Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn: “Một số giải pháp huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ ở KBNN Hà Tây” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.92 KB, 75 trang )


Trang 1



Luận văn

Đề tài: “Một số giải pháp huy động vốn
thông qua phát hành trái phiếu Chính
phủ ở KBNN Hà Tây”

Trang 2
MC LC
MỤC LỤC 1
LỜI NÚI đầU 5
CHươNG 1: Cơ SỞ LÝ LUẬN Và Cơ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ 8
1.1 NHU CẦU – KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT
TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI: 8
1.1.1 NHU CẦU VỐN đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI GIAI
đOẠN 2001 đếN 2005: 8
1.1.2 KHẢ NăNG HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH
TẾ – XÓ HỘI: 9
1.1.2.1 HUY độNG CỎC NGUỒN VỐN TRONG NướC 9
1.1.2.2 HUY độNG VỐN đầU Tư NướC NGOàI: 10
1.1.3 GIẢI PHỎP HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH
TẾ – XÓ HỘI đếN NăM 2003. 12
1.1.3.1 HUY độNG VỐN TỪ NỘI BỘ NỀN KINH TẾ QUỐC DÕN: 13
1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ 18
1.2.1 KHỎI NIỆM Và đặC đIỂM CỦA TỚN DỤNG NHà NướC. 18


1.2.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ 19
CHươNG 2: THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA
PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY 23
2.1 KHỎI QUỎT VỀ TỠNH HỠNH PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI
TRỜN địA BàN TỈNH Hà TÕY
23
2.1.1 ĐặC đIỂM KINH TẾ - XÓ HỘI TỈNH Hà TÕY 23
2.1.1.1 VỀ LĨNH VỰC KINH TẾ: 23
2.1.1.2 VỀ LĨNH VỰC VăN HOỎ - XÓ HỘI: 25
2.1.2 CỎC NHÕN TỐ ẢNH HưởNG đếN CỤNG TỎC HUY độNG VỐN
Ở KBNN Hà TÕY. 26

Trang 3
2.1.3 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY độNG
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ: 28
2.1.3.1 VàI NỘT VỀ KBNN Hà TÕY. 28
2.1.3.2 VAI TRŨ CỦA KBNN Hà TÕY TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ 31
2.2 THỰC TRẠNG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT
HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ CỦA KBNN Hà TÕY 32
2.2.1 Cơ CHẾ PHỎT HàNH Và THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ. 32
2.2.1.1 TỚN PHIẾU DO KBNN PHỎT HàNH: 34
2.2.1.2 ĐốI VỚI TRỎI PHIẾU KHO BẠC. 35
2.2.2 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY NăM 1996: 37
2.2.2.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM: 37
2.2.2.2 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 1 NăM 37
2.2.3 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH

PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1997: 39
2.2.4 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1998: 41
2.2.5 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ QUA KBNN Hà TÕY NăM 1999 43
2.2.5.1 TRỎI PHIẾU KHO BẠC KỲ HẠN 2 NăM 43
2.2.5.2 CỤNG TRỎI XÕY DỰNG TỔ QUỐC KỲ HẠN 5 NăM 43
2.2.6 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2000 TẠI KBNN Hà TÕY: 45
2.2.7 KẾTQUẢ PHỎT HàNH,THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2001 TẠI KBNN Hà TÕY. 46
2.2.8 KẾT QUẢ PHỎT HàNH, THANH TOỎN TRỎI PHIẾU CHỚNH
PHỦ NăM 2002 TẠI KHO BẠC NHà NướC Hà TÕY 48

Trang 4
2.2.9 NHỮNG THàNH QUẢ Và HẠN CHẾ TRONG CỤNG TỎC HUY
độNG VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở
KBNN Hà TÕY 50
2.2.9.1 NHỮNG THàNH QUẢ đạT đượC: 50
2.2.9.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ: 52
CHươNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG
VỐN THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà
TÕY 57
3.1 CỎC QUAN đIỂM TRONG CỤNG TỎC HUY độNG VỐN THỤNG
QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY 57
3.2 VỀ MỤC TIỜU: 59
3.3 CỎC GIẢI PHỎP NHẰM HOàN THIỆN Cơ CHẾ HUY độNG VỐN
THỤNG QUA PHỎT HàNH TRỎI PHIẾU CHỚNH PHỦ Ở KBNN Hà TÕY. 63
3.3.1 HUY độNG VỐN CHO NSNN Và CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN
KINH TẾ TRỞ THàNH CHỈ TIỜU PHỎP LỆNH: 63

3.3.2 VỀ Cơ CHẾ PHỎT HàNH: 64
3.3.3 MỞ RỘNG HỠNH THỨC PHỎT HàNH: 65
3.3.4 VỀ MẶT LÓI SUẤT: 65
3.3.5 VỀ đốI TượNG VAY: 66
3.3.6 CHỲ TRỌNG CỤNG TỎC TUYỜN TRUYỀN: 67
3.3.7 ĐàO TẠO BỒI DưỡNG CỎN BỘ 67
KẾT LUẬN 72
4 DANH MỤC TàI LIỆU THAM KHẢO 74


Trang 5
LI NI U
HUY độNG VỐN CHO đầU Tư PHỎT TRIỂN KINH TẾ Là MỘT NHIỆM
VỤ CẤP BỎCH NHẰM TăNG NHANH TIỀM LỰC TàI CHỚNH để THỰC
HIỆN MỤC TIỜU CHIẾN LượC PHỎT TRIỂN KINH TẾ – XÓ HỘI. VỐN Là
MỘT YẾU TỐ RẤT QUAN TRỌNG CÚ Ý NGHĨA QUYẾT đỊNH TỐC độ
PHỎT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ, MUỐN CÚ VỐN PHẢI TỠM NGUỒN.
VẬY PHẢI HUY độNG NHư THẾ NàO - đIỀU đó CŨN PHỤ THUỘC VàO
CHỚNH SỎCH, Cơ CHẾ HUY độNG VỐN CỦA MỖI NướC. ĐốI VỚI NướC
TA, VỐN CHO PHỎT TRIỂN KINH TẾ đÓ TRỞ THàNH VẤN đề THỎCH
THỨC TRONG NHIỀU NăM NAY.
Trong nhng nm qua, Chnh ph ó s dng a dng cc hnh thc, cng
c huy ng vn trong c ch th trng cú hiu qu. Gúp phn to iu kin
thun li cho Nhà nc, cc doanh nghip, cc t chc kinh t cú kh nng la
chn cc hnh thc u t thch hp; gúp phn thc y cng cuc cng nghip
ho, hin i ho t nc.
Trong thời gian tới, cựng với cỏc hỡnh thức huy động vốn qua kờnh Ngõn hàng
như: kỳ phiếu, trỏi phiếu Ngõn hàng, tiền gửi tiết kiệm để giải quyết nhu cầu vốn
tớn dụng. Việc mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn cho đầu tư phỏt triển kinh tế
của Chớnh phủ như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ qua hệ thống kho bạc Nhà

nước (KBNN). Trỏi phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nước cú ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thực hiện cỏc mục tiờu của chiến lược vốn và tạo tiền đề cho việc
phỏt triển thị trường vốn và thị trường chứng khoỏn ở nước ta.
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong thời gian
qua đó gúp phần đáng kể giải quyết bội chi ngõn sỏch Nhà nước (NSNN) đồng
thời tạo nguồn vốn lớn cho đầu tư phỏt triển kinh tế, thu hỳt một lượng tiền nhàn
rỗi trong dõn cư, gúp phần ổn định giỏ cả, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh
những thuận lợi cũng cũn khụng ớt khú khăn cả về cơ chế và chớnh sỏch huy động
vốn. Do đó phải tỡm ra cỏc giải phỏp thớch hợp nhất trong cụng tỏc huy động vốn
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ trong hệ thống KBNN, làm thế nào để
huy động vốn tối đa, cú hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư. Từ đó tạo một

Trang 6
lượng vốn lớn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển kinh tế. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, trong quỏ trỡnh học tập tại trường và làm việc tại KBNN Hà Tõy,
tụi đó mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một số giải phỏp huy động vốn thụng qua phỏt
hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy” để viết khoỏ luận tốt nghiệp.
Khoỏ luận gồm 3 chương:

Chương 1: Sự cần thiết của cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu
Chớnh phủ
Chương 2: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu
Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy trong thời gian qua
Chương 3: Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cơ chế huy động vốn thụng qua
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ở KBNN Hà Tõy
Mc d ó cú nhiu c gng song do trnh  nng lc cn hn ch, chc chn
khng trnh khi nhng khim khuyt, rt mong nhn c s óng gúp ý kin
ca thy, c gio và nhng ngi quan tõm.














Trang 7


Trang 8
1 CHNG 1: C S Lí LUN V C S THC TIN CA CNG TC
HUY NG VN THNG QUA PHT HNH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ
1.1 NHU CU – KH NNG HUY NG VN CHO U T PHÁT TRIN
KINH T – XÃ HI:
1.1.1 Nhu cu vn u t pht trin kinh t xó hi giai on 2001 - 2005
Xuất phỏt từ nhu cầu bức xỳc về vốn nhằm thỳc đẩy nền kinh tế phỏt triển
với tốc độ cao, ổn định và bền vững, trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại
hoỏ đất nước, việc huy động vốn cần khai thỏc tối đa nguồn vốn trong và ngoài
nước nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư của NSNN và cỏc thành phần kinh
tế.
Mục tiờu tổng quỏt của chiến lược ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội giai
đoạn 1990 - 2000 là ra khỏi khủng hoảng – ổn định tỡnh hỡnh xó hội, vượt qua
tỡnh trạng của một nước nghốo và kộm phỏt triển. Để đạt được mục tiờu quan
trọng trờn, nhiệm vụ của Việt Nam là đẩy mạnh cụng cuộc đổi mới toàn diện,
tiếp tục phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo tăng trưởng cao và ổn

định ở mức 8 – 9% (trong đú cụng nghiệp tăng 14%/năm). Đến năm 2002 GDP
bỡnh quõn đầu người tăng gấp đôi so với năm 1990 tức là khoảng 400 –
450$/người/năm. Tuy nhiờn, do một số khú khăn khỏch quan và chủ quan nảy
sinh mà chủ yếu nhất phải kể đến là cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ đó làm
giảm nhịp độ phỏt triển của nước ta trong năm 1999 và 2000. Do đó, tớnh đến
hết năm 2000, GDP bỡnh quõn đầu người của ta chỉ đạt 360$ và đến hết năm
2002 chỉ đạt 400$ tức là khoảng 1,8 lần GDP năm 1990. Theo viện nghiờn cứu
chiến lược phỏt triển thỡ mục tiờu của Việt Nam là đến năm 2005 phải đạt
GDP bỡnh quõn đầu người là 600$, gấp 1,5 lần so với con số hiện nay. Đây là
một mục tiờu rất khú khăn. Muốn đạt được điều này Việt Nam cần đạt mức
tăng trưởng bỡnh quõn năm là 7,2% trong 5 năm tới (trong khi mức tăng
trưởng trung bỡnh của giai đoạn 1996 – 2000 là 6,8%). Để cho mục tiờu này
thành hiện thực, Việt Nam cần phải thực hiện được một lượng vốn đầu tư là 58
tỉ $ trong 5 năm tới, tăng khoảng 45% so với giai đoạn 1996 – 2000. Trong

Trang 9
lượng vốn này thỡ nguồn vốn trong nước sẽ chiếm khoảng 60%, cũn lại 40% sẽ
được huy động từ cỏc nguồn vốn nước ngoài. Phấn đấu đạt mức huy động trỏi
phiếu Chớnh phủ hàng năm (kể cả cụng trỏi xõy dựng tổ quốc) tối thiểu
5%/GDP hàng năm (khoảng 15.000 – 20.000 tỉ đồng/năm)
Trong những năm tới (2001 – 2005), để đáp ứng được nhu cầu vốn cho
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước, vốn cho cỏc chương trỡnh mục tiờu
thỡ nhiệm vụ huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ tại kho
bạc vẫn là một trọng trỏch.
Thực hiện tốt nhiệm vụ huy động vốn núi trờn cần quỏn triệt nguyờn tắc:
Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Cần xử lý linh
hoạt mối quan hệ giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước nhằm đảm bảo thực
hiện tốt mục tiờu, nhiệm vụ phỏt triển kinh tế – xó hội.
Vai trũ quyết định của vốn trong nước thể hiện ở chỗ:
+ To ra cc iu kin cn thit  hp th và khai thc cú hiu qu ngun

vn u t nc ngoài.
+ Hỡnh thành và tạo lập sức mạnh nội sinh của nền kinh tế, hạn chế những
tiờu cực phỏt sinh về kinh tế – xó hội do đầu tư nước ngoài gõy nờn.
Sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước là sự nghiệp của toàn dõn,
khai thỏc triệt để tiềm năng vốn trong dõn mới mong tạo ra sự phỏt triển bền
vững của nền kinh tế. Phải coi trọng sức mạnh của vốn đang tiềm ẩn trong dõn
cư và cỏc doanh nghiệp, coi đó là kho tài nguyờn quý hiếm phải được khai
thỏc, sử dụng cú hiệu quả.
1.1.2 Kh nng huy ng vn cho u t pht trin kinh t – xó hi:
1.1.2.1 Huy ng cc ngun vn trong nc
Trong những năm tới, cần tăng nhanh tỉ lệ tiết kiệm dành cho đầu tư, coi tiết
kiệm là quốc sỏch, cú những biện phỏp tiết kiệm trong sản xuất và tiờu dựng ở
tất cả cỏc khu vực Nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đỡnh để dồn vốn cho phỏt
triển sản xuất; Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn, nhất là hỡnh thức
phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, mở rộng và phỏt triển cỏc tổ chức Tài chớnh

Trang 10
trung gian như: hệ thống cỏc Cụng ty Tài chớnh, cỏc doanh nghiệp bảo hiểm.
Song song với việc huy động vốn ngắn hạn, cần tăng tỉ trọng huy động vốn
trung – dài hạn.
Mục tiờu phấn đấu là phải huy động được trờn 60% tổng nhu cầu vốn đầu
tư từ cỏc nguồn trong nước. Cụ thể là:
- Nguồn vốn đầu tư Chớnh phủ: hàng năm ngõn sỏch Nhà nước dành ra
khoảng 10-15% vốn cho đầu tư phỏt triển. Dự kiến tổng thu NSNN giai
đoạn 2001-2002 là 20-22% GDP, trong đó thu thuế, phớ khoảng 17-18%
GDP. Tổng chi NSNN khoảng 26-28% GDP trong đó chi cho đầu tư phỏt
triển là 10% GDP và bằng 26% tổng chi NSNN. Bội chi Ngõn sỏch khụng
vượt quỏ 5% GDP giải quyết bằng cỏch khai thỏc triệt để cỏc nguồn thu và
đẩy mạnh chớnh sỏch vay nợ của Chớnh phủ thụng qua phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ.

- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn khấu hao cơ bản và lợi nhuận để lại từ cỏc
doanh nghiệp: khoảng 15 – 16 tỷ $ trong những năm qua bỡnh quõn cỏc
doanh nghiệp đó đầu tư bổ sung từ 100 – 150 triệu $, dự kiến vốn doanh
nghiệp chiếm 28% trong cơ cấu vốn đầu tư trong nước, đây là nguồn vốn
đầu tư quan trọng trong tương lai.
- Nguồn vốn đầu tư từ cỏc tổ chức Tài chớnh: đây là nguồn vốn từ cỏc tổ
chức tớn dụng, Cụng ty Tài chớnh, Ngõn hàng và phi Ngõn hàng. Nguồn
này được tớnh khoảng 3- 4 tỉ $.
- Nguồn vốn đầu tư cỏc hộ gia đỡnh: cả nước cú trờn 10 triệu hộ gia đỡnh,
trong đó cú khoảng 2 triệu hộ đủ vốn kinh doanh và tớch luỹ hàng năm để
phỏt triển kinh tế gia đỡnh. Dự kiến mỗi hộ tiết kiệm cho đầu tư phỏt triển
trung bỡnh từ 1.000 đến 1.500 $/năm, tổng số tớch luỹ khoảng 2 – 3 tỉ $
chiếm 33% cơ cấu vốn đầu tư trong nước.
1.1.2.2 Huy ng vn u t nc ngoài:
Trong cỏc nguồn vốn đầu tư nước ngoài, tập trung thu hỳt vốn đầu tư trực
tiếp (FDI) vỡ nú khụng chỉ tạo vốn để phỏt triển kinh tế mà cũn tạo cơ hội để

Trang 11
trực tiếp đưa kỹ thuật, cụng nghệ từ bờn ngoài vào, giải quyết cụng ăn việc làm
cho lao động trong nước, tạo ra sản phẩm cho tiờu dựng và cho xuất khẩu. Cần
tập trung vào việc khai thỏc cỏc khoản viện trợ phỏt triển chớnh thức (ODA),
nhưng cần hoàn tất sớm cỏc cụng việc chuẩn bị để tiếp nhận nhanh nguồn vốn
này. Việc phỏt hành trỏi phiếu quốc tế cần cõn nhắc kỹ cỏc điều kiện vay và
khả năng trả nợ. Khụng vay thương mại để đầu tư cho cơ sở hạ tầng và những
cụng trỡnh khụng mang lại lợi nhuận.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài:
Từ khi Quốc hội ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày
29/12/1987 đến hết ngày 31/12/1999, trờn địa bàn cả nước đó cú 3.398 dự ỏn
đầu tư được cấp giấy phộp với tổng số đăng ký đạt 42.341 triệu $ (kể cả vốn
xin tăng thờm của dự ỏn). Trong đó số dự ỏn cũn đang hoạt động là 2.895 dự

ỏn với số vốn là 36.566 triệu $ và cú 503 dự ỏn đó chấm dứt thời kỳ hoạt động
hoặc bị rỳt giấy phộp với tổng số vốn là 5.775 triệu $. Với việc tiếp tục chớnh
sỏch kinh tế mở cửa, khuyến khớch, hấp dẫn, tạo cơ sở phỏp lý để hướng dẫn
cỏc nhà đầu tư Quốc tế cú khả năng huy động vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài vào Việt Nam, ước tớnh năm 2003, vốn thực hiện khoảng 19 – 21 tỉ $,
tăng 12,5% - 13% so với năm 2002. Trong đó vốn nước ngoài 15 – 16 tỉ $
trong tổng số vốn thực hiện. Nguồn vốn FDI ước 6 thỏng đầu năm 2002 theo số
đăng ký đạt 346 triệu $, giảm 43% so với cựng kỳ, số thực hiện đạt khoảng 600
triệu $, giảm 7% so với cựng kỳ.
Nguồn vốn ODA, tài trợ đa phương của cỏc tổ chức tài trợ Quốc tế (IMF,
ADB, WB) cũng cú vai trũ rất quan trọng. Vốn ODA trong thời kỳ 1991 –
1995 cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $. Trong năm 1993 – 1994 hội nghị tài trợ phỏt triển
cho Việt Nam tại Pari, cộng đồng tài chớnh Quốc tế đó cam kết dành cho Việt
Nam nguồn tài trợ phỏt triển chớnh thức tới 3,8 tỉ $. Ta đó vay từ IMF khoảng
230 triệu $, với WB và ADB số tiền 740 triệu $, ký hiệp định vay ODA song
phương với Nhật trị giỏ 52,3 tỉ Yờn (thỏng 1/1994) với Phỏp trị giỏ 420 triệu
Fr (7/1/1994).

Trang 12
Mục tiờu đặt ra: trong vũng 10 năm chỳng ta phải đẩy mạnh huy động từ 6
– 8 tỉ $ từ nguồn ODA và nguồn tài trợ đa phương của cỏc tổ chức Quốc tế.
Nguồn vốn ODA 6 thỏng đầu năm 2000 được chớnh thức hoỏ bằng cỏc hiệp
định ký kết với cỏc nhà tài trợ đạt 1.068,8 triệu $ (gồm 906 triệu $ vốn vay và
104,8 triệu $ vốn viện trợ khụng hoàn lại). Số vốn giải ngõn ước đạt 785 triệu
$, đạt 46,3 % kế hoạch năm (trong đó vốn vay 655 triệu $, vốn viện trợ khụng
hoàn lại 130 triệu $)
- Nguồn viện trợ nước ngoài: từ năm 1990 viện trợ của cỏc tổ chức Liờn hiệp
quốc cho Việt Nam khoảng 50 – 60 triệu $/năm.
- Bờn cạnh cỏc nguồn vốn núi trờn, cần phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ ra
thị trường kinh tế để huy động vốn đầu tư của cỏc nhà đầu tư nước ngoài.

Dự kiến trong 5 năm 1998 – 2002 bỡnh quõn mỗi năm huy động 300 – 500
triệu $ thỡ tổng số huy động vốn cú thể đạt 2 – 2,5 tỉ $.
Trong thời gian qua chỳng ta đó cú chớnh sỏch, cơ chế huy động vốn thớch
hợp, gúp phần tạo điều kiện khai thỏc những nguồn vốn trong nước và nước
ngoài một cỏch cú hiệu quả. Nhờ đó mà chỳng ta đó huy động được một lượng
vốn lớn để bự đắp thiếu hụt NSNN và để đầu tư phỏt triển kinh tế, gúp phần ổn
định lưu thụng tiền tệ, kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn, bờn cạnh những thành
quả đạt được thỡ trong thời gian qua, cụng tỏc huy động vốn của ta cũn nhiều
hạn chế. Để khắc phục những tồn tại và nõng cao hiệu quả huy động vốn, cần
cú những chớnh sỏch, giải phỏp hữu hiệu, hợp lớ hơn.
1.1.3 Gii php huy ng vn cho u t pht trin kinh t – xó hi n nm
2003.
Để tăng cường cụng tỏc huy động vốn cho đầu tư phỏt triển, phục vụ sự
nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế cần chỳ trọng một số giải
phỏp sau:

Trang 13
1.1.3.1 Huy ng vn t ni b nn kinh t quc dõn:
Hiện nay, tiềm năng vốn trong nước của ta cũn rất lớn. Vấn đề đặt ra là cần
tỡm giải phỏp để biến tiềm năng thành hiện thực, huy động triệt để vốn trong
nước phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước.
Huy ng vn qua knh NSNN
sẽ là điều kiện quan trọng để giải quyết nhu cầu thu chi của Nhà nước về tiờu
dựng thường xuyờn, chi đầu tư phỏt triển kinh tế theo hướng cụng nghiệp hoỏ,
hiện đại hoỏ. Việc huy động qua kờnh NSNN phải dựa vào thuế, phớ, lệ phớ;
phỏt huy tiềm năng vốn từ cỏc nguồn tài nguyờn quốc gia phải từ vay nợ
trong đó thu thuế và phớ vẫn là nguồn thu quan trọng nhất.
- Huy động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ: để tăng cường hơn nữa hiệu quả huy
động vốn qua thuế, phớ, lệ phớ cần phải mở rộng diện thu thuế, quy định
mức thuế suất ở mức vừa phải, hợp lớ, nhăm thỳc đẩy doanh nghiệp, dõn cư

mở rộng đầu tư; mở rộng diện thu thuế thu nhập cỏ nhõn, đánh thuế thu
nhập với khoản lợi tức thu từ vốn; chuyển hẳn sang cơ chế đối tượng nộp
thuế tự khai và trực tiếp nộp thuế vào KBNN.
- Mở rộng phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ để tạo nguồn vốn cho sự nghiệp
cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nền kinh tế.
Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư là hiện tượng bỡnh thường của mọi Nhà
nước. Vay nợ dõn tạo nguồn vốn cho đầu tư phỏt triển cú hai điểm lợi:
+ Tăng tiết kiệm xó hội, tạo thúi quen tiết kiệm, tiờu dựng hợp lớ cho người
dõn.
+ Nhà nước cú được nguồn vốn để đầu tư phỏt triển kinh tế mà khụng phải
phỏt hành tiền, trỏnh được lạm phỏt.
Muốn tăng hiệu quả vay nợ dõn, cần chỳ trọng vào những vấn đề sau:
+ Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn như: Tớn phiếu, trỏi phiếu,
phỏt hành loại trỏi phiếu vụ danh cú thể chuyển đổi tự do, trỏi phiếu cụng trỡnh cú
thể chuyển đổi thành cổ phiếu, đảm bảo việc lấy lói dễ dàng, nhanh gọn.

Trang 14
+ Đa dạng hoỏ cỏc thời hạn vay vốn qua trỏi phiếu, chủ yếu tập trung huy
động vốn bằng cỏc loại trỏi phiếu trung và dài hạn, hạn chế và đi tới chấm dứt vay
ngắn hạn với lói suất cao để bự đắp bội chi Ngõn sỏch.
- Bộ Tài chớnh phỏt hành trỏi phiếu; Ngõn hàng nhà nước đứng ra tổ chức
đấu thầu mua trỏi phiếu (đấu thầu cả về lói suất, khối lượng mua và thời
hạn), xỏc định mức lói suất vay vốn hợp lý, đảm bảo cú lợi cho cả chủ sở
hữu lẫn người vay vốn.
Xc tin nhanh vic pht trin th trng chng khon.
Việc hoàn thiện thị trường vốn và đặc biệt là phỏt triển thị trường chứng
khoỏn sẽ tạo điều kiện cho cỏc giao dịch về chứng khoỏn và chuyển đổi từ
chứng khoỏn sang tiền mặt được nhanh gọn và thuận tiện.
Huy ng vn qua cc t chc Tài chnh – Tn dng.
Trong những năm trước mắt và cả về lõu dài, cỏc tổ chức Tài chớnh – Tớn

dụng vẫn là trung gian vốn lớn nhất trong nền kinh tế, bởi vậy phải coi trọng và
tăng cường hiệu quả huy động vốn qua cỏc tổ chức này. Cỏc giải phỏp đó là:
- Mở rộng hỡnh thức tiết kiệm qua bưu điện, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dõn cú thể gửi tiền tiết kiệm bất kỳ lỳc nào, ở đâu với số tiền nhiều
hay ớt.
- Mở rộng cỏc hỡnh thức huy động vốn tiết kiệm như: tiết kiệm xõy dựng nhà
ở, tiết kiệm tuổi già, tớn dụng tiờu dựng.
- Khuyến khớch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập cỏc quỹ đầu tư,
cỏc Cụng ty bảo hiểm, Cụng ty Tài chớnh, để thu hỳt cú hiệu quả cỏc
nguồn vốn, phỏt triển mạnh mẽ hơn nữa hệ thống cỏc Ngõn hàng, cỏc tổ
chức Tài chớnh, cỏc quỹ tớn dụng nhõn dõn.
- Cho phộp phỏt hành kỳ phiếu thu ngoại tệ; phỏt hành kỳ phiếu, trỏi phiếu
để huy động vốn ngắn hạn và trung hạn.
- Cú chớnh sỏch lói suất hợp lý, khuyến khớch và cú biện phỏp bắt buộc cỏc
tổ chức tớn dụng phải cú cơ cấu dư nợ hợp lý giữa dư nợ cho vay ngắn hạn

Trang 15
và dư nợ cho vay dài hạn, trung hạn, nhằm tạo điều kiện cho cỏc doanh
nghiệp huy động vốn cho đầu tư chiều sõu, mở rộng quỏ trỡnh kinh doanh.
Thc y cc doanh nghip t u t,
khai thỏc triệt để cỏc nguồn vốn trong cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế –
chớnh trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất
- Kớch thớch, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp, cỏc tổ chức kinh tế – chớnh
trị – xó hội tự bỏ vốn đầu tư phỏt triển sản xuất.
+ Khuyến khớch cỏc doanh nghiệp nõng cao khả năng tớch tụ và tập trung
vốn, mở rộng vốn từ kết quả sản xuất kinh doanh của mỡnh.
+ Khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả mọi tiềm năng vốn hiện cú trong doanh
nghiệp, cho phộp cỏc doanh nghiệp sử dụng linh hoạt cỏc nguồn vốn, cỏc
loại quỹ, phục vụ kịp thời yờu cầu sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần xõy
dựng cơ chế bảo toàn vốn.

- Khuyến khớch, tạo điều kiện cho cỏc doanh nghiệp tự huy động vốn từ dõn
cư, cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc tổ chức cỏ nhõn trong và ngoài nước để đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng cỏc hỡnh thức liờn doanh, liờn kết, hợp đồng, hợp tỏc kinh
doanh với cỏc đối tỏc trong nước và nước ngoài.
+ Từng bước mở rộng cổ phần hoỏ, đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức sở hữu đối
với cỏc doanh nghiệp Nhà nước. Cho phộp cỏc doanh nghiệp được phỏt
hành cổ phiếu, trỏi phiếu theo quy định của chớnh phủ để tỡm kiếm và huy
động vốn của cỏ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Khai thc trit  tim nng vn trong dõn c
kớch thớch người dõn tự bỏ vốn đầu tư cho Nhà nước, cỏc tổ chức kinh tế vay
để tạo nguồn vốn đầu tư. Thực hành tiết kiệm trong toàn xó hội, khuyến khớch
và cú chớnh sỏch hướng dẫn tiờu dựng hợp lý. Tạo mụi trường kinh doanh
thuận lợi cho người dõn bỏ vốn đầu tư.

Trang 16
Huy ng vn ngoài nc
Việc huy động vốn nước ngoài trong những năm trước mắt vẫn được coi là
biện phỏp quan trọng và liờn quan đến chớnh sỏch đối ngoại, quan hệ kinh tế,
chớnh trị giữa Việt Nam với cỏc nước, cỏc tổ chức quốc tế để thu hỳt được
khoảng 20 – 25 tỉ từ nước ngoài cho đến năm 2003. Chỳng ta cú thể ỏp dụng
cỏc hỡnh thức sau:
Thu ht ngày càng nhiu ngun vn u t trc tip ca cc nhà u t
nc ngoài.
Về nguyờn tắc, để thu hỳt được đồng vốn đầu tư này, trước hết phải chứng
minh được nền kinh tế nội địa là nơi an toàn cho sự vận động của đồng vốn và
sau nữa là nơi cú năng lực sinh lợi cao hơn những nơi khỏc, đó là điều kiện cần
và đủ để thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy cần phải thực hiện cỏc giải
phỏp sau:
- Tạo lập mụi trường kinh tế – xó hội ổn định và thuận lợi cho sự thõm nhập

và vận động của dũng vốn đầu tư nước ngoài. Để đảm bảo tạo lập và duy
trỡ mụi trường kinh tế ổn định, đũi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề cả về
thể chế chớnh trị, mụi trường phỏp luật cũng như cỏch vận hành quản lý
nền kinh tế, vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần phải:
+ Kiềm chế cú hiệu quả nạn lạm phỏt, giữ tỉ lệ lạm phỏt ở mức hợp lý, vừa
đảm bảo sự ổn định kinh tế vừa thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế.
+ Nhà nước đảm bảo tạo lập một mụi trường kinh doanh thuận lợi, bỡnh
đẳng cho mọi thành phần kinh tế.
+ Đẩy mạnh hơn nữa và thực hiện triệt để cụng cuộc cải cỏch về thủ tục
hành chớnh, cải thiện mụi trường phỏp lý cho sự vận động của cỏc dũng
vốn nước ngoài.
- Duy trỡ và tăng cường khả năng sinh lợi lõu bền của nền kinh tế quốc dõn.
- Xem xột cỏc hỡnh thức ưu đói đầu tư, cú quy hoạch cụ thể, chi tiết cỏc
ngành, cỏc lĩnh vực, cỏc dự ỏn ưu tiờn đầu tư.

Trang 17
Khai thng, m rng và hp thu trit  cc ngun vn u t gin
tip t nc ngoài
- Tỡm kiếm, khai thỏc triệt để cỏc nguồn viện trợ khụng hoàn lại, viện trợ
nhõn đạo, viện trợ phỏt triển chớnh thức và vay nợ.
+ Tranh thủ vốn vay ưu đói theo thể thức ODA vỡ thời hạn vay tương đối
dài, lói suất thấp, chủ động lập, thẩm định chặt chẽ cỏc dự ỏn cần gọi vốn
ODA, giải quyết tốt cụng tỏc giải ngõn nguồn vốn vay đó ký.
+ Khai thỏc nguồn vay, tài trợ đa phương từ cỏc tổ chức quốc tế (IMF, WB,
ADB), cố gắng thống nhất với cỏc nước, tổ chức quốc tế trong thời gian
sớm nhất cỏc văn bản khung về vay vốn trong giai đoạn 2001 – 2010 để cú
dự kiến bố trớ sử dụng vốn và rỳt vốn.
+ Bờn cạnh việc xỳc tiến sử dụng vay nợ, cần đẩy mạnh việc quản lý nợ
quỏ hạn qua đàm phỏn gión nợ, thớ điểm và mở rộng diện chuyển đổi, mua
bỏn nợ.

- Phỏt hành trỏi phiếu quốc tế ra nước ngoài để thu hỳt vốn, phải được tớnh
toỏn kỹ lưỡng, vỡ lói suất cao và vỡ những khoản này đũi hỏi đầu tư phải
thu lợi nhuận ngay, hoặc thu lói cao mới cú khả năng trả được nợ.
Trong điều kiện nước ta hiện nay, cần phải coi trọng cả hai nguồn vốn trong
nước và nước ngoài. Trong đó nguồn vốn trong nước giữ vai trũ quan trọng.
Việc huy động vốn trong và ngoài nước phải được nhỡn nhận theo một quy
trỡnh khộp kớn trờn cả ba phương diện: huy động, sử dụng và quản lý. Đồng
thời bảo đảm thụng suốt trờn cả ba giai đoạn: tớch luỹ – huy động - đầu tư,
nhằm đạt tốc độ luõn chuyển và hiệu quả cao nhất. Cú như vậy nước ta mới
trỏnh được tỡnh trạng khủng hoảng nợ và đảm bảo cho nền kinh tế – xó hội
phỏt triển lành mạnh và bền vững.

Trang 18
1.2 S CN THIT CA CNG TÁC HUY NG VN THNG QUA PHÁT
HÀNH TRÁI PHIU CHÍNH PH
1.2.1 Khi nim và c im ca tn dng Nhà nc.
Tớn dụng Nhà nước là hỡnh thức tớn dụng do cơ quan Tài chớnh thực hiện
Trong hỡnh thức này, Nhà nước là người trực tiếp vay vốn ở trong nước, ngoài
nước để giải quyết cỏc nhu cầu chi của NSNN đồng thời Nhà nước cũng là
người cho vay.
Đặc trưng cơ bản của tớn dụng Nhà nước là việc huy động vốn và sử dụng
vốn đó huy động được thường cú sự kết hợp giữa cỏc nguyờn tắc tớn dụng và
chớnh sỏch về tài chớnh. Do vậy tớn dụng Nhà nước khỏc với tớn dụng thương
mại và tớn dụng Ngõn hàng. Cụ thể: Tớn dụng Nhà nước là quan hệ vay mượn
giữa một bờn là Nhà nước, một bờn là cỏc tầng lớp dõn cư, cỏc tầng lớp kinh tế
– xó hội trong và ngoài nước , cũn tớn dụng Thương mại là quan hệ vay
mượn, sử dụng vốn giữa cỏc doanh nghiệp với nhau và tớn dụng Ngõn hàng là
quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng với cỏc doanh nghiệp, cỏc tầng lớp dõn cư.
- Do Nhà nước là một chủ thể mạnh về chớnh trị, kinh tế nờn phạm vi huy
động vốn của tớn dụng Nhà nước rất rộng, vừa huy động vốn ngoài nước,

vừa huy động vốn trong nước như: phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ, huy
động tiền nhàn rỗi của cỏc tầng lớp dõn cư và vay nước ngoài hay cỏc tổ
chức quốc tế.
- Đối tượng huy động vốn của tớn dụng Nhà nước cũng phong phỳ đa dạng
hơn cỏc quan hệ tớn dụng khỏc. Nếu như trong tớn dụng Thương mại, đối
tượng vay vốn chủ yếu là hàng hoỏ cũn tớn dụng Ngõn hàng chủ yếu là tiền
thỡ tớn dụng Nhà nước đối tượng huy động vốn bao gồm cả hàng hoỏ và
tiền tệ.
- Nhà nước là chủ thể mạnh về mọi mặt nờn khỏc với tớn dụng Thương mại
và tớn dụng Ngõn hàng, việc huy động vốn dựa trờn nguyờn tắc tự nguyện,
nhưng nhiều khi cũn mang tớnh cưỡng chế, bắt buộc, nhằm đảm bảo cho

Trang 19
Nhà nước tập trung nhanh, đầy đủ nguồn vốn để đảm bảo cho cỏc nhu cầu
chi trả của Nhà nước được kịp thời.
- Thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn trong tớn dụng Nhà nước cũng đa
dạng và phong phỳ hơn gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
1.2.2 S cn thit ca cng tc huy ng vn thng qua pht hành tri phiu
Chnh ph
Ở bất kỳ một quốc gia nào trờn thế giới, cỏc nguồn thu của NSNN nhiều
khi khụng đảm bảo thoả món nhu cầu chi tiờu để phỏt triển kinh tế, văn hoỏ, y
tế, giỏo dục, quản lý Nhà nước, giữ vững an ninh, củng cố quốc phũng, vỡ
vậy, Nhà nước phải thực hiện vay vốn từ cỏc thành phần kinh tế, cỏc tầng lớp
dõn cư trong nước và vay nươc ngoài để bự đắp sự thiếu hụt đó. Đa số cỏc
nước trờn thế giới, cỏc nguồn thu mà Tài chớnh huy động được dưới hỡnh thức
thu NSNN như: thuế, lệ phớ khụng đủ để đầu tư phỏt triển kinh tế nờn đũi hỏi
phải cú nguồn Tài chớnh bổ sung. Một trong những nguồn đó là khoản Nhà
nước vay dõn, đây chớnh là nguồn tiền nhàn rỗi trong cỏc tầng lớp dõn cư
thụng qua phỏt hành trỏi phiếu Chớnh phủ. Nhà nước sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư cho nền kinh tế, tạo ra khả năng nguồn thu cho NSNN.

Ở Việt Nam, do tỡnh hỡnh Tài chớnh – Ngõn sỏch luụn ở trong tỡnh trạng
mất cõn đối và khụng ổn định, đây là nguyờn nhõn và hậu quả của nền kinh tế
chưa phỏt triển. Trong khi Nhà nước khụng đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế,
thỡ trong xó hội vẫn cũn đọng vốn và sử dụng vốn lóng phớ, kộm hiệu quả.
Vốn NSNN cấp ra với tớnh chất khụng hoàn lại đó bị trải rộng quỏ nhiều, nhu
cầu của nền kinh tế luụn thiếu so với nhu cầu ngày càng tăng mang tớnh bao
cấp, kộm hiệu quả kinh tế. Sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đũi hỏi một
lượng vốn lớn mà nguồn thu của NSNN ta chủ yếu là từ thuế, chiếm 23% GDP
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiờu của ngõn sỏch. Trong khi đó
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư rất lớn. Do vậy, để khai thỏc được tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dõn cư nhất thiết phải tăng cường phỏt hành trỏi
phiếu Chớnh phủ qua hệ thống KBNN. Việc huy động vốn nhàn rỗi trong nước

Trang 20
cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng đối với đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cụ
thể:
- Thứ nhất: huy động vốn trong nước gúp phần bự đắp thiếu hụt NSNN.
Đất nước ta bước sang một thời kỳ mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường cú sự quản lý của Nhà nước, nhu cầu chi của NSNN ngày càng cao,
trong khi đó nguồn thu của chỳng ta cũn hạn chế, chủ yếu là từ thuế, thiếu hụt
ngõn sỏch là tỡnh trạng luụn xảy ra. Trong thời gian qua, nền Tài chớnh quốc
gia đó cú phần cải thiện và bắt đầu đi vào ổn định, tỷ lệ lạm phỏt hạ thấp, giỏ
cả ổn định. Song trong điều kiện bội chi ngõn sỏch vẫn cũn, lạm phỏt luụn là
căn bệnh cú thể bựng nổ bất kỳ lỳc nào, vỡ vậy việc huy động vốn nhàn rỗi
trong nước cú ý nghĩa sống cũn đối với nờn Tài chớnh quốc gia. Khai thỏc
nguồn vốn nhàn rỗi trong nước trước hết nhằm mục đích chi trả cho NSNN một
cỏch kịp thời, đảm bảo sự ổn định trước mắt của nền Tài chớnh quốc gia, hơn
nữa cũn gúp phần hạn chế việc phỏt hành tiền chi tiờu cho NSNN vỡ việc này
là một trong những nguyờn nhõn gõy ra sự rối loạn lưu thụng tiền tệ, kớch
thớch tốc độ lạm phỏt tăng nhanh. Vỡ vậy, huy động vốn nhàn rỗi trong nước

vừa cú tỏc dụng bự đắp sự thiếu hụt NSNN, vừa gúp phần điều hoà lưu thụng
tiền tệ, kiềm chế và đẩy lựi lạm phỏt. Huy động vốn nhàn rỗi trong nước giỳp
ngõn sỏch giảm dần sự thiếu hụt bằng chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế là một xu
hướng đang được ỏp dụng rộng rói trờn toàn thế giới.
- Thứ hai: huy động vốn nhàn rỗi trong nước gúp phần cho đầu tư phỏt triển
kinh tế.
Trong iu kin nc ta c s vt cht k thut cn ngho nàn, lc hu, c
s h tng thp km, cha áp ng nhu cu u t pht trin kinh t nht là
vic thu ht vn u t nc ngoài cn cha t c hiu qu cao. V vy
cn tng cng huy ng ngun vn nhàn ri trong nc  u t cho cc
cngtrnh trng im – then cht, cc cng trnh c s h tng huyt mch
ca nn kinh t. Nh cc khon u t này ca Nhà nc mà b mt nn kinh
t t nc s thay i nhanh chúng, to iu kin tin  cho cc doanh

Trang 21
nghip, c nhõn cú vn u t m rng sn xut, kinh doanh, tng nng sut
lao ng, ci tin k thut.
- Thứ ba: thụng qua huy động vốn nhàn rỗi trong nước, gúp phần thỳc đẩy sự
phỏt triển của thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn.
Việc phỏt triển thị trường vốn cú ý nghĩa rất quan trọng, trước hết nú là cơ
chế giỳp cho việc chuyển cỏc nguồn vốn của cỏc tỏc nhõn kinh tế từ nơi thừa
sang nơi thiếu một cỏch dễ dàng, thuận tiện, thỳc đẩy thực hiện chớnh sỏch huy
động vốn trong và ngoài nước. Ngược lại, huy động vốn cho phỏt triển kinh tế
là điều kiện để thỳc đẩy nhanh sự phỏt triển của thị trường chứng khoỏn.
Huy động vốn thụng qua phỏt hành trỏi phiếu, cổ phiếu, tớn phiếu tạo vốn
hàng hoỏ cho thị trường vốn, thị trường tài chớnh. Theo nguyờn lý thỡ hàng
hoỏ chủ yếu trờn thị trường chứng khoỏn phải là cổ phiếu nhưng đối với chỳng
ta, trỏi phiếu Chớnh phủ đặc biệt là trỏi phiếu kho bạc lại cú tầm quan trọng với
vị trớ ngày càng nổi bật. Từ chỗ chưa cho phộp chuyển nhượng, đến nay, trỏi
phiếu Kho bạc đó được đấu thầu ở Ngõn hàng Nhà nước và khụng chỉ trở thành

cụng cụ vay vốn của Nhà nước mà cũn là cụng cụ của chớnh sỏch Tài chớnh –
Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, đồng thời là cụng cụ đầu tiờn của nghiệp
vụ kinh doanh thị trường mở của Ngõn hàng. Đây chớnh là “hàng hoỏ” chủ yếu
khi thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn hoạt động cụng khai và mở rộng ở
Việt Nam.
Bộ Tài chớnh cựng với Ngõn hàng Nhà nước, cỏc bộ, ngành cú liờn quan
nghiờn cứu chuẩn bị điều kiện, cỏc yếu tố cần thiết cho sự phỏt triển của thị
trường chứng khoỏn.
Trong iu kin nn kinh t nc ta cn cha pht trin, tri phiu, c
phiu doanh nghip cha phong ph, v vy trc mt tri phiu Chnh ph
phi óng vai tr là “hàng ho” ch yu trn th trng, là nhng hàng ho u
tin cho th trng chng khon hot ng  Vit Nam. Vic y mnh
cngtc huy ng vn thng qua pht hành tri phiu Chnh ph là ht sc cn
thit. Chng ta cn tng cng a dng ho cc loi tri phiu Chnh ph 
b p thiu ht NSNN, u t pht trin kinh t, kim ch lm pht, iu hoà

Trang 22
vn lu thng tin t và làm c s cho vic pht trin th trng vn, th
trng chng khon  nc ta.


Trang 23
2 CHNG 2: THC TRNG CNG TC HUY NG VN THNG QUA
PHÁT HÁNH TRÁI PHIÁU CHÁNH PHÁ Á KBNN HÁ TÁY
2.1 KHÁI QUÁT V TèNH HèNH PHÁT TRIN KINH T XÃ HI TRN
A BÀN TNH HÀ TÂY
2.1.1 c im kinh t - xó hi tnh Hà Tõy
Tnh Hà Tõy thuc vng chõu th sng Hng, cú din tch là 2.148 km
2
.

Pha ông gip vi tnh Hng Yn và thành ph Hà Ni. Pha Nam gip vi
tnh Hà Nam, pha Tõy gip vi tnh Hoà Bnh và pha Bc gip vi tnh
Vnh Phc và Ph Th. a hnh kh a dng, vng i ni pha Tõy cú din
tch 704 km
2
và vng ng bng pha ông cú din tch 1.444 km
2
,  cao
nghing dn theo hng ông Bc - ông Nam. Do c im a hnh khc
nhau nn hnh thành nn cc vng tiu kh hu khc nhau và cng gõy nh
hng khng t n vic pht trin kinh t xó hi ca tnh.
Hà Tõy là mt tnh ông dõn c (ng th 5 toàn quc). Theo s liu iu
tra thng 4/2001, s dõn là 2.886.770 ngi. Mt  dõn s là 1.111 ngi/km
2
.
Dõn tc Kinh chim khong 99% dõn s, dõn tc Mng chim khong 0.8%
dõn s. Dõn tc Dao chim khong 0.2% dõn s.
Hà Tõy cú nhiu cnh quan thin nhin k th c nhiu khch du lch
tm n nh: ng M, sui Hai, Sui Tin, Ao Vua, c bit là thng cnh
sng sui, hang ng  cha Hng Tch ó tr thành im du lch thu ht
khch thp phng n try hi. Ni ây c coi là “Nam Thin  nht
ng”. H thng nh cha, miu mo nh: Cha Thy  Quc Oai là ni tu
hành ca cao tng T o Hnh, Cha Tõy Phng  Thch Tht vi kin trc
c áo ni ting vi Thp bt Vi La Hn p him thy; tip n là cha u,
cha Bi Kh, cha Trm Gian, thành c Sn Tõy,
2.1.1.1 V lnh vc kinh t:
V tài nguyn t: Vng ng bng gm t ph sa c bi trn 17.000 ha,
t ph sa khng c bi 5.000 ha, t ph sa gley 51.500 ha. Vng i ni

Trang 24

cú t vàng trn ph sa c 20.600 ha. Nhn chung t Hà Tõy cú  ph cao,
cú nhiu loi a hnh nn cú th b tr c nhiu loi cõy trng, vt nui.
Do cú vng i g nn Hà Tõy cú iu kin xõy dng cc khu cng nghip
tp trung và cc c s h tng khc.
V tài nguyn khong sn: Cú á vi  Chng M, M c; á granit p lt
 Chng M; cao lanh  Ba V, Quc Oai; ng, pirit, nc khong  Ba
V,
V tài nguyn rng: Rng  Hà Tõy tuy khng ln nhng rng t nhin, cú rt
nhiu chng loi ng thc vt phong ph, a dng và quý him.
V con ngi: Hà Tõy cú ngun nhõn lc di dào, cú k thut, trnh  vn
ho, C th: cú lc lng lao ng trn 1,5 triu ngi.
V c s h tng: Cú mng li giao thng thu b pht trin kh mnh,
thun li cho giao lu trong và ngoài tnh.
Trong thi gian qua, nn kinh t ca tnh ó vt qua nhiu khú khn, cú
nhng chuyn bin tin b. Nhp  tng trng GDP là 7,46% so vi nm
2001, GDP bnh quõn u ngi là 3 triu ng, t 102,4% so vi mc tiu.
Gi tr ngành nng, lõm nghip tng 4,5% so vi nm 2001. Sn lng cõy
lng thc quy thúc t 1 triu tn. Din tch gieo trng v ông t t l 60%
(trn t la + màu). Gi tr tng sn lng cng nghip – tiu th cng
nghip trn a bàn t 104,35% so vi k hoch, tng 12% so vi nm 2001.
Gi tr thng mi tng 12%; dch v du lch tng 17% so vi nm 2001. Gi
tr xut khu trn a bàn t 50 triu $, tng 11% so vi nm 2001, trong ó
ca khu vc Nhà nc t 28 triu $. T l h ngho gim 1,5% so vi nm
2001 và tip tc thc hin chng trnh xo nhà qu dt nt trong nm 2003.
Gii quyt thm 2,5 vn ngi lao ng cú vic làm; 2,1 vn ngi lao ng
c dy ngh và i xõy dng nn kinh t mi. Tng thu NSNN 487 t ng;
tng chi NSP 548 t ng trong ó tng qu d tr tài chnh 10 t ng.
Kt qu huy ng cc ngun vn cho u t pht trin t kh, ring vn
u t xõy dng c bn trn a bàn c t 358 t ng. Ngun vn huy ng
trn a bàn nm 2002 là 862 t ng, tng 28% so vi nm 2001, trong ó


Trang 25
ch yu tin gi tit kim chim 62,87% tng s vn huy ng; pht hành tri
phiu 27%
2.1.1.2 V lnh vc vn ho - xó hi:
Cng vi nhng kt qu v pht trin kinh t, lnh vc vn ho xó hi ó
c bn ngn chn c s xung cp và cú nhng tin b r rt, i sng nhõn
dõn c ci thin tng bc.
Quy mụ giỏo dục - đào tạo được mở rộng phỏt triển, chất lượng giỏo dục
tiếp tục được nõng lờn, cơ sở vật chất dạy và học được bổ sung thờm. Cụ thể
đến hết năm 2002 cú 15% số trường tiểu học được cụng nhận là trường chuẩn
quốc gia.
Cỏc hoạt động văn hoỏ, thụng tin diễn ra sụi nổi với nhiều hỡnh thức phong
phỳ, đa dạng. Tổ chức cỏc hoạt động sưu tầm, nghiờn cứu về văn hoỏ phi vật
thể, về nếp sống văn hoỏ của đồng bào cỏc dõn tộc. Hoạt động thể dục thể thao
tiếp tục được mở rộng và mang tớnh quần chỳng rộng rói. Cỏc chương trỡnh
quốc gia về phũng chống cỏc dịch bệnh xó hội, chăm súc sức khoẻ nhõn dõn
được triển khai tớch cực, cụng tỏc truyền thụng dõn số, kế hoạch hoỏ gia đỡnh
được đẩy mạnh. Cụ thể: năm 2002 giảm tỉ lệ sinh 0,6%, giảm tỉ lệ sinh từ 3 con
trở lờn, giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, gúp phần giảm tỉ lệ
phỏt triển dõn số xuống 1,5%. Năm 2002, 65% số hộ được cụng nhận là gia
đỡnh văn hoỏ; 15% số làng, khu phố đạt tiờu chuẩn làng văn hoỏ, khu phố văn
minh.
Cỏc chương trỡnh giải quyết việc làm, xoỏ đói, giảm nghốo được triển khai
đồng bộ và tớch cực hơn. Chương trỡnh 120 giải quyết việc làm đó xột duyệt
cho vay được 5.225 hộ, tạo việc làm cho gần 2.000 lao động. Ngõn hàng phục
vụ người nghốo đạt doanh số cho vay cả năm là 12 tỉ đồng với gần 11 nghỡn
lượt hộ, tỉ lệ hộ đói nghốo giảm xuống cũn 8,5%. Cỏc dự ỏn cơ sở hạ tầng
thuộc chương trỡnh 135 của cỏc xó đặc biệt khú khăn được bàn bạc dõn chủ,
cụng khai. Phần lớn cỏc dự ỏn đó được khởi cụng xõy dựng bằng nguồn vốn

đầu tư của Nhà nước kết hợp với sức dõn. Cụng tỏc phũng chống tệ nạn xó hội

×