.
- Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách hàng.
- Lập tờ trình thẩm định khách hàng.
- Phối hợp với Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng tiến hành các thủ tục nhận
tài sản đảm bảo và giải ngân chi khách hàng.
- Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi khi đến
hạn

5.3Phòng kinh doanh
a)chức năng
Phòng kinh doanh là một phòng nghiệp vụ trong bộ máy tổ chức của chi
nhánh, có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác huy động vốn
(tiền gửi của các tổ chức kinh tế) và sử dụng vốn (cho các thành phần kinh tế vay)
trên cơ sở thể lệ, chế độ hiện hành, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn
vốn, hạn chế rủi ro.
Tổng hợp và phân tích thông tin giúp giám đốc điều hành các hoạt động
kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở quy chế điều hành vốn của NHNo&PTNT
thành phố Hà Tĩnh
b)Nhiệm vụ
- Lập kế hoạch kinh doanh quý, năm, phối hợp với các phòng có liên quan
để làm tốt công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
- Nghiên cứu nắm bắt kịp thời đường lối chủ trương phát triển kinh tế trên
địa bàn trong từng giai đoạn để tham mưu cho giám đốc về đối tượng và cơ cấu
đầu tư , lãi suất …. đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.


- Điều tra và thẩm định các dự án cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn thuộc
mức phán quyết của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
khu vực trình giám đốc duyệt - đảm bảo thời hạn, chế độ quy định. Làm tờ trình
giám đốc đối với những doanh nghiệp vượt mức phán quyết của giám đốc, không

để khách hàng đi lại nhiều lần.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh cua chi nhánh phản ánh, gửi ngân hàng cấp trên đúng thời hạn quy định.
Riêng hai thời điểm 6 tháng, một năm tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, qua đó kiến nghị và đề xuất những chủ trương biện pháp nhằm
từng bước nâng cao chất lượng công tác kinh doanh.
- Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
5.4Phòng kế toán – ngân quỹ
a)Chức năng
Phòng kế toán trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh có
chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán tài chính theo chế độ và pháp luật, tổ chức công tác hoạch toán kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng và quản lý an toàn ngân quỹ trong
toàn chi nhánh.
b)Nhiệm vụ
- Làm tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành các chế độ thể lệ,
chính sách của Nhà nước, của ngành, đảm bảo hạch toán nhanh chóng, chính xác,
kịp thời, an toàn tài sản.
- Phối hợp với các phòng giao dịch, phòng kinh doanh trong việc tổ chức
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Lập kế hoạch thu chi hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của
chi nhánh, bám sát kế hoạch được giao, tham mưu cho giám đốc trong việc chấp
hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt.
- Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch xây dựng cơ bản
(nếu có), mua sắm trang thiết bị….
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước và các khoản phải
nộp về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn theo chế độ quy định, trích
lập các quỹ theo chế độ quy định.



- Tổng hợp báo cáo, báo biểu theo quy định của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam và ngân hàng Nhà nước đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện các chính sách, văn bản, chế độ quy định của ngân hàng Nhà
nước và ngân hàng công thương về nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ.
- Tổng hợp số liệu báo cáo kế hoạch, chủ động đáp ứng nhu cầu tiền mặt
cho hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Chấp hành nghiêm túc định mức tồn quỹ nghiệp vụ do ngân hàng cấp trên
quy định, đảm bảo an toàn tuyệt đối tiền vận chuyển trên đường và tại chi nhánh.
- Tổ chức công tác tự kiểm tra và đôn đốc thực hiện quy trình đếm tiền mặt,
ngăn chặn những vi phạm quy trình. Đề xuất ý kiến với giám đốc xem xét có biện
pháp xử lý kịp thời trường hợp vi phạm nếu có để đảm bảo sự tín nhiệm của
khách hàng.

5.5 phòng tổ chức hành chính
a)Chức năng
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản, chế độ của Nhà
nước, của ngành về tổ chức bộ máy, cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, hành
chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh.

b)Nhiệm vụ
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý lao động tiền lương của chi nhánh, điều
hành lao động giữa các phòng, đảm bảo sự cân đối về lượng và chất đáp ứng yêu
cầu công tác chuyên môn.
- Tham mưu cho giám đốc trong vấn đề mở rộng mạng lưới kinh doanh
trong toàn chi nhánh.
- Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
ngoại ngữ đối với cán bộ nhân viên chi nhánh.
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tiền lương kinh doanh hàng quý, hàng năm
NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh duyệt.
- Giúp giám đốc trong vấn đề bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp

phòng, tổ chuyên môn và làm thủ tục đề bạt cán bộ thuộc thẩm quyền giám đốc
chi nhánh, bổ nhiệm và xây dựng quy hoạch cán bộ.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức và phát động các phòng trào
thi đua của chi nhánh.


- Thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ, bảo mật, điện thoại, điện
tín dụng, đánh máy và in ấn tài liệu đúng với chế độ quy định hiện hành.
- Tiếp nhận và trình giám đốc giải quyết các văn bản đề nghị của các
phòng, tổ chức về vấn đề chế độ hành chính …
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ
kinh doanh trong toàn chi nhánh – trên cơ sở kế hoạch NHNo&PTNT Việt Nam
duyệt theo chế độ hiện hành. Quản lý an toàn tài sản, vật tư, chứng từ của toàn
chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị tổ chức các hội nghị các hội nghị sơ kết,
tổng kết, tập huấn … chi nhánh.
- Thực hiện công tác tạp vụ, vệ sinh chung ở nơi làm việc của Ban giám
đốc chi nhánh, làm nhiệm vụ lễ tân đón tiếp khách đến với chi nhánh.
- Tổ chức quản lý và bố trí kịp thời phương tiện xe cộ phục vụ kịp thời yêu
cầu kinh doanh của chi nhánh.
- Tăng cường tự kiểm tra đảm bảo an toàn cơ quan.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
5.6 phòng kiểm soát
 Chức năng nhiệm vụ
- Căn cứ chương trình của Tổng kiểm soát và nhiệm vụ của giám đốc giao
để xây dựng chương trình kiểm soát, kiểm tra nội bộ chi nhánh trình giám đốc
duyệt.
- Tổ chức kiểm tra phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ để thực hiện
kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng giám đốc và giám đốc.
- Tổ chức tiếp nhận thư khiếu nại của tổ chức và công dân có liên quan đến

hoạt động kinh doanh và cán bộ ngân hàng có trách nhiệm điều tra xác minh từng
vụ việc, đề xuất biện pháp trình giám đốc quyết định.
- Tổ chức theo dõi phúc tra việc sửa chữa các kiến nghị của đoàn kiểm tra
cao cấp.
- Đôn đốc các phòng tự kiểm tra theo chương trình.
5.7 Bộ phận bảo vệ
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh, an toàn trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng và cho khách hàng vào giao dịch tại ngân hàng.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội quy, quy định làm việc của NH cũng
như việc chấm công và ra vào của cán bộ nhân viên trong NH.


- Có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong việc áp tải tiền và giấy tờ có giá.
- Kiểm tra, nhắc nhở cán bộ nhân viên nghiêm túc thực hiện nội quy làm
việc NH.
- Giám sát, kiểm tra, nhắc nhở và thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
nổ trong NH
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Phòng HCNS cũng như
sự chỉ đạo của Ban Giám đốc.
5.8 bộ phận tạp vụ
- Chịu trách nhiệm vệ sinh dọn dẹp trong NH.
- Mua sắm những công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác vệ sinh trong NH
- Thực hiện công tác phù hợp khi được chỉ đạo

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
1. Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nó quyết định khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn
phản ánh mức lãi suất đầu vào, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
có lãi.

Chính vì vậy NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh luôn quan tâm đến vấn đề
huy động vốn nhàn rổi của các thành phần kinh tế trên địa bàn thị xã và các huyện
lân cận nhằm mục đích đáp ứng được mục tiêu kinh doanh.
Mặc dù trong điều kiện rất khó khăn song nguồn vốn huy động tại địa bàn
ngày càng tăng, năm 2008 tăng so với năm 2007 la 29672 triệu đồng, với tỷ lệ
tăng 63,3%. Năm 2009 tăng so với 2008 là 35853 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
46,8%.Nguồn vốn huy động trên địa bàn là nguồn vốn cơ bản và ổn định nhất,
quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố.Bước vào hoạt
động của chi nhánh nhận bàn giao nguồn vốn huy động từ ngân hàng nông nghiệp
tĩnh là không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Thế nhưng với sự
nổ lực của chi nhánh thì nguồn vốn huy động được ngày càng vững chắc, ổn định


tạo diều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh. Tuy nguồn vốn huy động trên
địa ban chủ yếu là loại có kỳ hạn trên 12 tháng với lãi suất cao ảnh hưởng đến lãi
suất cho vay và tài chính của NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh.
Để đạt được và vượt chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn ngân hàng nông nghiệp
tỉnh giao ngoài sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh,
NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh đã nắm bắt nhanh nhạy lãi suất thị trường, đa
dạng hoá các hình thức huy động linh hoạt trong từng thời gian, điều chỉnh mức
lãi suất huy động sát với lãi suất huy động thực tế. Đồng thời thực hiện một số
giải pháp như: đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiết kệm, phát hành các đợt tiết kiệm có
thưởng, thường xuyên quảng cáo trên đài truyền hình, giao khoán trực tiếp tới
từng cán bộ. Quyết toán tính điểm nguồn vốn để xếp loại A,B,C lầm căn cứ trả
lương. Phát động phong trào thi đua huy động tiết kiệm.Chi nhánh không ngừng
đổi mới phong cách tiếp thị, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch. Do
vậy, lòng tin của khách hàng đối với chi nhánh ngày càng tăng, tin tưởng gửi tiền
nhàn rổi của gia đình vào NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh. Ngoài ra chi nhánh
còn chủ động giải ngân các dự án uỷ thác đầu tư . Nguồn vốn được thể hiện thông
qua biểu sau:

Biểu 1 Đơn vị triệu đồng
T
T

Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh

2008/2007

2009/2008

tuy
ệt
đối
t
ỷ lệ
%
tuy
ệt
đối
t
ỷ lệ
%


T
ổng nguồn
vốn
Trông đó:
46.826

76.49
8
112.35
1
29.672

63,3% 35.853
46,8
%
I
Ngu
ồn vốn huy
động
39.230

64.74
4
101.56
2
25.514

65% 36.818
56,8
%



1
TG tổ chức
kinh tế

10.66
0
9.539 -1.121
-
10,5
%
2 TG tiết kiệm
22.35
2
79.488 57.136
255,6
%
3 TG kỳ phiếu
31.73
2
12.535
-
19.197
-
60,1
%
II

Ngu

ồn vốn
phục vụ người
nghèo
5.745
II
I
Ngu
ồn vốn uỷ
thác đầu tư
1.851 10.789

2. Về công tác sử dụng vốn:
Đi đôi cách đổi mới huy động vốn với phương châm “ tín dụng – hiệu quả -
an toàn” NHNo& PTNT thành phố Hà Tĩnh đã tích cực mở rộng đầu tư chủ yếu
tập trung vào các ngành nghề, vùng kinh tế trọng điểm, Hoạt động tín dụng của
ngân hàng gắn liền với sự phát triển của các hộ sản xuất, các thành phần kinh tế
trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh vì vậy đòi hỏi quá trình hoạt động sử dụng vốn
phải đảm bảo đúng quy định của ngành và không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng với mục đích vốn vay phải an toàn và hiệu quả góp phần thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Do vậy trong năm qua hoạt động sử dụng vốn đã đạt được hiệu quả
cao.
- Doanh số cho vay: năm 2007 là 64130 triệu đồng.
năm 2008 là 98768 triệu đồng.
năm 2009 là 275238 triệu đồng.
Vậy doanh số cho vay năm 2008 tăng so với năm 2007 là 34638 triệu đồng,
năm 2009 tăng so vơi năm 2008 là 176470 triệu đồng.


- Doanh số thu nợ trong: năm 2007là 45953 triệu đồng.
năm 2008 là 73296 triệu đồng.

năm 2009 là 180236 triệu đồng.
Doanh số thu nợ năm 2008 tăng so với năm 2007 la 27343 triệu đồng, năm
2009 tăng so với năm 2008 106940 triệu đồng.
- Dư nợ hữu hiệu cuối năm đạt: năm 2007 la 35873 triệu đồng.
năm 2008 là 61423 triệu đồng.
năm 2009 là 156424 triệu đồng.
Dư nợ năm 2008 đạt 61423 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 25550 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 71,2%. Đưa khách hàng có dư nợ NHNo&PTNT thành phố Hà tĩnh từ
2964 hộ lên 4096 hộ. Dư nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 95001 triệu đồng
với tỷ lệ 154,6%, số hộ dư nợ từ 4096 hộ lên 5900 hộ.
Ngoài ra công tác sử dụng vốn khác ngày càng hiệu quả hơn thể hiện qua bảng
sau:






Biểu2:
Đơn vị triệu đồng
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh


2008/2
007

2009/2008

tuy
ệt
đối
t
ỷ lệ
%
tuy
ệt
đối
tỷ lệ %
I
Tổng dư nợ hữu
hiệu
59.93
6
83.53
9
156.42
4
23.603

39,3%

72.885 87,2%

1
Dư nợ hữu hiệu

Trong đó:
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550

71,2%

95.001 154,6%
Nợ quá hạn 63 156 357 93
147,6
%
201 128,8%
Tỷ lệ 0,17%

0,25%

0,23% 0,08% 47% -0,02%

-0,08%
2 Nợ tồn đọng củ
18.29
8


3
Nợ Ngân hàng
nghèo
5.765 438 -5.327
-
92,2%



Quá hạn hộ
nghèo
138 7 -131
-
94,9%


Tỷ lệ 2,4% 1,6%
-
0,08%
-3,3%
II
Dư nợ hưu hiệu
theo cho vay
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550


71,2%

95.001 154,6%
1
Nợ cho vay
thông thường
25.07
1
43.31
8
127.14
4
18.247

72,7%

83.826 193,5%
2
Nợ cho vay tiêu
dùng
8.951
11.89
7
18.491

2.946 32,4%

6.594 55,4%
3

Nợ uỷ thác đầu

1.851 6.307 10.789

4.457 240% 4.752 78,8%
II
I
Nợ theo thành
phàn kinh tế
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550

71,2%

95.001 154,6%
1 Nợ DNNN 402 1.673 1.271 316%


2
Nợ DN ngoài
quốc doanh
1.289
17.43
6
38.989


16.147

1235
%
21553 123,6%
3 Nợ hộ SX-KD
27.18
2
29.98
6
73.428

2.804 10,3%

43.442
144,9%

4 Nợ hộ nông dân 7.000
12.32
8`
14.120

5.328 76,1%

1.792 14,5%
I
V
Dư nợ hữu hiệu
phân theo thời

gian
35.87
3
61.42
3
156.42
4
25.550

71,2%

95.001 154,6%
1 Ngắn hạn
24.26
1
37.92
4
116.91
1
13.663

56,3%

78.487 208,2%
Tỷ lệ 67% 61,7%

74,7% -5,3% -7,9% 13% 21%
2 Trung hạn
11.61
2

23.49
9
39.513

11.887

102,3
%
16.014 68,1%
Tỷ lệ 33% 38,3%

25,2% 5,3% 16% -13,1%

-34,3%





3. Công tác kế toán - kho quỹ:
Nguồn vốn và dư nợ tăng cao, khối lượng các bút toán, hoạch toán đều
tăng, trong khi cán bộ kế toán, ngân quỹ thay nhau đi học đại học, nhưng chị em
trong bộ phận kế toán ngân quỹ đã đoàn kết, giúp nhau, tranh thủ thời gian làm
việc để hạch toán các bút toán phát sinh, kịp thời khoá sổ trong ngày. Đã tham
mưu đặc lực cho Ban Giám đốc trong công tác hạch toán tài chính, chỉ đạo kinh
doanh.
Đặc biệt, cán bộ kế toán - ngân quỹ đã nghiêm túc chấp hành quy định về
trang phục đúng quy định theo mùa, đổi mới các phong cách giao tiếp với khách
hàng chiếm gần gủi nhẹ nhàng, hướng dẫn khách hành chu đáo từ đó góp phần
cùng cán bộ toàn cơ quan chiếm được cảm tình của khách hàng.



* Số tiền mặt luân chuyển qua 3năm là:
- Tổng thu: năm2007 là 154 tỷ đồng
năm 2008 là 258 tỷ đồng.
năm 2009 là 404 tỷ đồng.
Vậy tổng thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 104 tỷ đồng, năm2009 tăng so
với năm 2008 là 146 tỷ đồng.
- Tổng chi: năm 2007 là 160 tỷ đồng
năm 2008 là 230 tỷ đồng.
năm2003 là 456 tỷ đồng.
Vậy tổng chi năm 2008 tăng so với năm 2007 là 70 tỷ đồng, năm2009 tăng so với
năm 2008 là 226 tỷ đồng.
Chị em bộ phận nhân quỹ đã không quản trưa tối, thực hiện kiểm đếm
chính xác, kịp thời phục vụ khách hàng không để xẩy ra sai sót.
Quá trình thu tiền đã phát hiện 1.750 ngàn đồng tiền giả, lập biên bản thu
hồi gửi ngân hàng cấp trên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Do
được trang bị hệ thống máy vi tính đồng bộ nối mạng toàn quốc, nên trong năm
chị em kế toán đã làm tốt công tác chuyển tiền nhanh cho mọi đối tượng khách
hàng, doanh thu chuyển tiền năm 2009 là 128 triệu đồng.






Sơ đồ: Quy trình thẩm định DAĐT ở Ngân hàng Agribank Hà Tĩnh

























Vượt mức phán quyết









Thẩm định sự cần thiết của dự án
TĐ tính đầy đủ, hợp pháp của hồ


Đánh giá mức độ tin cậy, uy tín,
năng lực của chủ đầu tư
Đánh giá tình hình SXKD của DN
Thẩm định về phương diện
th
ịtr
ư
ờng

Thẩm định về kỹ thuật công nghệ
Thẩm định về phương diện tài
chính

Thẩm định về tổ chức quản lý
Thẩm định các phương diện
KT
-
XH khác

Tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ
Tính khả thi, hiệu quả của p/a
SXKD

Khả năng trả nợ của khách hàng
Mức độ rủi ro
có th

ể xảy ra

Đề xuất biện
pháp h
ạn chế

Kiểm tra lại hồ sơ, tài
liệu phương pháp tính
toán nêu trong tờ
trình th
ẩm định

Bổ sung các điều kiện
liên quan

Đánh giá có cho vay
hay không

Đánh giá, quyết
đ
ịnh có cho vay hay
Hội đồng tín dụng
Phòng
TTĐ

Thuộc mứcPhán
quyết của GĐ
chi nhánh




Đánh
giá của
cán bộ
TD

Lập tờ trình
th
ẩm đị
nh

Thẩm
định
chi
ti
ết

Thẩm
định
tổng
quát
Nghiên cứu
hồ sơ khách
hàng, hồ sơ
vay vốn
Điều tra
thực tế


* Tiếp nhận hồ sơ dự án

* Thẩm định
* Quyết định cho vay, hoặc trình hội sở nếu vượt thẩm quyền.
* Lập, ký hợp đồng tín dụng khế ước vay vốn
* Giải ngân cho vay
Quy trình thẩm định một dự án có thể được mô tả dưới dạng sơ đồ sau :
Các hồ sơ xin vay vốn được chủ dự án gửi đến Phòng tín dụng của NH trực
tiếp quản lý địa bàn. Cán bộ tín dụng của NH trực tiếp nhận hồ sơ của khách
hàng. Sau khi nhận hồ sơ dự án, cán bộ tín dụng phải ký nhận về ngày tháng nhận
đủ hồ sơ và danh mục hồ sơ. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra sơ bộ về tính đầy đủ,
tính pháp lý của hồ sơ và tư cách pháp nhân của người vay. Cán bộ tín dụng
hướng dẫn người vay bổ sung hoàn thiện văn bản còn thiếu hoặc không đảm bảo
tính pháp lý. Đối với những dự án chuyển tiếp để đảm bảo nhanh chóng cho
người vay, cán bộ tín dụng phải đối chiếu danh mục các tài liệu và yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp thêm những tài liệu cần thiết.
Công tác thẩm định tại NH diễn ra theo đúng quy định mà Giám đốc (Phó
Giám đốc) cho vay hoặc tổ chức nếu từ chối cho vay NH phải có văn bản trả lời
chủ dự án và gửi cấp quản lý NH để báo cáo. Trường hợp dự án vượt thẩm quyền
NH thì NH gửi hồ sơ trình lên hội sở.
Hồ sơ dự án được thành lập thành hai bản, một bản tại Phòng tín dụng NH, 1
bản gửi lên trụ sở chính. Sau khi kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng
sẽ chuyển hồ sơ cho Phòng thẩm định. Cuối cùng là ý kiến chính thức của Giám
đốc CN cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn, lịch rút vốn vay, lịch
trả nợ, các biện pháp bảo đảm nợ vay.
4.Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh
Thẩm định bộ hồ sơ xin vay vốn
Theo quy định hiện hành tại quyết định 324/2006/QĐ - NHNN của NH nhà
nước Việt Nam và quyết định của Tổng giám đốc Ngân hàng Agribank Hà Tĩnh
CN Cẩm Thành về cho vay trung và dài hạn (kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ,
đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ sơ).



Trên cơ sở hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến ngân hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định phương án đầu tư qua hai bước sau:
Điều tra thực tế về doanh nghiệp: Đây là một hoạt động rất quan trọng
trong việc chấp nhận đối tác cho vay. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng chủ động
tiếp xúc với khách hàng để tìm hiểu về năng lực pháp lý của khách hàng theo quy
định của pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tình hình sản xuất
khả năng kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng.
Thẩm định dự án đầu tư: đây là cơ sở quyết định cho vay của ngân hàng.
Trên cơ sở những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có thể lấy
thông tin từ các đối thủ của khách hàng, các tổ chức có quan hệ với khách hàng.
Cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định trình trưởng phòng tín dụng xem xét
kiểm soát. Dự án được giám đốc xét duyệt cho vay hay không.
Thẩm định dự án đầu tư là một phần quan trọng trong quy trình tín dụng
của ngân hàng. Tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động mà mỗi ngân hàng
có cách thức thẩm định khác nhau. Nhìn chung nội dung mà ngân hàng quan tâm
khi tiến hành thẩm định cho vay một dự án đầu tư bao gồm 5C:
- Character (tính cách): vay có nghiêm túc trả không. Chi nhánh xem xét
lịch sử tín dụng của khách hàng như dư nợ trung, dài hạn, mục đích của các
khoản vay, các khoản vay, thu nợ, mức độ tín nhiệm. Tính minh bạch hay những
uẩn khúc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản có bị phong toả
hay không, hoạt động có ngừng trệ không và xem xét chữ tín trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Capacity (năng lực): khả năng thanh toán: khi tiến hành vay vốn khách
hàng có khả năng trả nợ hay không. Khả năng trả nợ có thể từ hiệu quả dự án hay
từ hoạt động chung của doanh nghiệp hay có sự bảo lãnh của doanh nghiệp mẹ
hoặc của bên thứ ba.
- Capital (tiền vốn): tỷ lệ vốn của người chủ trong kế hoạch kinh doanh.
Vốn là nhân tố quan trọng để thực hiện dự án, đặc biệt là vốn tự có. Nếu tỷ lệ vốn
tự có cao thì nhà đầu tư được chủ động hơn trong việc thực hiện dự án. Khi đó

ngân hàng cũng sẽ xem xét cho vay đầu tư nhanh hơn do khả năng bảo đảm tín
dụng của dự án là cao. Nếu tỷ lệ vốn tự có thấp thì việc ngân hàng cho vay vốn


được xem xét kỹ hơn, khi đó việc vay vốn đòi hỏi phải có thế chấp lớn hơn, hay
phải có bảo lãnh
- Collateral (thế chấp): Đây là khả năng đảm bảo tín dụng của ngân hàng.
Tài sản vật thế chấp là điều kiện quan trọng trong việc xem xét cho vay của ngân
hàng. Ngân hàng cần kiểm tra tính chính xác và hiện thực của các tài sản thế
chấp, các biện pháp bảo đảm an toàn cho tài sản như bảo hiểm, phòng cháy chữa
cháy, tổ chức quản lý đối với các hoạt động liên quan đến tài sản vật thế chấp như
mua bán, vận chuyển tài sản phải có ý kiến của ngân hàng.
- Conditions (các điều kiện): phương án cho vay có phù hợp với điều kiện
kinh tế xã hội không. Những tác động tích cực và tiêu cực từ môi trường kinh tế
tới dự án.
Để giải đáp được những vấn đề này, dự án đầu tư ở Ngân hàng đầu tư và
phát triển Thanh Trì được tiến hành thẩm định cụ thể bao gồm những nội dung
sau:
Đánh giá khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn được ngân hàng thẩm
định trên các mặt: năng lực pháp lý, ngành nghề kinh doanh và uy tín của khách
hàng, mô hình tổ chức bố trí lao động, tình hình tài chính (tổng tài sản, tổng
nguồn vốn, lợi nhuận tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị, công suất ). Số
liệu phân tích dựa trên kết quả hoạt động của khách hàng trong 3 năm gần nhất.
Mục đích của thẩm định là để có những đánh giá chính xác về khả năng hiện tại
của dự án, xác định nhu cầu vay vốn , mục đích vay vốn có hợp lý hay không.
Đối với những khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi thì có thể bỏ qua
các tài liệu liên quan đến năng lực pháp lý trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung
vốn điều lệ, địa chỉ thì doanh nghiệp phải gửi đến ngân hàng để kịp thời bổ
sung hồ sơ và cán bộ thẩm định tiện theo dõi, đánh giá.
Đánh giá dự án vay vốn: dự án đầu tư được xem xét trên các khía cạnh.

Tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: Tổng vốn đầu
tư được xác định dựa trên phê duyệt của nhà nước. Tổng vốn đầu tư được xác
định dựa trên hạng mục và biểu giá do nhà nước quy định bao gồm:
Vốn xây lắp: bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt thiết
bị.


Vốn thiết bị: bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế đối với hàng nhập khẩu
nếu có.
Vốn lưu động cho dự án
Nguồn vốn: bao gồm vốn tự có và đi vay, chi phí của từng loại nguồn vốn,
tỷ trọng của từng loại nguồn vốn. Từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ
đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. chi phí của từng
loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa
nhu cầu vốn đầu tư với khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để
đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án từ đó có kế hoạch bỏ vốn
kịp thời nhanh chóng.
Đánh giá tổng quát dự án: cán bộ tín dụng nắm bắt mục tiêu của dự án, sự
cần thiết phải đầu tư dự án thông qua các khía cạnh sau:
Địa điểm xây dựng: địa điểm xây dựng là nơi dự án sẽ phát huy tác dụng,
cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng có những thuận lợi gì cho
dự án.
Quy mô sản xuất của dự án: quy mô của dự án thể hiện ở công suất thiết
kế, quy cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm, tay nghề của công nhân. Quy mô
của dự án có phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp, trình độ quản lý
của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng và thị trường tiêu thụ hay không.
Công nghệ thiết bị: Công nghệ được xem xét ở sự hiện đại có phù hợp với
trình độ của con người thực hiện hay không, có thích hợp với tình hình biến động
về thị trường hay không. Sự đáp ứng của thiết bị máy móc khi thị trường thay đổi
dự án chuyển hướng đầu tư.

Quy mô và giải pháp xây dựng: quy mô giải pháp xây dựng có phù hợp với
dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hay không. Dự án bao gồm
những hạng mục cần thực hiện nào, tiến độ của dự án.
Đánh giá tính khả thi của phướng án đầu vào: đầu vào của dự án là những
yếu tố hình thành nên dự án bao gồm:
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu có thể tự khai thác, có
thể mua hoặc phải nhập khẩu. Nguyên vật liệu có nguồn cung cấp ổn định hay

×