Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

ĐỀ TÀI " Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.32 KB, 62 trang )

Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này, một mặt dựa trên sự cố gắng rất nhiều
của bản thân em, nhưng bên cạnh đó không thể thiếu sự hỗ trợ, dẫn dắt, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo và các cô chú tại đơn vị thực tập. chính vì thế em xin bày tỏ
lòng biết ơn tới:
Các thầy cô trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, đặc biệt là các thầy
cô khoa Kinh tế đã truyền dạy cho em những khiến thức nền tảng cũng như chuyên
sâu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Các cô chú, anh chị đang công tác tại Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi
Pháp Việt , đặc biệt là chị Phạm Thị Dinh- cán bộ hướng dẫn đã giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em thu thập tài liệu cho bài báo cáo.
Xin chúc tất cả thầy cô trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên, các cô chú
và anh chị tại Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt lời chúc tốt đẹp
nhất!
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hóa nhiều ngành sản
xuất. Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để
tạo ra những sản phẩm chất lượng cao nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phức tạp và khả năng cạnh tranh với những sản phẩm vốn có thương
hiệu trên thị trường.
Trong điều kiện sản xuất gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả mặt
nội dung và hình thức càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp.
Sản phẩm hàng hóa đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Việc duy trì ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có
thể thực hiện khi chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp


nhận.
Nhân thấy việc sản xuất thức ăn chăn nuôi sạch là vấn quan trọng đề cải tiến mọi
mặt của chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nuôi gia súc
gia cầm, các nhà máy chế biến thực phẩm và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gia súc
gia cầm. Đồng thời chế độ dinh dưỡng thủy sản, gia súc và gia cầm là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và năng suất nuôi trồng. Ý thức
được nhu cầu thiết yếu của thị trường cũng như mong muốn tạo ra sản phẩm thức
ăn đạt chất lượng tốt nhất, một số chuyên gia về dinh dưỡng trong ngành thức ăn
chăn nuôi và các nhà cung cấp nguyên liệu chính trên thị trường cùng nhau cộng
tác và thành lập Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt với chức năng
chính chuyên nghiêm cứu và sản xuất thức ăn cho thủy sản, gia súc và gia cầm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu này.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Đào Thị Hương- giảng viên khoa kinh
tế trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên và các cô chú, anh chị trong Công Ty
Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt em đã thu thập, tìm hiểu thông tin và viết
bài báo cáo này. Báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt
Phần II: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Thức ăn
Chăn nuôi Pháp Việt
Phần III: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Do khả năng và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết không tránh khỏi sai sót,
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô hướng dẫn: Đào Thị Hương để
bài báo cáo của em được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN
CHĂN NUÔI PHÁP VIỆT (PHAVICO-HƯNG YÊN)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn
Nuôi Pháp Việt (Cty Phavico - Hưng Yên)
1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hoạt động của doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Pháp Việt
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thị Quyên – Giám Đốc
Hình thức công ty: Công ty Cổ phần
Địa chỉ: Thôn An Lạc – xã Trưng Trắc – huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên
Tọa độ: 20°56'1"N 106°0'54"E
Điện thoại: 0321.3952986
Fax: 84.4.8617826
Ngành nghề kinh doanh: Sản Xuất & Buôn Bán Thức ăn Gia Súc & Gia Cầm
Quy mô hoạt động của công ty là công ty lớn.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp Việt với tiền thân là Công Ty
Pháp Việt được thành lập và có trụ sở chính tại Khu Công Nghiệp An Lạc-Văn
Lâm-Hưng Yên.
Để phát triển và đứng vững trên thị trường, công ty đã liên tục phát triển và
mạnh dạn đầu tư xây dựng thêm nhà máy nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản
lượng. Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu thực phẩm của nước ta
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
không ngừng phát triển. Chính vì vậy mà các vùng chăn nuôi gia súc gia cầm ngày
càng mở rộng. Trước những đòi hỏi ngày càng cao của ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi. Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp-Việt đã không ngừng mở rộng
các hệ thống nhà máy như một lời cam kết luôn đồng hành cùng bà con chăn nuôi
tại các vùng Đồng Bằng Sông Hồng.
Công ty đã đầu tư xây dựng lắp đặt dây chuyền mới hiện đại được nhập khẩu từ Mỹ

và Châu Âu, phù hợp với hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO
22000. Bên cạnh đó, Pháp-Việt còn trang bị phần mềm chuyên dụng hỗ trợ tối đa
để tính toán công thức cho thức ăn một cách tối ưu và nhanh chóng nhất. Song song
đó là phòng thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu sản phẩm trước khi xuất hàng ra thị
trường.
Nắm bắt nhu cầu thị hiếu khách hàng cũng như từng giai đoạn phát triển về nhu cầu
dinh dưỡng của vật nuôi, các sản phẩm của Pháp-Việt luôn được các chuyên gia kỹ
thuật nghiên cứu thành phần dinh dưỡng cho vật nuôi theo từng giai đoạn phát
triển, đặc biệt không sử dụng các chất kháng sinh cấm theo quy định của Bộ Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn. Pháp-Việt đã chứng minh được sự vượt trội về
chất lượng của mình thông qua việc đánh giá các trại thực nghiệm của Công ty và
các trang trại có quy mô lớn hiện nay trên thị trường.
Mục tiêu mà Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi Pháp-Việt hướng đến là tăng
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các nhà chăn nuôi tại Việt Nam và các
nước trong khu vực. Đồng thời hợp tác chiến lược với các nhà chăn nuôi lớn, các
công ty chuyên nghiệp nước ngoài, các nhà máy chế biến thực phẩm nhằm thiết lập
chuỗi sản phẩm khép kín, bảo vệ môi trường, đáp ứng an toàn thực phẩm cho người
tiêu dùng, mở rộng thị trường, tăng cổ tức cho cổ đông và đóng góp ngân sách
nhà nước.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Thương hiệu uy tín là cách duy nhất tạo nên sự khác biệt cho một sản phẩm. Do đó,
để phát triển thành công việc kinh doanh, ban giám đốc và nhân viên Pháp-Việt
luôn ý thức xây dựng một thương hiệu mạnh, không ngừng thiết lập mối quan hệ
tốt với các khách hàng, để nâng cao thương hiệu của mình cũng như luôn cam kết:
“Pháp-Việt luôn là bạn đồng hành của người chăn nuôi”
Ý thức được vị trí của mình, trên thị trường chế biến thức ăn chăn nuôi. Pháp-Việt
luôn có những phương hướng hoạt động lâu dài có tầm chiếm lược như: Hợp tác,
liên kết với công ty chế biến thực phẩm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công

việc và đầu ra có chất lượng cho các công ty chế biến, đáp ứng yêu cầu an toàn
thực phẩm trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hướng tới mô hình sản xuất khép
kín và bảo vệ môi trường.
Mặt khác, hợp tác với các định chế tài chính chuyên nghiệp, các đối tác chiến lược
và liên doanh với các tổ chức khoa học nước ngoài, để tiếp cận nhanh nhất các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong ngành chăn nuôi và các phương pháp quản lý điều hành
mới để đưa việc quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng chuyên nghiệp
hơn.
Giờ đây công ty đang trên đà phát triển hùng mạnh và gặt hái nhiều thành công.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
 Chuyên chế biến và kinh doanh thức ăn gia súc.
 Nhập khẩu các loại nguyên liệu, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho ngành thức
ăn chăn nuôi.
 Chăn nuôi, dịch vụ phục vụ chăn nuôi.
 Đại lý tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
 Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi và
phát triển nông nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
 Đào tạo, chuyển giao công nghệ phục vụ nông nghiệp.
 Dịch vụ cho thuê nhà, kho, bãi, xưởng sản xuất.
*Chức năng:
Công ty tổ chức sản xuất, kinh doanh, ứng dụng nhửng kỹ thuật, công nghệ,
chính sách và cơ chế quản lý tiên tiến để khai thác tiềm năng về lao động của địa
phương và khu vực xung quanh, nhằm phát triển theo hướng công nghiệp.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ và lợi ích phù hợp với kết quả hoạt động của
công ty, từng bước nâng cao đời sống cho CB CNV.
Không ngừng đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, góp phần tích cực vào việc phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.

*Nhiệm vụ:
Căn cứ kế hoạch của bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn để lập kế
hoạch mở rộng đầu tư phát triển sản xuất tổng hợp công nghiệp. Làm tốt chức năng
chủ đầu tư và thu hồi vốn đầu tư.
Tổ chức thu mua nguyên vật liệu để thực hiện sản xuất, chế biến, kinh doanh đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho CB CNV
Chỉ đạo quản lý trực tiếp và toàn diện các đơn vị thành viên thuộc công ty theo cơ
chế thống nhất.
Tuân thủ pháp luật, chấp hành nộp thuế theo nghĩa vụ đối với Nhà nước.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công Ty Cổ Phần Thức ăn Chăn nuôi
Pháp Việt

Quan hệ quản lý trực tuyến
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ theo bộ phận
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Bộ phận mua
bán hàng
Bộ phận
Marketing
Bộ phận đảm
bảo chất lượng
Giám Đốc Công Ty
Phó Giám Đốc Tài Chính Phó Giám Đốc Kinh Doanh

Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
tài
chính
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý
công ty có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, có
quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến công ty và quyết định tài chính có
liên quan đến đồng tiền vào ra của công ty. Giám đốc cũng là người quyết định cơ
cấu bộ máy tổ chức quản lý theo nguyên tắc tính giảm gọn nhẹ, đảm bảo SXKD có
hiệu quả.
 Phó giám đốc tài chính: Là người chịu trách nhiệm về tình hình tài chính
của công ty, yêu cầu, chỉ đạo việc lập các báo cáo tài chính để nộp cho các đơn vị
cấp trên.
 Phó giám đốc kinh doanh: Là người chỉ đạo xây dựng, thực hiện kiểm tra
kế hoạch kinh doanh, điều độ sản xuất, kinh doanh.
 Phòng tài chính: Có chức năng quản lý và đánh giá tình hình tài chính của
công ty.
 Phòng kinh doanh: Có chức năng đề ra các kế hoạch kinh doanh của các
kỳ kinh doanh sắp tới, kế hoạch bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Có chức năng nghiên
cứu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, thực hiện công tác giới thiệu và quảng

cáo sản phẩm, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá tiêu thụ, quản lý kho hàng hóa và
thực hiện bán lẻ sản phẩm, lên kế hoạch nhập kho và tiêu thụ từng loại sản phẩm
trong năm…Dựa trên chức năng công tác, Phòng kinh doanh được chia thành ba
bộ phận chủ yếu là : bộ phận mua_bán hàng, bộ phận Marketing và bộ phận đảm
bảo chất lượng. Bộ phận bán hàng chịu trách nhiệm về doanh thu hay doanh số
hàng hóa bán ra, bộ phận Marketing có chức năng tham mưu Ban Lãnh đạo trong
việc phát triển mở rộng thị trường, thị phần; nghiên cứu chiến lược thị trường,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới giữ gìn và gia tăng giá trị thương
hiệu của đơn vị, đồng thời, trực tiếp thiết kế ý tưởng, lên kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch Marketing của công ty, bộ phận đảm bảo chất lượng có chức năng
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
kiểm tra hàng hóa mua vào đảm bảo đúng kỹ thuật, thông số kỹ thuật, quản lý tem
và nhãn hiệu hàng hóa.
 Phòng HC nhân sự: Có chức năng đề ra các chủ trương, biện pháp cải
thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công khách, in ấn tài liệu, lưu trữ các
loại văn bản trong công ty.
 Phòng kế toán: Phòng kế toán có chức năng tổ chức hạch toán các hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ công ty đối
với Nhà nước thông qua các khoản nộp ngân sách. Cụ thể như:
• Ghi chép, phản ánh, giám sát việc bảo quản sử dụng tài sản phục vụ
cho SX thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, ghi chép phản ánh toàn bộ vốn
của công ty.
• Tính toán phản ánh được thu nhập và chi phí xác định kết quả kinh
doanh.
• Cung cấp số liệu, thông tin kinh tế về hoạt động SXKD và hợp đồng
SXKD cho lãnh đạo.
• Thực hiện việc kiểm tra SX chế biến thức ăn chăn nuôi của công ty,
cung cấp chứng từ, tài liệu kế toán phục vụ cho việc kiểm tra của Nhà

nước đối với công ty.
1.3 Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
1.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng hình thức tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn hóa
kết hợp.
Sơ đồ 1.3.1 Mô hình tổ chức sản xuất của công ty:
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Phó giám đốc
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Phó giám đốc: là người quản lý chính công tác sản xuất và kiểm tra chất
lượng sản phẩm của công ty. Để kịp thời giải quyết sự cố có thể xảy ra, hai bộ phận
KCS và quản đốc vẫn luôn giám sát trong từng giai đoạn sản xuất. Ngoài ra, các
sản phẩm thường xuyên được gửi đến trung tâm đo lường chất lượng để kiểm tra
nhằm khảo sát cũng như đảm bảo tốt về độ an toàn của sản phẩm với người tiêu
dùng.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ, thiết
bị, tìm hướng giải quyết các vấn đề về máy móc thiết bị trong công ty sao cho sản
xuất đạt năng suất tốt nhất. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm soát và nghiên
cứu các tiêu chuẩn của sản phẩm. Đồng thời đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu mà
vẫn năng cao được chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, có nhiệm vụ tìm hiểu máy móc
ngoài thị trường ( trong nước và ngoài nước) để có hướng thay thế máy móc trong
Công ty khi cần thiết. Có chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác bảo
hộ lao động.
Phòng KCS: Tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty và thực hiện nhiệm vụ
Tổng Giám đốc giao trên các lĩnh vực: Công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng
nguyên liệu đầu vào. Công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Công
tác kiểm soát quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi. Xây dựng và áp dụng Hệ thống
ISO đối với KCS.Trả lời khiếu nại, kiến nghị của khách hàng về chất lượng sản
phẩm của Công ty.

SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Phòng kỹ thuật Phân xưởng
sản xuất
KCS công ty KCS phân
xưởng
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
1.3.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp

SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Nghiền Thô
Nguyên liệu
Trộn khô
Trộn ướt
Ép, tạo hình
Sấy khô và khử
trùng
Đóng bao Bảo quản
Xưởng trộn
B Bộ phận vận hành
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Bộ phận sản xuất chính : là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
Thức Ăn Chăn Nuôi của doanh nghiệp. ( Xưởng trộn và bộ phận vận hành máy)
Bộ phận sản xuất phụ trợ : là bộ phận không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm, nhưng thiếu bộ phận này hoạt đông sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ trợ có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Nếu không có bộ phận phụ trợ thì các hoạt động sản xuất của công ty sẽ

bị gián đọan và bộ phận sản xuất chính sẽ không hoàn thành nhiệm vụ được giao,
ảnh hưởng tới kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
1.4 Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Sơ đồ 1.4 Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi

SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Glutin, gremi Chất phụ giaBột cá, bột xương
Định lượngĐịnh lượng
Định lượng
Ép, tạo hình
Đóng bao
Bảo quản
Máy trộn hỗn hợp
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Nguyên liệu: Bột cá, bột xương; Glutin, gremi; các chất phụ gia.
Quy trình: Bột cá, bột xương; Glutin, gremi; các chất phụ gia được sử dụng
với lượng phù hợp theo tỷ lệ đã được quy định, tất cả được đưa vào máy nghiền thô
đảm bảo tính đều dinh dưỡng trong từng viên cám. Sau đó được đưa tới máy trộn
hỗn hợp khô và ướt làm tăng khả năng chất dinh dưỡng phân bổ đều. Sau khi trộn
đều, hỗn hợp được đưa tới máy ép tạo khuôn hình, tại đây hỗn hợp ban đầu được
chuyển thành dạng viên cứng và được sấy khô, khử trùng. Công đoạn cuối cùng là
đưa tới bộ phận đóng bao, và bảo quản trong kho.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Đăc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
• Ngành nghề kinh doanh: Sản Xuất & Buôn Bán Thức ăn Gia Súc & Gia Cầm
• Quy mô hoạt động của công ty là công ty có quy mô lớn.
• Sản phẩm: Thức ăn Gia Súc & Gia Cầm
• Sản lượng: đã mấp mé đạt ngưỡng 1 triệu tấn sản phẩm trên năm.
• Thị trường: Khi thị trường chăn nuôi Việt Nam có những bước tiến mới đáng
kích lệ, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dần thu hẹp và nhường bước cho những trang
trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại hơn, ở khu vực phía Bắc đã xuất hiện
những trang trại tư nhân đầu tư quy mô hàng trăm con heo nái, hơn nghìn đầu
heo thịt Những trang trại nuôi gà công nghiệp cũng đã bắt đầu hình thành
với quy môi hàng chục nghìn gà
Thị trường thức ăn gia súc trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài,
các Công ty vốn 100% nước ngoài đã có mặt ở thị trường Việt Nam, như tập
đoàn CP của Thailand, Cargill của USA, CJ của Korea, Woosung, Pháp
Việt đứng trước thức thách mới, phải liên tục phát triển để đáp ứng nhu cầu
của thị trường ngày càng tăng đối với sản phẩm thức ăn gia súc này, cũng như
tình hình cạnh tranh mới đầy thức thách
Hội đồng quản trị Công Ty Cổ Phần Thức Ăn Chăn Nuôi Pháp Việt đã
quyết định đầu tư thêm nhà máy mới ở Khu Công Nghiệp An Lạc, Hưng yên
bên cạnh bờ sông Hồng, trên diện tích hơn 6 ha, để đẩy mạnh thị phần cũng
như sản lượng ở khu vực đây tiềm năng Đồng Bằng Sông Hồng
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
2.2 Khảo sát các vấn đề thuộc lĩnh vực kế toán tại doanh nghiệp
2.2.1 Tìm hiểu bộ máy kế toán
Chức năng của bộ máy kế toán trong công ty:
- Cung cấp đầy đủ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của công ty
nhằm giúp cho HĐQT điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính ở doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao.

- Phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của tài sản trong
công ty, từ đó quản lý chặt chẽ và bảo vệ tài sản của công ty nhằm nâng cao hiệu
quả của việc sử dụng tài sản đó.
- Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình SXKD thức ăn chăn
nuôi cũng như kết quả của quá trình đó đem lại, nhằm kiểm tra được việc thực hiện
nguyên tắc tự bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.
- Phản ánh cụ thể từng loại nguồn vốn, từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra,
giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn và tính chủ động trong kinh
doanh.
- Phản ánh kết quả lao động của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi
ích vật chất đối với người lao động.
- Phản ánh đầy đủ thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty để các nhà đầu
tư, các cổ đông, các khách hàng, các nhà cung cấp… lựa chọn mối quan hệ phù hợp
nhất để quá trình đầu tư, góp vốn, mua hàng hay bán hàng đạt hiệu quả cao nhất.
- Là công cụ để quản lý và phân tích, đánh giá, tham mưu cho Lãnh đạo đưa ra
quyết định quản lý phù hợp.
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Sơ đồ 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần TĂCN Pháp Việt
Nhiệm vụ, quyên hạn và chức năng của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, chỉ đạo trực tiếp việc phân tích, tổ chức điều hành bộ máy kế
toán phù hợp với yêu cấu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán
trưởng chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo công việc cho các nhân viên kế toán
hàng tháng, hàng quý có trách nhiệm lập báo cáo và đồng thời chịu trách nhiệm
trước giám đốc và Nhà nước về các thông tin kinh tế mà mình cung cấp thông qua
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị.
 Kế toán tổng hợp : Tổng hợp kết quả của các thành phần trên bảng cân đối
phát sinh, lập bảng kê, bảng phân bổ, NKCT, và lập BCKT.

 Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản tiền của doanh nghiệp và các
khoản công nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp. Hàng ngày, phản ảnh tình hình
thực thu chi và tổng quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
KT
tiền
lương
KT
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
tập
hợp
CP và
Thủ
kho
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiêu
Kế toán tổng hợp
Kế toán Trưởng
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng
tiền mặt. Phản ánh tình hình tăng, giảm số và số dư tiền gửi ngân hàng hàng ngày,
giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Trong công tác

trên phần mềm kế toán, kế toán thanh toán trong kỳ hàng ngày nhập liệu cho các
phiếu thu, chi, giấy báo Nợ, Có của ngân hàng, cuối kỳ in các báo cáo như Sổ quỹ
tiền mặt, Bảng kê thu – chi…
 Kế toán tiền lương: Thực hiện công việc tính lương và thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty và tính các khoản trích theo lương.
 Kế toán tiêu thụ, bán hàng: Phân bổ hợp lí chi phí mua hàng ngoài giá mua
cho số hàng đã bán và tồn cuối kì, từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán và tồn
cuối kỳ. Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ. Xác định kết quả
bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ, kết
quả tiêu thụ hàng hóa. Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và
khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. Cuối kì, lập và trình cấp
trên các báo cáo về mua bán hàng như các bảng kê mua bán hàng, bảng kê hóa đơn,
báo cáo về công nợ như sổ chi tiết thanh toán, bảng tổng hợp công nợ (theo khách
hàng, theo hóa đơn)
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Theo dõi chi tiết tình hình nhập-
xuất- tồn của các vật tư, viết thẻ kho, bảng kê tổng hợp vật liệu xuất, nhập và bảng
kê chi tiết vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng cho kinh doanh nhà hàng
và cho từng bộ phận của công ty.
 Thủ kho: Có trách nhiệm phụ trách tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa vật tư
tại kho. Kiểm tra hàng hóa tránh thất thoát.
 Thủ quỹ : Có trách nhiệm thu chi tiền mặt. Mọi khoản chi của thủ quỹ đều
phải được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt, thủ quỹ ghi phiếu chi và chuyển cho
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
kế toán rồi đối chiếu số liệu sau đó ghi thông tin vào sổ quỹ.
Mặc dù nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận được quy định riêng, song giữa
các bộ phận vẫn có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất và cùng hỗ trợ nhau để hoàn
thành tốt nhiệm vụ kế toán của công ty.

Bộ máy kế toán được liên kết với với bộ máy hoạt động chung qua sơ đồ 1.2.1
được thể hiện phần trên.
2.2.2 Chế độ kế toán tại doanh nghiệp
Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
1. Niên độ kế toán của công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam (VND)
3. Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
4. Hệ thống tài khoản:
Công Ty Cổ Phần TĂCN Pháp Việt
đã sử dụng hệ thống tài
khoản trong hệ thống tài khoản được quy định tại QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
5. Chế độ sổ kế toán: Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế
toán, Thông tư số 21/2006/TT – BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh
doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Ngoài ra công ty còn sử dụng văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành của bộ tài chính là thông tư 224/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009
hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp.
Sổ kế toán được sử dụng trong công ty gồm:
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
- Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký, sổ cái các tài khoản
- Số kế toán chi tiết: Các sổ kế toán đơn vị sử dụng được mở theo theo đúng mẫu
sổ, nội dung và phương pháp ghi chép theo quy định.
6. Hình thức ghi sổ: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ

cũng như yêu cầu quản lý, Công ty Cổ phần áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ
ghi sổ”
Sơ đồ 2.2.2.2 Trình tự hạch toán kế toán tại công ty theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
7. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
Công Ty Cổ Phần TĂCN Pháp Việt
sử dụng
phương pháp khấu hao theo đường thẳng theo quyết định số 203/2009/QĐ-BTC
ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
01/01/2010 và thay thế quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của bộ
tài chính về việc ban hành chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
8. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
9. Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty sử dụng báo cáo theo đúng quy định tại quyết
định 15/2006/QĐ -BTC bao gồm 4 báo cáo bắt buộc.
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

• Thuyết minh báo cáo tài chính
• Bảng cân đối tài khoản (gửi cơ quan thuế)
2.2.3 Phương pháp, quy trình hạch toán trên các phần hành kế toán cụ thể
2.2.3.1 Kế toán Tài sản cố định
* Các chứng từ TSCĐ mà công ty đang sử dụng gồm:
-Hợp đồng mua bán.
-Phiếu nhập kho
-Biên bản giao nhận TSCĐ
-Biên bản thanh lý
-Thẻ TSCĐ.
-Sổ cái TSCĐ.
Cơ sở lập và phương pháp lập chứng từ: Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là các biên bản
giao nhận, các biên bản đánh giá lại TS, bảng tính khấu hao…, các tài liệu kỹ thuật
có liên quan.
Căn cứ để lập sổ TSCĐ là thẻ TSCĐ
* Phương pháp lập:
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Sổ TSCĐ được mở cho một năm của từng loại TSCĐ. Căn cứ vào các chứng
từ ghi tăng TSCĐ tức là BBGN, biên bản đánh giá lại ghi vào cột 1 đến cột 8.
Mỗi TSCĐ được ghi trên một dòng. Dòng kế tiếp bỏ trống trong trường hợp điều
chỉnh nguyên giá. Nếu điều chỉnh tăng ghi bổ sung vào dòng kế tiếp.
Nếu điều chỉnh giảm ghi bằng mực đỏ.
Từ cột 9 đến cột 11 ghi số hao mòn trong đó cột 10 = cột 8* cột 9.
Từ cột 12 đến 14 ghi giảm TSCĐ
*Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
TK sử dụng: TK211, TK 213
-TSCĐ được xác định như sau:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế(nếu có) +Phí trước bạ (nếu có)-

các khoản giảm trừ
• Kế toán tăng TSCĐ: Ở công ty TSCĐ tăng trong trường hợp công ty mua mới
hoặc do sửa chữa, nâng cấp TSCĐ. Trong công ty khi mua một TSCĐ bằng số tiền
mặt tự có hoặc vay thì kế toán phải lập hợp đồng kinh tế của TSCĐ và biên bản
thanh lý hợp đồng. Sau đó lập một biên bản giao nhận TSCĐ, đưa TSCĐ này vào
sử dụng và quản lý, khi đã thuộc quyền quản lý của công ty thì kế toán TSCĐ phải
ghi vào danh mục TSCĐ và ghi thẻ TSCĐ.
Ví dụ: Trích tài liệu tại công ty, ngày 06/02/2011 công ty tiến hành mua
một máy tính DELL theo HĐ mua bán số 01/2011 theo biên bản giao nhận
và phiếu nhập kho có nguyên giá là: 17.500.000đ, tỷ lệ hao mòn 10%/năm.
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ
kế toán như sau:
Nợ TK 211: 17.500.000
Nợ TK 133: 1.750.000
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
Có TK 331: 19.250.000 (đvt: đồng)
Các chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Sổ TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chứng từ số 1: Biên bản giao nhận TSCĐ
Mẫu số S01-TSCĐ
(Ban hành theo QD số 15/2006 QD/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 06 tháng 02 năm 2011
Căn cứ quyết định số…Ngày….tháng…năm…của……………………………….
Về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận gồm:
Ông: Nguyễn Văn Bình Chức vụ: nhân viên bán hàng. Đại diện bên giao

Ông: Vũ Duy Thành Chức vụ: trưởng phòng KD. Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận: Tại cửa hàng máy tính Trường Giang, 132 Cầu giấy, Hà Nội
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
(Đvt: 1000đồng)
S
T
Tên, ký
hiệu
Số
hiệu
Nước
sản
Năm
sản
Năm
sử
Công
suất
Tính nguyên giá TSCĐ
Giá
mua
CP
vc
CP
chạy
thử
… Nguyên
giá TSCĐ
TL
KT

A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 E
1 Máy
tính
DELL
Nhật
Bản
2006 2011 17.500 17.500
Cộng 17.500 17.500
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Bên giao
Bên nhận bên nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SVTT: Nguyễn Thị Thủy
Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên Khoa Kinh
Tế
(ký, họ tên,đóng dấu) (ký, họ tên)
SVTT: Nguyễn Thị Thủy

×