Mục lục
Lời nói đầu...........................................................2
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán
và Định giá Việt Nam...........................................................................................................4
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần và Định giá
Việt Nam......................................................................................................................................5
1. Tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam...............5
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty..............................................7
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt
Nam................................................................................................................................................8
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty.....................................................................8
2. Cơ cấu nhân viên của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam................10
IV. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt
Nam..............................................................................................................................................11
1. Đặc điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ( KSNB) của Công ty...................11
2. Hệ thống kế toán của Công ty..............................................................................12
V. Chơng trình kiểm toán mà Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam
áp dụng......................................................................................................................................13
1. Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................................15
1.1. Gửi th chào hàng........................................................................................15
1.2. Hợp đồng kiểm toán và chọn nhóm kiểm toán.........................................15
1.3. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin pháp lý về khách
hàng.............................................................................................................................16
1.4. Tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.................................17
1.5. Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................................17
1.6. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu.........................................18
1.7. Kế hoạch kiểm toán....................................................................................18
2. Thực hiện kiểm toán......................................................................................18
3. Kết thúc kiểm toán........................................................................................19
3.1. Xem xét tính hoạt động liên tục của đơn vị khách hàng..........................19
3.2. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính.....................19
3.3. Hoàn thiện giấy tờ làm việc........................................................................19
3.4. Đa ra bút toán điều chỉnh và nêu nhợc điểm cần hoàn thiện..................19
3.5. Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và soát xét...............................................20
3.6. Phê duyệt và phát hành Báo cáo kiểm toán, th quản lý...........................20
Kết luận.............................................................21
1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của một loạt xu
thế mới đã có tác động tích cực tới nền kinh tế thế giới; nổi bật là xu thế phát triển
mang tính bùng nổ của Cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, xu thế quốc tế
hoá đời sống và xu thế chuyển đổi từ đối đầu sang đối thoại; từ biệt lập sang hợp tác.
Cùng với sự phát triển và xu hớng hội nhập quốc tế, hoạt động dịch vụ mà trớc
hết là dịch vụ tài chính, dịch vụ kế toán kiểm toán là hoạt động nhạy cảm và có
thể u tiên trong tiến trình hội nhập. Trong đó, kiểm toán là một loại hình dịch vụ mới
đặc biệt là trong những năm gần đây, dịch vụ kế toán kiểm toán đã hình thành và
phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam. Sự lớn mạnh về số lợng lẫn quy mô của các
công ty kiểm toán cho thấy một sức sống tiềm tàng, một thế mạnh mà chúng ta cha
khai thác đợc, đặc biệt là kiểm toán Báo cáo tài chính. Số lợng các Công ty kiểm toán
tại Việt Nam ngày càng tăng lên với nhiều loại hình khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của nền kinh tế thị trờng nh: Doanh nghiệp Nhà nớc, công ty liên doanh
với nớc ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, .
Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam là một doanh nghiệp cổ phần thuộc
quyền sở hữu của các cổ đông đợc thành lập từ nhu cầu đòi hỏi của thị trờng. Công ty
có t cách pháp nhân, có con dấu riêng; hạch toán độc lập, tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trách nhiệm về hoạt động của mình.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, dù với thời gian ngắn thực tập tại
Công ty, với sự giúp đỡ của cô giáo Bùi Thị Minh Hải và các anh chị trong Công ty
đã giúp em tìm hiểu tổng quan về hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt
Nam mà em trình bày trong bài báo cáo tổng hợp sau. Báo cáo bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán và Định
giá Việt Nam.
2
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần và Định giá Việt
Nam.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam.
IV. Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam.
V. Chơng trình kiểm toán mà Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam áp
dụng.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Kiểm toán
và Định giá Việt Nam.
3
Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam thành lập ngày 21/12/2001, trên cơ sở
giấy phép kinh doanh số 0103000692 do Sở Kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội
cấp; hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH ngày 12/6/1999 của Quốc Hội
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một Doanh nghiệp cổ phần thuộc
quyền sở hữu của các cổ đông, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam đợc thành lập
nhằm phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội về các vấn đề kinh tế trong quá trình hội
nhập.
Tên gọi đầy đủ của Công ty: Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam.
Tên giao dịch: Vietnam Auditing and Evaluation Joint Stock Company.
Tên viết tắt: VAE_JSC.
Sau 3 lần chuyển địa điểm hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại:
Tầng 11- toà nhà Sông Đà - số 165 - Đờng Cầu Giấy
ph ờng Quan Hoa quận Cầu Giấy Hà Nội.
Tel: 2670 491/492/493. Email:
Có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt
Nam và chi nhánh Ngân hàng Công thơng quận Ba Đình Hà Nội.
Ngoài ra, sau khi trụ sở chính tại Hà Nội thành lập cha lâu Công ty còn mở thêm
2 chi nhánh tại Sơn La và Hà Giang. Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
nền kinh tế thị trờng Công ty còn dự định mở thêm chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh và
Đà Nẵng là những địa điểm có tiềm năng rất lớn và phù hợp với thực tế.
Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam là một Công ty kiểm toán chuyên ngành
kế toán, kiểm toán, định giá, t vấn thuế có nhiều kinh nghiệm. Là doanh nghiệp có t
cách pháp nhân và có con dấu riêng; hạch toán độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình.
Cùng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo giàu kinh nghiệm với nhiều năm làm việc và
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp đợc đào tạo tốt; thêm vào đó là các cộng tác viên
bao gồm các GS, TS; các giảng viên dày dặn kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, Công
4
ty Cổ phần và Định giá Việt Nam đã hoạt động ngày càng đạt hiệu quả cao và mở
rộng thêm nhiều lĩnh vực mới.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần và Định giá
Việt Nam.
1. Tổ chức hoạt động của Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam.
Bộ máy kiểm toán phải có mô hình và cơ chế hoạt động linh hoạt phù hợp với
đặc điểm của đối tợng và khách thể kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì
vậy, cùng với việc thiết kế quy trình công nghệ, Công ty cần phải xây dựng cho mình
một bộ máy hoạt động linh hoạt nhằm thích ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
a. Mục tiêu:
Do đặc điểm kinh doanh và sự đòi hỏi của thị trờng, Công ty Cổ phần và Định
giá Việt Nam thành lập nên nhằm mục tiêu:
Nâng cao lợi ích của các cổ đông: Đây chính là mục tiêu thể hiện sự sống còn
và bộ mặt của Công ty. Công ty có tồn tại và phát triển lâu dài hay không, sự uy tín
của Công ty có rộng không đều phụ thuộc vào mục tiêu này.
Tăng cờng, mở rộng và tích luỹ, phát triển ngành nghề kinh doanh, dịch vụ:
Đây là phơng châm mà Công ty đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình. Ban lãnh đạo Công ty cũng nh toàn thể công nhân viên phải nỗ lực để thực hiện
mục tiêu trên để Công ty hoạt động hiệu quả hơn, đa dạng hoá các dịch vụ giúp Công
ty thu hút nhiều khách hàng; đồng thời Công ty thu nhiều lợi nhuận hơn, có điều kiện
tích luỹ phát triển và ngày càng khẳng định vị trí của mình trong xã hội.
Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia: Cũng nh mọi Công ty kiểm
toán, Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam ngoài mục đích là lợi nhuận, Công ty
còn giúp các đơn vị, doanh nghiệp có bảng khai tài chính chính xác, trung thực, hợp
lý; và còn là công cụ đắc lực để Nhà nớc quản lý nền tài chính.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Hàng năm, theo định kỳ Công ty nộp thuế
cho Nhà nớc theo đúng quy định.
5
b. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Với mục tiêu kinh doanh trên và phạm vi hoạt động rộng rãi, Công ty Cổ phần
và Định giá Việt Nam thực hiện cung cấp dịch vụ đến mọi đối tợng thuộc mọi thành
phần kinh tế với mọi quy mô kinh doanh khác nhau. Theo giấy phép hành nghề, giấy
phép thành lập của Bộ Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà Nội cấp thì
ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
Dịch vụ kiểm toán độc lập;
Dịch vụ kế toán;
Dịch vụ kiểm toán và t vấn thuế;
Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản;
Dịch vụ kiểm toán dự án;
Dịch vụ định giá tài sản; t vấn tài chính;
Dịch vụ t vấn đầu t;
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế;
Lập, t vấn, thực hiện các dự án đầu t; giám sát thi công và thẩm định dự toán;
Giới thiệu, đào tạo việc làm trong lĩnh vực kiểm toán, tài chính, kế toán, thuế,
Đặc biệt, Công ty là cơ quan đầu tiên thông qua công tác kiểm toán của mình
giúp khách hàng thiết lập hệ thống KSNB hợp lý, nhằm giúp khách hàng cập nhật
thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Mặc dù chỉ hoạt động trong thời gian cha dài, nhng Công ty Cổ phần và Định
giá Việt Nam đã có lợng khách hàng đa dạng theo loại hình và quy mô bao gồm: Các
doanh nghiệp Nhà nớc; doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; các công trình XDCB
hoàn thành hay các dự án do Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ. Quy mô hợp
đồng kinh tế lớn, bé tuỳ theo từng loại khách hàng .nh ng Công ty chủ yếu cung cấp
các loại dịch vụ sau:
Kiểm toán Báo cáo tài chính;
Kiểm toán quyết toán vốn đầu t XDCB hoàn thành các công trình, dự án;
6
Kiểm toán định giá tài sản vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoá doanh nghiệp,
Kiểm toán xác nhận báo cáo sản lợng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm;
Dịch vụ t vấn đầu t, thẩm định tổng dự toán
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế;
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Cổ phần và Định giá Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào ngày
21/12/2001, với vốn điều lệ là 1.000.000.000 (VND), cùng bao khó khăn hiện nay
Công ty đã có đủ điều kiện mở rộng địa bàn hoạt động của mình, doanh thu và só l-
ợng hợp đồng kiểm toán tăng lên đáng kể. Năm đầu hoạt động với khoảng 150 hợp
đồng kiểm toán doanh thu của Công ty là 2,1 tỷ (VND); năm thứ hai số lợng hợp
đồng kiểm toán đã tăng lên đến khoảng 250 350 hợp đồng kiểm toán.
Nắm bắt đợc tình hình hoạt động của Công ty, ngay sau khi thành lập Công ty,
Ban quản trị Công ty đã mở thêm hai chi nhánh tại 2 tỉnh Sơn La và Hà Giang. Hai
chi nhánh hiện nay đang hoạt động rất hiệu quả. Trong kế hoạch gần đây của Công
ty, VAE đang tiến tới mở thêm chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng trong tơng
lai không xa. Nh vậy, VAE đang dần dần khẳng định mình và hoà mình cùng với nền
kinh tế trong xu thế hội nhập.
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần và Định giá Việt
Nam.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty:
Bộ máy quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh đợc thiết lập khác nhau tuỳ theo đặc
điểm và quy mô của Công ty đó. VAE trớc đây quản lý theo ngành dọc, nhng ngày
1/1/2004 đã gộp thành 3 phòng và quản lý theo chiều ngang ( Sơ đồ 1)
7
P
h
ò
n
g
K
i
ể
m
t
o
á
n
T
à
i
c
h
í
n
h
I
8
P
h
ß
n
g
K
i
Ó
m
t
o
¸
n
T
µ
i
c
h
Ý
n
h
I