Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn: Tình hình xuất khẩu hàng may mặc tại tại công ty cổ phần May 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.1 KB, 68 trang )





Luận văn
Đề tài: Tình hình xuất khẩu hàng may mặc
tại tại công ty cổ phần May 10


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT ĐỐI
VỚI HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
1.1 Khái quát về công ty cổ phần May 10
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty
1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty cồ phần May 10
1.2.1 Các thị trường của công ty
1.2.1.1 Hoa Kì
1.2.1.2 EU
1.2.1.3 Nhật Bản
1.2.2 Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty
1.2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3 Những rào cản kỹ thuật đang được áp dụng đối với hàng may mặc Việt
Nam (trong đó có May 10)
1.3.1 Một số rào cản kỹ thuật chung đối với hàng may mặc
1.3.2 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc nhập khẩu vào EU
1.3.2.1Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng
1.3.2.2 Quy định về tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000
1.3.2.3 Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000


1.3.2.4 Các quy định về bảo vệ môi trường
1.3.3 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc tại Hoa Kì
1.3.4 Một số rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc tại Nhật Bản


1.4 Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để đáp ứng các rào cản của
nước nhập khẩu
1.5 Đánh giá chung về mức độ đáp ứng rào cản kỹ thuật đối với hàng may
mặc xuất khẩu của công ty
1.5.1 Ưu điểm
1.5.2 Nhược điểm
1.5.3 Nguyên nhân
2.1 Quan điểm, định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước đẩy mạnh
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam (bao gồm hàng may mặc)
2.1.1 Quan điểm phát triển
2.1.2 Mục tiêu phát triển
2.1.3 Định hướng phát triển
2.1.3.1 Sản phẩm
2.1.3.2 Đầu tư và phát triển sản xuất
2.1.3.3 Bảo vệ môi trường
2.2 Một số giải pháp thích nghi với các rào cản kĩ thuật nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10
2.2.1 Giải pháp đối với công ty
2.2.1.1 Quan tâm hơn nữa tới vấn đề môi trường
2.2.1.2 Thực hiện tốt tiêu chuẩn SA 8000
2.2.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cùng sản phẩm may
mặc của mình
2.2.1.4 Tích cực xây dựng thương hiệu và thực hiện các biện pháp
Marketing thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1.5 Bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng hóa

2.2.2 Kiến nghị đối với Nhà nước


2.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế
2.2.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của cục xúc tiến thương mại
2.2.2.3 Tăng cường sự hiểu biết và thông hiểu về các vấn đề thương
mại và môi trường
2.2.2.4 Phát triển các yếu tố đầu vào (bao gồm nguyên phụ liệu cung
cấp cho ngành may và nguồn nhân lực)
2.2.3 Kiến nghị với Hiệp hội dệt may Việt Nam
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo

























Danh mục bảng
Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến năm 2009)
Bảng 1.2: Máy móc thiết bị.
Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường Hoa Kì
Bảng 1.4: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường EU
Bảng 1.5: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 sang thị trường Nhật Bản
Bảng 1.6: Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài
Bảng 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1.8: Phân loại khả năng cháy của quần áo trẻ em
Bảng 1.9: Những nguyên tắc tạo mã số của nhà sản xuất
Bảng 1.10: Thị trường nhập nguyên phụ liệu theo hợp đồng FOB
Bảng 2.1: Mục tiêu phát triển
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phát triển

Danh mục hình
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
Hình 1.2: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải lụa
Hình 1.3: Thí dụ về nhãn mác đối với đồ vải vóc

Danh mục chữ viết tắt


WTO- World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới

ISO- International Organization for Standardization- Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
APQO- Asia Pacific Quality Organization- Tổ chức chất lượng quốc tế Châu Á- Thái
Bình Dương
CTTP- Công ty cổ phần
JETRO - Japan External Trade Organization- Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
SA8000 - A Social Accountability Standard- Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
International Labour Organization- Tổ chức Lao động quốc tế
CPSC- Consumer Product Safety Commission- Ủy ban an toàn tiêu dùng Hoa Kì
JIS- Japanese Industrial Standards – Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản
CHLB- Cộng hòa liên bang
CSM- Cyber Station manager- chương trình quản lý phòng máy
IQNET- - The international certification network- Mạng lưới chứng nhận quốc tế




1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Đất nước Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, có lịch sử phát triển lâu đời. Từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, ngày nay Việt Nam là một quốc gia đang phát triển
với tốc độ tăng trưởng tương đối cao và khá ổn định. Theo thống kê tại website
www.cia.gov về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm
2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm
2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng
nghèo, tốc độ tăng trưởng đạt 6,23%- có giảm so với những năm trước đó do ảnh hưởng
từ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu. Tuy nhiên so với các nước trên thế giới bị
ảnh hưởng từ cuộc đại suy thoái thì con số nói trên vẫn là một con số khá cao. Đóng góp

trong sự phát triển nói trên, không thể không kể đến vai trò của ngoại thương. Trong
vòng 17 năm tính từ 1989-2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng nhanh
(trung bình 19%/ năm). Tốc độ tăng xuất nhập khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP
khoảng 2,7 lần nên vai trò của ngoại thương ngày càng quan trọng trong GDP. Trong cơ
cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô,
hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp
to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao
động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Là một quốc gia đông dân thuộc tốp 15 trên thế giới và đứng thứ 3
trong các nước ASEAN, sau Indonexia và Philipine, với khoảng 82,6 triệu người, Việt
Nam có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thấp. Bởi vậy đẩy mạnh xuất khẩu mặt
hàng may mặc trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc
biệt quan trọng.
Trong những năm trước đây (trước năm 1986), thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam là Liên Xô và các nước Đông Âu (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất nhập khẩu).
Nhưng thời gian gần đây, cùng với xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế
2


quốc tế, thị trường xuất khẩu của Việt Nam được mở rộng một cách đáng kể. Hiện nay,
Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 165 quốc gia trên thế giới, trong đó kí Hiệp định
song phương với 72 nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới,
trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường này
cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng hóa, được thể hiện
thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp. Hơn nữa, trong điều kiện các công
cụ thuế quan, hạn ngạch ngày càng bị hạn chế theo tinh thần tự do hóa thương mại trong
WTO thì các loại rào cản kỹ thuật càng trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy
nhất và tất yếu để các nước bảo vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội
địa. Để tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa, nhiều nước trên thế giới đã
nghiên cứu một cách có hệ thống các rào cản kĩ thuật do các nước nhập khẩu dựng lên,

xây dựng các biện pháp để đáp ứng các rào cản đó. Vì vậy, tất yếu phải nghiên cứu kĩ về
vấn đề rào cản trong thương mại, mà cụ thể ở đây là đối với mặt hàng may mặc nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường các nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài sẽ nghiên cứu về thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt
Nam, những tác động của nó tới hoạt động xuất khẩu nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trong thời gian tới. Đồng thời đề tài sẽ đi sâu vào
nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu tại một doanh nghiệp cụ thể, mà ở đây là công
ty cổ phần May 10- một doanh nghiệp nhà nước có quy mô tương đối lớn và là cánh chim
đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng rào cản kỹ thuật đối với hàng may mặc Việt
Nam và một số giải pháp để vượt rào, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Trong khuôn
khổ đề tài, phạm vi nghiên cứu sẽ giới hạn ở rào cản kĩ thuật đang được 3 thị trường chủ
lực của ta áp dụng là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Bên cạnh đó sẽ tập trung nghiên cứu tình
3


hình xuất khẩu hàng may mặc tại tại công ty cổ phần May 10 và đưa ra một số giải pháp
chủ yếu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vì đây là môn học kinh tế ngành và là môn khoa học xã hội nên các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng chủ yếu bao gồm:
Phương pháp duy vật biện chứng đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong
sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp duy vật lịch sử đòi hỏi nghiên cứu các sự vật hiện tượng ở thực tại
nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của các sự vật hiện tượng đó. Nhờ vậy
mà có thể dự báo được xu hướng vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong
tương lai.
Các phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá và vận

dụng quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
5. Bố cục đề tài
Với những nội dung cơ bản nêu trên, bên cạnh lời mở đầu và kết luận cùng danh mục
tài liệu tham khảo, em xin được chia đề tài thành 2 phần lớn:
Chương 1: Phân tích thực trạng của rào cản kĩ thuật đối với hàng may mặc Việt Nam
Chương 2: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần May 10









4



CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RÀO CẢN KĨ THUẬT ĐỐI VỚI
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
1.1 Khái quát về công ty cổ phần May 10
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Các giai đoạn phát triển: Công ty cổ phần May 10 hiện nay, tiền thân là các công
xưởng và bán công xưởng quân nhu được tổ chức từ năm 1946 hoạt động phân tán phục
vụ bộ đội chống Pháp tại các chiến trường Việt Bắc, Khu 3, Khu 4 và Nam Bộ. Từ đó
cho đến nay May 10 đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn 1từ 1946-1960:
Sau cách mạng Tháng 8 năm 1945 do nhu cầu phục vụ bộ đội nên đã hình thành các
tổ may. Ngày 19/12/1946 sau lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí

Minh các tổ may quân trang cũng di dời lên chiến khu Việt Bắc. Ban đầu các xưởng may
đều hoạt động trong hoàn cảnh thiếu thốn và khó khăn về nguyên vật liệu. Từ năm 1949
các xưởng may quân trang mở rộng ra ở nhiều vùng như Thanh Hóa, Ninh Bình…và
được đặt tên theo các bí số như X1 đến X30 là tiền thân của xưởng may 10 sau này.
Năm 1951 đến năm 1954 kháng chiến thắng lợi xưởng may 10 được chuyển về Hà
Nội để có điều kiện sản xuất tốt hơn và sát nhập với xưởng may X40 ở Thanh Hóa và lấy
Hội Xá ở Bắc Ninh làm địa điểm chính.
Cuối năm 1956 đến đầu năm 1957 xí nghiệp may 10 được mở rộng thêm và nhiệm vụ
chính vẫn là may quân trang.
- Giai đoạn từ bao cấp làm quen với hạch toán kinh tế (1961-1964):
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội, tháng
2/1961 xí nghiệp May 10 đã được Bộ Công Nghiệp Nhẹ giao hạch toán hàng năm tính
theo giá trị tổng sản lượng. Tuy chuyển đổi quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là quân
trang chiếm từ 90%-95% còn lại là một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
5


Năm 1965 xí nghiệp bị bắn phá nhưng vẫn bảo đảm được sản xuất và bảo vệ được toàn
bộ máy móc.
- Giai đoạn chuyển hướng may gia công xuất khẩu (1975-1985):
Năm 1975 xí nghiệp chuyển sang sản xuất và gia công hàng xuất khẩu cho thị trường
là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu.
Năm 1984 hội đồng xét duyệt cấp nhà nước đã chứng nhận xí nghiệp có hai mặt hàng
đạt chất lượng cấp 1.
- Giai đoạn từ 1986 đến nay:
Năm 1987 là thời kì mở rộng sản xuất và đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị.
Năm 1990-1992 xí nghiệp chuyển hướng thị trường sang các nước Cộng hòa liên
bang Đức, Bỉ, Nhật…
Năm 1992 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty
May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO 10”. Công ty cổ phần May 10 trụ sở chính

ở 25 phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội, giấy chứng nhận kinh doanh số 106286 ngày
7/4/1993
Năm 2004 công ty chuyển đổi từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Từ một
doanh nghiệp nhà nước nay đã được cổ phần hóa, May 10 có tư cách pháp nhân và hạch
toán độc lập, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu quốc tế, thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp
luật.
Một số thành tích đạt được: Sản phẩm May 10 từ lâu đã xuất khẩu sang các thị trường
châu Âu, Hoa Kì và được đánh giá cao. Những năm gần đây, công ty tiếp tục đẩy mạnh
chinh phục thị trường nội địa bằng những mẫu mã sản phẩm mới phù hợp với người Việt
Nam. Phân khúc thị trường mà May 10 hướng đến là những khách hàng thành đạt, những
người làm việc trong các công sở. May 10 đã nhiều năm đạt giải “Chất lượng vàng Việt
Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. May 10 là đơn vị duy nhất trong
ngành dệt may Việt Nam được trao giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á- Thái Bình
6


Dương do APQO trao tặng, cũng như các chứng chỉ quốc tế ISO 9002, ISO 14001,
IQNET.
Đến nay, May 10 đã có 14 xí nghiệp thành viên , 8000 lao động, 4000 máy móc thiết
bị hiện đại ngang tầm quốc tế. Năng lực mỗi năm đạt 18 triệu sản phẩm, trong đó xuất
khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Hoa Kì (khoảng 37%), EU (khoảng 37%) và Nhật
Bản (khoảng 10-15%) với những thương hiệu nổi tiếng thế giới như Pierre Cardin, Alian
Dalon, Seidensticker, Camel, Pharaon Series, Bigman, Cleopetre…
Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của công ty cổ phần May 10 (tính đến 2009):
XÍ NGHIỆP MAY 1
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2.200.000 sp/ n

Thị trường: Nhật, Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại

XÍ NGHIỆP MAY 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2.300.000 sp/ n
Thị trường:
Hungary, Mỹ,
EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại


XÍ NGHIỆP MAY 5
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 750 người
Sản lượng: 2000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Sơ mi các loại


XÍ NGHIỆP VESTON 1
Diện tích: 2000 m2
Địa điểm: Hà nội
Lao động: 600 người

Sản lượng: 500.000 bộ/ n
Thị trường: EU, Mỹ
Sản phẩm chủ
yếu: Veston


7




XÍ NGHIỆP VESTON 2
Diện tích: 2000m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 500 người
Sản lượng: 200.000 bộ/ n
Thị trường: Nhật
Sản phẩm chủ
yếu: Veston



XÍ NGHIỆP VESTON 3
Diện tích: 6500 m2
Địa điểm: Hải Phòng
Lao động: 600 người
Sản lượng: 500.000 bộ/ n
Thị trường:
Mỹ, EU, Hàn
Quốc, Nhật

Sản phẩm chủ
yếu: Veston


XÍ NGHIỆP MAY VỊ HOÀNG

Diện tích: 1560 m2
Địa điểm: Nam Định
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket


XÍ NGHIỆP MAY ĐÔNG HƯNG

Diện tích: 800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 350 người
Sản lượng: 700.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket


XÍ NGHIỆP MAY HƯNG HÀ

Diện tích: 9500 m2
Địa điểm: Thái Bình

Lao động: 1200 người

XÍ NGHIỆP MAY THÁI HÀ

Diện tích: 1800 m2
Địa điểm: Thái Bình
Lao động: 800 người
8


Sản lượng: 2000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Quần Âu, Jacket

Sản lượng: 2.000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi


XÍ NGHIỆP MAY PHÙ ĐỔNG

Diện tích: 850 m2
Địa điểm: Hà Nội
Lao động: 300 người
Sản lượng: 1000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi



XÍ NGHIỆP MAY BỈM SƠN

Diện tích: 2300 m2
Địa điểm: Thanh Hóa
Lao động: 800 người
Sản lượng: 1000.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Quần Âu


XÍ NGHIỆP MAY HÀ QUẢNG

Diện tích: 4500 m2
Địa điểm: Quảng Bình
Lao động: 600 người
Sản lượng: 1.600.000 sp/ n
Thị trường: Mỹ, EU,
Sản phẩm chủ
yếu: Jacket, Sơ mi


Nguồn: website www.garco10.com.vn
Qua bảng 1.1 ta thấy các đơn vị sản xuất chủ yếu của công ty được phân bố ở nhiều
nơi, chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc và 2 tỉnh miền Trung là Thanh Hóa và Quảng Bình,
9



cho phép công ty có thể khai thác lợi thế của từng địa phương về nguyên phụ liệu, mặt
bằng sản xuất và lao động.
Ngoài 13 phân xưởng kể trên, May 10 còn có các phân xưởng sản xuất phụ bao gồm:
Phân xưởng in thêu giặt: có trách nhiệm thêu in các họa tiết và các sản phẩm theo
đúng mẫu mã quy định, đồng thời giặt sản phẩm trước khi đóng gói nếu có yêu cầu trong
hợp đồng.
Phân xưởng cơ điện: phụ trợ, duy trì nguồn điện cho sản xuất, đồng thời bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra.
Phân xưởng bao bì: có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton phục vụ đóng gói
sản phẩm.
Bên cạnh việc đầu tư theo chiều rộng bằng việc xây dựng hệ thống phân xưởng rộng
khắp thuộc miền Bắc và miền Trung, công ty cổ phần May 10 cũng không ngừng đầu tư
theo chiều sâu thông qua nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị sản xuất, cải tạo nâng cấp
nhà xưởng nhằm đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ của khách hàng về an toàn lao động, môi
trường, kỹ thuật…Hơn nữa, một hệ thống trang thiết bị tiên tiến hiện đại sẽ góp phần
nâng cao năng suất, sản phẩm có chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị
trường.
Bảng 1.2: Máy móc thiết bị:
STT

Tên Số lượng

STT

Tên Số lượng

1 Máy một kim 2814 18 Máy đột cúc 60
2 Máy 2 kim 230 19 Máy là 16
3 Máy 4 kim 56 20 Nồi hơi 25
4 Máy vắt sổ 242 21 Bàn là 205

5 Máy cuốn ống 129 22 Bàn gấp 170
6 Máy đính cúc 142 23 Máy cắt vòng 59
7 Máy chặn bọ 81 24 Máy cắt tay 91
8 Máy thùa 133 25 Máy thêu 24 đầu 3
10


9 Máy thùa đầu tròn 33 26 Hệ thống giặt 12
10 Máy vắt gấu 22 27 Máy sấy 16
11 Máy dán đường may 22 28 Máy vắt 4
12 Máy Ziczac 13 29 Máy nén khí 19
13 Máy bỏ túi cắt chỉ tự động

9 30 Máy quay vải 10
14 Máy dập Mếch 2 31 Hệ thống giác mẫu 7
15 Máy ép Mếch 26 32 Máy dệt nhãn 2
16 Máy ép lộn cổ 41 33 Suits factory equipment

258
17 Máy lộn ép bác tay 19
Nguồn: website www.garco10.com.vn
Phần lớn máy móc thiết bị của công ty là mới, hiện đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản,
Hoa Kì và một số từ Trung Quốc được chia ra làm 3 nhóm chính: các thiết bị tạo đường
may, mũi may; các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất và các thiết bị còn lại (máy
kiểm tra vải…).
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh là ngành hàng may mặc, một ngành
đòi hỏi phải ra nhiều quyết định nhanh chóng nhưng có tính lặp lại, bộ máy quản lý của
công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến- chức năng.
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý:


11





























Nguồn: Phòng tổ chức lao động- CTCP May 10
TỔNG GIÁM
Đ

C

PHÓ TỔNG
GIÁM Đ

C

Phòng QA
Ban
NCTCSX

Trường CNKT
may và TT
XN sản xuất
Phòng TCKT

Phòng KD
Ban TCHC
Ban Marketing
Ban BVQS
Giám đốc
đi

u hành

Phòng kế

ho

ch

Ban
YTMT
Trường
m

m non

XN dịch
v


Phó TGĐ
Phòng k
ĩ
thuật
Phòng cơ
điện
Ban đầu
tư phát
triển
Ban
TKTT

Hội đồng quản trị
12




Nhiệm vụ chức năng của bộ phận quản lý:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, là đại diện theo
pháp luật của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao.
Phó tổng giám đốc là người giúp việc tổng giám đốc được ủy quyền thay mặt tổng
giám đốc giải quyết các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt; chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình; được tổng giám đốc ủy quyền
đàm phán và kí kết một số hợp đồng với đối tác trong và ngoài nước.
Giám đốc điều hành là người giúp việc cho tổng giám đốc, được ủy quyền thay mặt
tổng giám đốc và phó tổng giám đốc khi vắng mặt, giúp điều hành các công việc ở các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Các xí nghiệp may là các đơn vị sản xuất may mặc gồm các khâu từ cắt may đến đóng
gói và giao hàng.
Xí nghiệp dịch vụ sản xuất và cung cấp các dịch vụ: thêu, giặt, hòm hộp carton, bìa
lưng, khoanh cổ, in ấn trên bao bì…
Phòng kế hoạch: xây dựng mục tiêu và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn
công ty, quản lý các hoạt động kinh doanh quốc tế, cân đối kế hoạch và điều độ sản xuất.
Quản lý các kho nguyên phụ liệu và các thiết bị bao bì thành phẩm
Phòng kinh doanh: quản lý các hoạt động kinh doanh trong nước
Phòng kỹ thuật quản lý công tác kỹ thuật và công nghệ trong toàn công ty thiết kế mặt
bằng sản xuất của các doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất các đơn hàng được phân công
Phòng QA xây dựng hệ thống quản lý và quản lý chất lượng sản phẩm trong toàn
công ty và các hoạt động đánh giá khách hàng
13



Phòng tài chính kế toán quản lý tài chính tổng hợp phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trên từng lĩnh vực
Phòng cơ điện quản lý thiết bị bảo dưỡng sửa chữa thiết bị chế tạo công cụ trang thiết
bị phụ trợ cung cấp năng lượng lắp đặt các hệ thống điện hơi nước khí nén và các vấn đề
có liên quan trong sản xuất
Ban tổ chức hành chính phụ trách lao động, tiền lương, hành chính văn thư, lưu trữ,
quản trị đời sống và đội xe con, công nghệ thông tin
Ban đầu tư quản lý các công trình đầu tư xây dựng của công ty duy tu bảo dưỡng sửa
chữa các công trình xây dựng
Ban y tế môi trường lao động quản lý khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe vệ sinh phòng
dịch phòng chống bệnh nghề nghiệp cho toàn công ty
Ban nghiên cứu tổ chức sản xuất nghiên cứu tìm kiếm phương pháp cải tiến mô hình
tổ chức sản xuất tối ưu cải tiến thao tác cho các đơn vị trong toàn công ty kiểm tra giám
sát việc thực hiện
Ban marketing nghiên cứu phát triển thị trường trong và ngoài nước
Ban thiết kế thời trang nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thời trang cho việc kinh
doanh
Ban bảo vệ quân sự bảo vệ an ninh và phòng chống cháy nổ
Trường mầm non chăm sóc các cháu trong độ tuổi mầm non là con em của cán bộ
công nhân viên trong công ty
Trường đào tạo dạy nghề cho lao động bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho cán
bộ công nhân viên
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty Cổ phần May 10 là doanh nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex. Vận động theo sự chuyển mình
của quốc gia, Công ty May 10 đang dần chuyển dịch từ hình thức may gia công theo đơn
14



đặt hàng sang hình thức xuất khẩu FOB trên thị trường quốc tế, đồng thời vươn lên trở
thành công ty may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất, kinh doanh các loại quần áo thời
trang và nguyên phụ liệu ngành may phục vụ cho xuất khẩu và cả tiêu dùng nội địa.
Đồng thời, công ty cũng tham gia vào một số lĩnh vực khác như kinh doanh các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng; kinh doanh
văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân và đào tạo nghề.
1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty cồ phần May 10
1.2.1 Các thị trường của công ty
Từ lâu, May 10 đã là một thương hiệu mạnh, nổi tiếng gần xa. Khách hàng nước
ngoài khi nói đến May 10 , nhiều nơi không cần kiểm tra, sẵn sàng đặt hàng qua mạng.
Sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu sang 3 thị trường lớn là Hoa Kì, EU và
Nhật Bản. Trong đó, hàng đi Hoa Kì chiếm 37%, EU 37% và Nhật Bản từ 10-15%.
Cả 3 thị trường này đều là những nền kinh tế lớn trên thế giới, được mệnh danh là
những “xã hội tiêu dùng”. Với mức thu nhập của người dân cao thì tiềm năng khi xuất
khẩu hàng hóa vào các thị trường này là rất lớn.
Tuy nhiên, do khác nhau về yếu tố địa lý, văn hóa, phong tục, tập quán,…thì mỗi thị
trường lại có những đặc điểm tiêu dùng riêng của mình mà nhà xuất khẩu muốn bán hàng
thành công cần phải nắm vững.
Dưới đây là đặc điểm, tính chất của từng thị trường và các kết quả xuất khẩu của công
ty cổ phần May 10 vào 3 thị trường này.
1.2.1.1 Hoa Kì
Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới do dân số Mỹ tương
đối đông, nhu cầu tiêu dùng tương đối lớn mà sản xuất dệt may nội địa không đáp ứng
được do khó cạnh tranh với hàng dệt may nhập khẩu từ các nước đang phát triển, có mức
giá thành rẻ do chi phí nhân công thấp. Thị trường Mỹ là một thị trường lớn và tương đối
dễ tính. Phải thấy rằng người dân Mỹ chuộng mua sắm vì họ cho rằng càng mua sắm
15



nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ phát triển, tức là nền kinh tế sẽ tăng trưởng.
Đối với mặt hàng dệt may, nhìn chung người dân Mỹ thích sự giản tiện, hiện đại nhưng
hợp mốt và càng độc đáo khác biệt thì sẽ càng được tiêu thụ mạnh. Thị hiếu của người
tiêu dùng Mỹ cũng khá đa dạng, do trên đất Mỹ có nhiều nền văn hóa khác nhau đang
cùng tồn tại, từ châu Âu cho đến châu Á. Người tiêu dùng Mỹ lại khá dễ tính, so sánh thị
trường Mỹ với thị trường châu Âu, ta có thể thấy sự khác biệt rõ nhất trong tiêu chí chọn
mua hàng hóa là người dân Mỹ thường quan tâm tới giá cả trong khi người châu Âu lại
quan tâm tới chất lượng. Bởi cùng một số đồ vật nhưng thời gian sử dụng của người Mỹ
có thể chỉ bằng một nửa thời gian sử dụng của người tiêu dùng các nước phát triển khác.
Vì sự thay đổi liên tục đó, yếu tố giá cả mới là yếu tố quan trọng. Về chất liệu, cotton
luôn được ưa chuộng tại Hoa Kì, với số lượng nhập khẩu quần áo chất liệu cotton luôn
chiếm khoảng 60% trong tổng số hàng dệt may nhập khẩu.
Bảng 1.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường Hoa Kì

Mặt
hàng
xuất
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)

Sơ mi 4,558,366

6,523,449.57

4,151,900

5,459,753.89

3,647,521

9,201,885.33

Quần 1,420,227

3,009,967.32

1,743,787

5,481,757.71

942,387 1,832,626.01

Jacket 1,169,003

2,003,045.57

1,285,789

4,098,629.14


1,147,818

3,628,443.37

Bộ
comple
26,409 339,007.87 32,088 207,547.44 206 2,060
Áo vest 53,175 677,569.66 6,404 52,055.10
Váy 6,207 8,627.05 264 435.60
Nguồn: Phòng kế hoạch- CTCP May 10
Nhìn vào bảng 1.3 ta thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty vào thị trường
Hoa Kì là sơ mi, quần, jacket, áo vest…Điều này cho thấy người tiêu dùng Hoa Kì
16


chuộng kiểu quần áo đơn giản, không quá cầu kì. Tuy nhiên điều này không chứng tỏ
rằng họ không yêu cầu về tính thời trang.
1.2.1.2 EU
Thị trường lớn tiếp đến là thị trường EU. Liên minh châu Âu EU là khối thị trường
chung, khối liên kết kinh tế khu vực lớn nhất trên thới giới với 27 quốc gia thành viên,
tổng diện tích khoảng 4 triệu km2, dân số gần 500 triệu người nên nhu cầu về hàng hóa
rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, do các nước thành viên đều nằm trong khu vực Tây
và Bắc Âu nên cũng có những nét tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển
kinh tế của những nước này khá đồng đều nên người dân EU có một số điểm chung về sở
thích thói quen tiêu dùng Nhìn chung EU là một thị trường lớn nhưng khó tính. Người
tiêu dùng EU có thị hiếu thay đổi nhanh, yêu cầu cao về chất lượng hàng hóa, vệ sinh môi
trường, nhãn mác, bao bì Các doanh nghiệp nước ngoài muốn thâm nhập được thị
trường EU phải có khả năng cạnh tranh cao và trình độ kinh doanh chuyên nghiệp. Đối
với mặt hàng dệt may, khách hàng EU rất quan tâm đến chất lượng và thời trang, do đó
yếu tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố về giá cả. EU là nơi hội tụ của những kinh đô

thời trang thế giới nên họ đòi hỏi khắt khe về kiểu dáng và mẫu mốt. Sản phẩm dệt may
tiêu thụ ở thị trường này mang tính thời trang cao, luôn thay đổi mẫu mã kiểu dáng, màu
sắc chất liệu để đáp ứng được tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người
tiêu dùng. Người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen sử dụng hàng của những hãng nổi
tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu
đời nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lượng và an toàn cho người
sử dụng. Do mức sống cao nên người dân EU yêu cầu khắt khe về chất lượng và độ an
toàn của sản phẩm dệt may. Vì thế cạnh tranh về giá không hẳn là biện pháp tối ưu khi
xâm nhập thị trường EU. Người dân EU cũng đòi hỏi sản phẩm dệt may phải an toàn cho
người sử dụng không gây dị ứng, tạo cảm giác khó chịu cho người mặc, không có một số
hoá chất mà hiệp hội dệt may Châu Âu cấm sử dụng. Thị trường Châu Âu còn sử dụng
những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng rất khắt khe như: tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
17


14000. Một điều cần lưu ý nữa là mức độ mua sắm của người dân EU. Trong 10 năm
qua, người tiêu dùng EU thường chờ 5-6 tháng mới mua sản phẩm may mặc mới vào hai
vụ đông, hè. Tuy nhiên, hiện nay họ có xu hướng muốn mua sản phẩm mới nhanh hơn.
Như vậy, thay cho hai mùa thời trang trước đây thì nay ở EU có tới 5-6 mùa thời trang
gồm trước vụ, chính vụ và sau vụ cho mỗi vụ đông, hè. Khi chỉ có hai mùa thời trang, các
nhà nhập khẩu EU thường đặt mua (chẳng hạn) 10.000 sản phẩm cho mỗi lô hàng nhưng
nay họ chỉ đặt mua 3.000 sản phẩm mỗi lần. Điều này tạo bất lợi cho các nhà cung cấp vì
muốn thu được nhiều lợi nhuận nhờ sản xuất hàng số lượng lớn. Theo đó, các nhà sản
xuất phải tìm hiểu những dự báo về thời trang ở EU, gồm kiểu dáng, chất liệu, thiết kế 1
năm trước khi tung ra sản phẩm và chuẩn bị mua nguyên liệu đầu vào để đáp ứng kịp thời
nhu cầu của các nhà nhập khẩu EU.
Bảng 1.4: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 vào thị trường EU
Mặt
hàng
xuất

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)
Số lượng
(chiếc)
Trị giá HĐ
(USD)
Sơ mi 3829078 6398479,36 3429309 7823533,9 3508489 6495488,11
Quần 123973 260186,09 143409 292716,6 1080659 4050052,81
Jacket 105600 323990,08 144763 498272,8 181759 629335,13
Bộ
comple
71 3559 0 0 3164 68705,27
Áo vest 805 12180,75 3419 21071 2602 25044
Váy 3116 5907,1 20410 82477,3 222621 435415,41

Nguồn: Phòng kế hoạch- CTCP May 10
18


Trong khối thị trường EU thì các nước thường xuyên có quan hệ bạn hàng với công ty
May 10 là: Đức, Anh, Ba Lan, Bỉ, Czech, Hà Lan, Hungary, Ireland, Pháp, Phần Lan,
Tây Ban Nha, Thụy Điển, Hy Lạp, Italia, Malta, Slovakia và Đan Mạch. Trong đó nước
có thị phần lớn nhất là Đức, tiếp đó là Anh và Pháp. Một điều cần lưu ý nữa khi xuất

hàng sang EU là bên cạnh các tiêu chuẩn kỹ thuật của khối thống nhất đưa ra, thì mỗi
nước cũng có những quy định riêng của mình mà khi xuất hàng vào từng nước cần phải
chú ý đến. Ví dụ như Thông tư 91/173/EC của EU quy định hạn chế việc sử dụng
Pentaclophenol (chất sử dụng tránh sự phát triển của nấm và thối rữa do vi khuẩn) trong
các sản phẩm nhất định. Tuy nhiên một số nước EU như Đức, Hà Lan, Nauy, Đan Mạch
đã đưa ra luật bổ sung nghiêm ngặt hơn, là cấm bán các sản phẩm có chứa
Pentaclophenol. Ngoài ra, còn có các luật riêng như luật của Đức về crom và hữu cơ thiếc
trong sản phẩm quần áo, luật Đan Mạch về giới hạn chì, luật Nauy về thủy ngân và
parafin…
1.2.1.3 Nhật Bản
Là một nước có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và nhập khẩu dệt may hàng đầu, Nhật
Bản có sức ảnh hưởng lớn đến nhu cầu hàng hoá và dịch vụ của thế giới. Cụ thể hơn,
Nhật như là một nhà tiêu thụ quần áo chủ chốt và tầm ảnh hưởng của xu hướng thời trang
tại quốc gia này không thể phủ nhận. Nhật Bản chỉ đứng sau Mỹ về chi tiêu cho quần áo
và nhu cầu về bông. Một vài thập kỷ gần đây, hàng nhập khẩu luôn chiếm phần lớn trong
tổng doanh số bán lẻ và tiêu dùng hàng may mặc tại Nhật. Nhập khẩu quần áo tăng trung
bình 7,5% mỗi năm trong 2 thập kỷ qua. Tuy nhiên đây cũng là một thị trường khó tính
với những đòi hỏi khắt khe cả về chất lượng và giá cả. Theo Tổ chức Xúc tiến thương
mại Nhật Bản (JETRO), thị hiếu tiêu dùng của người Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn
hóa và điều kiện kinh tế. Nhìn chung họ có trình độ thẩm mỹ cao, tinh tế do có cơ hội
được tiếp cận với nhiều loại hàng hóa dịch vụ trong và ngoài nước. Đối với hàng dệt
may, thị trường tiêu dùng Nhật là một thị trường phát triển. Yếu tố giá cả không phải là
yếu tố quyết định thành công của nhà xuất khẩu nước ngoài. Quan trọng hơn, các nhà
19


xuất khẩu và các nhà sản xuất phải tạo dựng được tiếng tăm và uy tín sản phẩm của mình
thì mới có cơ hội lâu dài. Sản phẩm nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về
chất liệu, trình độ kỹ thuật, tay nghề thì sẽ có ưu thế cạnh tranh. Khác với xuất khẩu sang
châu Âu thường là các lô hàng lớn, xuất khẩu sang Nhật bản thường là các lô hàng nhỏ,

chủng loại đa dạng, vòng đời sản phẩm ngắn. Rất nhiều sản phẩm được cấp giấy chứng
nhận chất lượng ở nước xuất khẩu nhưng lại không đạt yêu cầu khắt khe khi vào thị
trường Nhật. Tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu và Mỹ đều chú ý vào hình thức bên ngoài
mà không đi sâu vào chi tiết bên trong, chủ yếu liên quan đến tay nghề công nhân. Nhưng
người tiêu dùng Nhật lại luôn có xu hướng đòi hỏi sự hoàn hảo trong toàn bộ sản phẩm
họ mua. Họ chú ý đến cả những khuyết tật nhỏ nhất trên sản phẩm như vết xước, vết rạn,
ngay cả khi những tỳ vết này là đặc điểm cố hữu trên nguyên liệu sử dụng.
Bảng 1.5: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty may 10 sang thị trường Nhật Bản
Mặt hàng
xuất
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
Trị giá HĐ Số
lượng
Trị giá HĐ Số
lượng
Trị giá HĐ
Sơ mi 104.877 102.300,57 477.271 478.146,21 342.925 345.158,98
Quần 20.093 186.216,96 6.900 72.071,70 18 49,32
Bộ comple 117.589 1.023.978,44

121.785 1.218.179,53

187.394 2.067.695,49

Áo vest 2.279 12.657,53 6.168 32.317,11 13.335 99.608,54
Nguồn: Phòng kế hoạch- CTCP May 10
1.2.2 Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty
Từ một đơn vị nhỏ bé, thiết bị lạc hậu chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, chủ yếu

phục vụ quân đội, đến nay May 10 đã sản xuất ra nhiều sản phẩm chính như sơ mi,
jacket, quần âu, comple, váy, áo jile và một số sản phẩm khác. Trong đó, phải kể đến mặt
hàng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng nhất, đánh giá cao và là sản phẩm mũi nhọn
của công ty là áo sơ mi nam với chất lượng tuyệt hảo. Để củng cố thêm cho vị trí đang
có, tháng 4/2006, May 10 đã định hình hướng phát triển cho sản phẩm thời trang sơ mi

×