Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.99 KB, 48 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông
Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”


mục lục
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế 7
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại .............................................. 8
Vịng quay vốn tín dụng = Error! ................................. 10
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: ............................. 11
a. Chính sách cho vay của ngân hàng: .............................. 11
b. Khả năng nguồn vốn: ........................................ 11
c. Quy trinh cho vay: .......................................... 12
d. Chất lưọmg nhân sự: ........................................ 13
e. Thơng tin tín dụng:.......................................... 14
f. Công tác tổ chức của ngân hàng: ................................ 14
g. Kiểm soát nội bộ: ........................................... 15
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: ........... 15
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. ........................ 15
a. Năng lực thị trường của khách hàng: ............................. 16
b. Năng lực tài chính:.......................................... 16
c. Năng lực sản xuất: .......................................... 17
d. Năng lực quản lý:........................................... 17
e. Uy tín của khách hàng: ....................................... 17
f. Quyền sở hữu tài sản: ........................................ 17
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác. .............................. 17
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền địa
phương: ................................................... 17
b. Mơi trường kinh tế: ......................................... 18
c. Môi trường pháp lý: ......................................... 18


Chương 2 .................................................. 20
2.2.3.1. Những nhân tố thuộc tích cực: .............................. 27
2.2.3.2. Những nhân tố tiêu cực: .................................. 28
a. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: ................................ 28
b. Những nhân tố khách quan: .................................... 28
Diễn biến lãi suất phức tạp khó lường trước được và không thuận lợi cho hoạt động
của nhân hàng. ........................................... 29
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu: ................................. 30
Phương hướng:.............................................. 30
3.2.1.1. Hồn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên
một năm ................................................... 33
3.2.1.3 Phát triển tài khoản cá nhân ,phát hành séc cá nhân có thể thanh tốn . 34
3.2.1.4 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi .............................. 34
3.2.1.5. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ ............................ 35
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn .......................... 35
Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp sau: ..................... 36
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. .............................. 44
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ..... 46
kết luận................................................ 48


lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cùng với công cuộc Công nghiệp hoá Hiện đại hoá, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Để làm
được điều đó cần có một đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng nhằm giúp cho ngân
hàng có quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp ngân
hàng thu được lợi nhuận và giảm rủi ro, đảm bảo đồng vốn cho vay phát huy được
hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, cơng

tác tín dụng có vai trị rất quan trọng, khơng chỉ trực tiếp tác động đến sự sống còn
của hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh mà còn tác động gián tiếp tới sự phát triển
của đất nước. Do đó trong những năm gần đây, cơng tác tín dụng tại Chi nhánh
Đơng Đơ - NHĐT & PT Việt Nam được chú trọng, không ngừng phát triển và đã
đạt được nhiều thành cơng.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế
tại Chi nhánh Đơng Đơ -NHĐT&PT Việt Nam em nhận thấy mục đích nghiên cứu
của đề tài là nhằm hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cơng tác tìn dụng trung và
dài hạn. Việc đánh giá chất lượng cơng tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam nhằm rút ra những kết quả, những hạn chế và chỉ
ra những nguyên nhân đưa đến hạn chế đó. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và đề
xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. tại
NHTM nói chung và tại - Chi nhánh Đơng Đơ - HĐT&PT Việt Nam nói riêng.
Khố luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới cơng tác tín
dụng trung và dài hạn.. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - NHĐT&PT Việt Nam.
Trong q trình nghiên cứu, khố luận sử dụng các phương pháp như:
phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để
phân tích, đánh giá, rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. Là một sinh viên sắp
tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập
tại trường và mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết


những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy,
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


chương1
Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân
hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm:
Cho vay ( Tín dụng ) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng : người đi vay và
người cho vay, trong đó người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi
vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Sự hồn trả này khơng chỉ bảo tồn về mặt giá trị , mà vốn tín dụng
cịn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính
chất hồn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng
và hình thức kinh tế khác.
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân cơng lao động sản xuất và trao
đổi hàng hố. Trong q trình trao đổi hàng hố đã hình thành những quan hệ vay
mượn lẫn nhau để thanh tốn. Thời kì chiếm hữu nơ lệ xuất hiện sự tư hữu dẫn đến
sự ra đời của quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay nặng lãi nhằm mục đính thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có tác dụng phục vụ cho sản xuất.
Hình thức biểu hiện của vốn trong quan hệ cho vay nặng lãi là rất đa dạng, ví dụ:
cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền, cho vay bằng tiền thu nợ bằng hiện vật… Đặc
điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao và chưa có sự quy định
chung. Chủ nghĩa tư bản ra đời đẩy lùi quan hệ cho vay nặng lãi, tuy nhiên nó vẫn
chưa bị thủ tiêu mà vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá. Các chủ thể kinh tế phải tự kiếm nguồn vốn
trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn đó. Tuy nhiên khơng phải
khi nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng đảm bảo nghĩa là nhu cầu giao lưu vốn xuất

hiện, nhu cầu này từ phía những người cần vốn và những người có vốn. Những
người cần vốn là những xí nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ và các tổ chức kinh
tế – xã hội, đây cũng là người có khả năng cung cấp vốn. Có thể nói nhờ quan hệ
cho vay đã góp phần thúc đẩy quy mô tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vịng quay
vốn tư bản. Có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay thông qua các


trung gian tài chính. Bên canh ưu điểm là chi phí thấp thì cho vay trực tiếp vẫn cịn
tồn tại những nhược điểm lớn:
- Thứ nhất là sự hạn chế về khơng gian địa lí.
- Thứ hai, giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt được điểm
chung về quy mô và thời hạn của khoản vốn vay.
- Thứ ba, cho vay trực tiếp mang rủi ro cao do khơng có sự phân tán rủi ro.
Chính vì vậy cho vay thơng qua các trung gian tai chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại diễn ra bao gồm 2 đối
tượng: một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức khác hoặc dân cư.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ
vay mượn, đó là có sự hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có
lọi có tính chất thoả thuận lón. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các
ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng khơng có
sự dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia
của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho
vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lón cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các
đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, quy mô va thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản
lí các khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều
tiêu thức khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục
đích sử dụng khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí không

thể thiếu được là thời gian khoản vay.
Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân
hàng được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài han là cho vay có thời hạn
trên 1 năm và thời gian cho vay không quá thời gian khấu hao của tài sản hình
thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài
hạn sẽ được quy định khác nhau, ở Việt nam một khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5
năm được coi là trung hạn và khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài
hạn. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,


cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài
hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có giá trị lớn, các cơng trình có quy mơ lớn
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển
kinh tế
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, cho vay đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát
triển xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, cho
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm, bởi lẽ:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị trung
tâm thanh tốn: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vong quay vốn cho
vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều
kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của

ngân hàng thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều
lần so với số tiền thực có, hoặc vì lí do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát
hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi
thực có, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng đã cung cấp
cho doanh nghiệp một khối lượng thanh tốn bằng cách ghi “có” trước ghi “nợ”
sau. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ
với khối lượng tiền trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm
bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thơng, góp
phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác
dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các cơng trình đầu tư.


Hoat động cho vay là công cụ thực hiên chủ trương của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thơng qua sự
đánh giá phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để có những
quyết định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động ,
tiền vốn…để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm
cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất
lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất
xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn
định và phát triển kinh tế.
Cho vay nói chung và cho vay trung và dài hạn nói riêng có quan hệ mật
thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách cho vay đồng bộ,
có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó
cũng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn

cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ
tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng va sự trung thành
của ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơi cho sư tồn tại lâu dài của ngân
hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ
củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các
ngân hàng thương mại.


Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay
trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
ngân hàng thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay ln ln địi hỏi
sự cải tiến.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn
Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang
nhiều định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nói chung và
các nhà ngân hàng nói riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ
tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung
và dài hạn ta có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
1.2.3.1. Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm
nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong
tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn có bao nhiêu % là nợ quá hạn.

Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn của cho =
vay trung và dài hạn(%)

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn

Nợ quá hạn có thể chia làm hai loại:
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà người vay vốn có
thể tiếp tục trả nợ ngân hàng sau khi quá hạn. Lý do của những khoản nợ bị chậm
trễ này có thể là do ngân hàng định kì trả nợ chưa phù hợp, hoặc do sự thay đổi về
cơ chế, luật pháp, chính sách hoặc do những thay đổi trên thị trường, thiên tai, dịch
hoạ … dẫn đến những thay đổi trong mơi trường kinh tế làm cho dịng ngân quỹ
của khách hàng không ăn khớp với thời hạn trả nợ đã định trước. Kết quả là khách
hàng không có khả năng hồn trả khoản nợ đúng hạn nhưng vẫn có khả năng thanh
tốn khoản vay sau đó.
- Nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi: là những khoản nợ q hạn mà
ngân hàng khơng có khả năng thu nợ từ người vay hoặc khả năng thu nợ là rất nhỏ.
Nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi xảy ra khi người vay lừa đảo hoặc làm ăn
thua lỗ và mất khả năng trả nợ, khi đó ngân hàng bị mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao


thì ảnh hưởng xấu đến uy tín và trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng do nó ảnh hưởng tới kế hoạch thu nợ của ngân hàng, tăng thêm chi phí
quản lý cho ngân hàng. Tiêu chí này càng nhỏ càng tốt.
Dư nợ q hạn khơng có khả năng địi
Tỷ lệ nợ q hạn khơng

=

có khả năng thu hồi (%)


Tổng dư nợ quá hạn

Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ bao nhiêu nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
trong tổng số nợ quá hạn. Một ngân hàng có tỉ lệ nay càng cao thì phải dùng càng
nhiều vốn từ quỹ bù đắp rủi ro hoặc từ vốn tự có để bù đắp lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản
cho vay trung và dài hạn.
Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận =
(%)

Tổng dư nợ trung và dài hạn

Thông thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành công thì tỉ
này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn có mức rủi ro cao (bao
gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải
trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vây chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho
vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho
vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
1.2.3.3. Vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự
án mới. Vịng quay của vốn càng tăng lên tức là ngân hàng cũng thu được nhiều
nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đầu tư có hiệu
quả.
Vịng quay vốn tín dụng = Error!
Ngồi ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.



- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần
giá trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo
ra. Do đó, rất khó để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra,
đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng
một cách tương đối là tính theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của ngân
hàng.
Nhiều tác động khác của khoản cho vay của ngân hàng khó có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như
tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng
cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội…
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
a. Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi một ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho
vay rieng dưới những hình thức khác nhau. Thơng thường chính sách cho vay
được thể hiện dưới hình thức là một văn bản chính thức và một số văn bản ghi nhớ
khơng chính thức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chính sách cho vay chỉ có
thể là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi,
các thông lệ và những tập quán…
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay
thường được thể hiện dưới hình thức văn bản,trong đó đưa ra lý luận và khái niệm
cơ bản của việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng
dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay
tạo cho người cán bộ tín dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu
xác định dể theo đó xem xét cân nhắc một đon vị vay nhất định. Khi xây dựng
chính sách cho vay, các nhà quản lý cần chú ý nội dung của chính sách cần phù
hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một
chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đưa những
khoản cho vay an toàn hiệu quả,

b. Khả năng nguồn vốn:


Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trị
quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng doanh
số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh
hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn huy
động vốn bao gồm:
-

Tiền gửi giao dịch.

-

Tiền gửi phi giao dịch.

-

Tiền đi vay.

-

Vốn tự có của ngân hàng.

Với cho vay trung và dài hạn nguồn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi
xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác một mặt đảm
bảo các chi phí và có lãi.
c. Quy trinh cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn cho vay, nó được bắt đầu từ khi

điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình
sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm
bảo hay không tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối
hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và
xet duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho
vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án
đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra
kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi
ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức
tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý…giúp cho ngân hàng lựa chọn
được phương án tót nhất. Có làm tốt công tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc
quản lý tiền cho vay, bảo toàn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo
ra uy tín hoạt động của ngân hàng… mới có thể thu hút được khách hàng, nhất là
khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo, khôi phục và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục tiêu thu


lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được
nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để có những hành động
điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, do đó ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén
của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện
tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng
lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất
lượng cho vay.
d. Chất lưọmg nhân sự:
Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mô
và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín

dụng có thể là các chun gia giải quyết một số lượng nhất định các món vay lớn
có liên quan đến một ngành. ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng có thể
giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ
bán lẻ quy mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mơ lớn. Cán bộ tín dụng ở một
ngân hàng thương mại nhỏ có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cơng
việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả góp thu nợ và marketing. Khi thực hiện
nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải hồn thành 2 mục tiêu cơ
bản là: phục vụ các nhu cầu của khach hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự cơng
bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay có hiêu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng
trên cơ sở an tồn. Ngồi ra, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các món vay
hiện có , báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ dịnh kì từ người vay, liên tục đánh giá
triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khó khăn phát sinh càng sớm
càng tốt. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết trong hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ có tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực,
ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại
cám dỗ, có nhieu cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần
được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu


trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế khơng có khả năng phân tích thẩm định dự án,
khơng có khả năng phân tích dược năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách
hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải dự án tồi khơng mang
tính khả thi, khi đi vao hoạt động dự án không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ và việc không trả nợ được cho ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự
thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động
và sự cống hiến của cán bộ tín dụng.
e. Thơng tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thơng tin chính xác kịp

thời hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng
bỏ tiền ra trên cơ sở lịng tin. Lịng tin có chính xác hay khơng phụ thuộc vào chất
lượng thơng tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi
ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thơng tin có liên
quan. Thơng thường có 2 nhóm thơng tin sau:
-

Thơng tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số

liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và
thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý,
năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại thơng tin gián tiếp như tình
hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
Những yếu tố có thể thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.
-

Thông tin tài chính: bao gồm các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính

như:khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thơng tin trên sẽ giúp ngân hàng có cái nhìn
chính xác, tồn diện về đối tượng cho vay, hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro có
thể xảy ra.
f. Công tác tổ chức của ngân hàng:
Công tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác
động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay có khả năng rủi ro
lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đó một sự sắp xếp hợp lý chức
năng , nhiệm vụ của các phòng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ
giúp cho việc đánh giá một món vay tồn diên hơn và chất lượng hơn.



Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự
phân công việc hợp lý khoa học sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín
dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dụa trên cơ sở thực tế khách quan dám
làm dám chịu với cách xử lý của mình.
Từ vai trị quan trọng của cơng tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình
cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách
khoa học, linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên
tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có cua ngân hàng.
Làm tốt công tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh.
g. Kiểm soát nội bộ:
Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thơng tin về tình
hình kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến
phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định.
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm sốt bao gồm:
-

Kiểm sốt chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan

đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho
vay, hồ sơ thủ tục cho vay…).
-

Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp

ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán kể cả các nghiệp vụ
liên quan tới kế toán cho vay.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời
nguyên nhân các sai sót phát sinh trong q trình thực hiện một khoản cho vay
trung và dài hạn của công tác kiểm sốt nội bộ để có biện pháp khăc phục kịp thời.
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:

Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các cơng tác
thu thập thơng tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm
định , giám sát từ đó nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.


Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài
hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của
khách hàng mà điều đó phụ thuộc vào năng lực của khách hàng.
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh khơng có hiệu quả, sản phẩm sẽ
khơng tiêu thụ được, kinh doanh khơng có lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ … sẽ
là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay không thực hiện được đúng
hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của ngân hàng sẽ trở
nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà ngân hàng chính là một phần lợi
nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền
vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà khơng thu
được lợi nhuận thì khơng đủ tiền để trích lập lợi nhuận đó trả cho ngân hàng. Thậm
chí, nếu tình trạng đó kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm
trọng bản thân người vay cũng khơng có đủ vốn tự có của minh để trả nợ gốc và lai
vay ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thu được tiền gốc và lãi vay hay không là phụ
thuộc chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay khơng.
Xuất phát từ vai trị quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên
trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các
khía cạnh sau:
a. Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường được thể hiên qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm,
chu ki sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng
lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản
phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so

với khả năng của khách hàng.
b. Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài
chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và trả nợ. Nó cịn thể hiện ở số vốn tự
có và tỉ trọng vốn tự có trong tơng số vốn doanh nghiệp sử dụng.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của
danh nghiệp từ trước là có hiệu quả, nó cho thấy khách hàng có thể quản lý vốn
vay một cách tối ưu.


c. Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài
sản cố định biểu hiện cụ thể qua các q trình sản xuất sản phẩm, cơng nghệ sản
xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mơ sản xuất kinh doanh của
dónh nghiệp và sự phù hợp của quy mơ đó trên thị trường.
d. Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy
quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường, thể hiện ở
trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố
kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các
nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ cho ngân hàng.
e. Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức
kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh
chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi có tiền thì khơng
chịu trả cho ngân hàng hay cố tình trây ì, trì hỗn.
f. Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu
hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu,
khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động

khơng có hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả
nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những
yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nó cũng là mối
ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu
thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì cịn một số
nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền
địa phương:


Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế
quyết định do đó mơt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ có sự an tồn
và hiệu quả hơn.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu
tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với
mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Nhiều
ngân hàng thương mại do nóng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh tỉ lệ
tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn
nên đã phải trả giá cho sự nóng vội này.
b. Mơi trường kinh tế:
Mơi trường kinh tế dù có thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, trên cơ
sở doanh nghiệp sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền
kinh tế suy thoái, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp không
bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì
sẽ khơng có tiền trả lại cho ngân hàng.

Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng cho vay mà môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất
lượng cho vay, ví dụ như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự
biến động trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ giá hối đối,
điều này có thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuât nhập khẩu gặp khó
khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý:
Môi trương pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay gắn
chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ
vào các quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt nam cho thấy đất
nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do đó chưa có những quy hoạch cụ thể,
ổn định lâu dài ở tầm vĩ mô, từ đó có những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi.


Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào
sản xuất thì sản phẩm khơng tiêu thụ được do Nhà nước có chủ trương cấm sản
xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại không đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không diễn ra theo đúng kế
hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh nghiệp và công tác trả nợ cho
ngân hàng. Vì thế trong nền kinh tế thi trường đầy sơi động thì một hệ thống pháp
luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện dảm bảo cho mọi hoạt động kinh
doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn
phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn cho ngân hàng.


Chương 2
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh Đông Đô- Ngân hàng đầu
tư và phát triển việt nam


2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh Đơng
Đơ:
2.1.1. Lịch sử Chi nhánh Đông Đô - NHĐT&PTVN:
Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam được thành lập từ năm 1957, đến nay đã có 48 năm xây dựng,
trưởng thành, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Ngay từ khi được thành lập, với vai trò
là ngân hàng chuyên ngành phục vụ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển đã sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng: cho vay vốn lưu động
thi công xây lắp, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng; thanh toán (chuyển khoản
và tiền mặt) trong xây dựng cơ bản để chuyển tải toàn bộ vốn Ngân sách nhà nước
dành cho xây dựng cơ bản, hình thành nên cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước,
góp phần thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trong từng thời kỳ cách mạng của dân
tộc.
Chi nhánh NHĐT & PT Đông Đô là chi nhánh cấp I của NHĐT & PT Việt
Nam. Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 5/7/2004
của chủ tịch HĐQT NHĐT & PT Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại 14 Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội, khai trương hoạt động từ
ngày 1/8/2004. Năm 2004 là năm khởi đầu ghi nhận sự hoạt động của chi nhánh
NHĐT & PT Đông Đô. Là một chi nhánh được tách ra từ SGD, ngay từ buổi đầu
thành lập, chi nhánh đã có một nền tảng tương đối tốt không chỉ từ bên trong nội
lực bản thân chi nhánh: cán bộ có trình độ học vấn tương đối đồng đều, có sự hăng
hái nhiệt tình cao của tuổi trẻ, sự đồn kết gắn bó phấn đấu của toàn bộ tập thể cán
bộ chi nhánh, mà cịn có những điều kiện thuận lợi của mơi trường kinh doanh:
nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đô, địa bàn hoạt động nhiều tiềm



năng phát triển, xung quanh trung tâm 14 Láng Hạ có nhiều doanh nghiệp nên
thuận tiện trong việc phát triển khách hàng mới…Tuy nhiên, chi nhánh cũng gặp
khơng ít khó khăn do sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thời
gian hoạt động của cán bộ chưa nhiều, mạng lưới khách hàng còn mỏng… Với sự
cố gắng, đoàn kết của tập thể cán bộ, sau 5 tháng đi vào hoạt động, chi nhánh
NHĐT & PT Đông Đô đã đạt được nhiều kết quả khả quan.

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn:
2.1.2.1. Thuận lợi


Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, môi trường kinh tế,

xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn được
triển khai mạnh và phát huy hiệu quả
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHĐT&PT VN và
ban giám đốc Chi nhánh, đặc biệt trong thời gian triển khai dự án HĐH
- Thứ ba, Chi nhánh là đơn vị được áp dụng những chương trình, hê thông
phần mềm hiện đại nhất.
- Thứ tư, Chi nhánh đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hóa Ngân
hàng đã đi vào hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và nề nếp lao
động đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của Chi nhánh.
2.1.2.2. Khó khăn
- Tình hình chính trị kinh tế thế giới có nhiều diễn biến không thuận
lợi.Xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nóng trên thế giới, có sự phát triển khơng
ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới
- Nền kinh tế trong nước tuy có sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu
không it những trở ngại do thiên tai dịch bệnh
- Tiềm lực vốn của nền kinh tế hạn chế, q trình cải cách các doanh nghiệp

cịn chậm. Thêm vào đó là độ cạnh tranh hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt,
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch thu chi tính trên một đồng
vốn ngày càng bị thu hẹp.


- Là một chi nhánh mới được thành lập, số lượng khách hàng cịn ít, đồng
thời lại diễn ra trong thời điểm gần cuối năm.Do đó những trở ngại ban đầu của
Chi nhánh mới cộng với khối lượng công việc lớn dồn vào cùng một thời điểm là
những khó khăn không nhỏ phải đối mặt và vượt qua.

2.1.3. Hoạt động tín dụng
Kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2004, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông
Đô được khai trương và đi vào hoạt động, sau 5 tháng chi nhánh đã đạt được một
số kết quả kinh doanh như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/07/2004

31/12/2004

Tổng tài sản

755.597

1.000.000

Huy động vốn

729.471


800.000

Tín dụng

26.361

400.000

Thu dịch vụ

174

800

Dư nợ tín dụng hết năm 2004 ước đạt 400 tỷ đồng, tăng 35 tỷ, tăng 9,5% so với
năm 2003, đạt 80% kế hoạch (500 tỷ). Dư nợ nhận bàn giao từ SGD là 205 tỷ
VND và 3 triệu USD. Doanh số cho vay năm 2004 là 160 tỷ và thu nợ 100 tỷ .
Trong đó:


Dư nợ theo kỳ hạ n

Dư nợ theo TPKT
70%

35%

Ngắ hạ n
n


65%

DNNN

Trung, dài hạ n

DNNQD
30%

Dư nợ theo tiề tệ
n

Dư nơ theo lĩ vực
nh

13%

43%
Xâ lắ
y p
Nội tệ

Thư ơng mạ i,
khá c

Ngoạ i tÖ
87%

57%



Hoạt động tín dụng tại chi nhánh bước đầu mới chủ yếu phát triển được ở
cho vay VND. Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 70% tổng dư nợ. Tín dụng ngoại tệ
phát triển chưa cao, chưa sử dụng được nhiều nguồn ngoại tệ huy động được, nhất
là ngoại tệ khác USD. Khách hàng chủ yếu là các DNNQD, dư nợ cũng chủ yếu
tập trung ở các khách hàng này. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
có hiệu quả, doanh nghiệp nhà nước chưa có nhiều. Công tác cho vay thu nợ được
thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định hiện hành của NHNN và NHĐT & PTVN.
Do chi nhánh mới thành lập hoạt động tín dụng chưa phát sinh nhiều, khơng có
NQH, khơng có nợ xấu. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đang thực hiện chuyển
dịch theo đúng định hướng của ngành: tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, cho
vay ngoài quốc doanh và tăng cường tối đa tài sản đảm bảo.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ NHĐT&PTVN:
2.2.1. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ:
Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: tỷ đồng )
Số khách
Chỉ tiêu
CV TDH với DNNN
CV TDH với DNNQD

Dư nợ

Tỉ trọng

hàng

(tỷ. đồng)


%

5

20

17 %

10

100

83%

Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, không ngừng mở rộng
hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh đã
mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm cả doanh nghiệp Nhà nước, ngoài quốc
doanh. Trong tổng dư nợ cho vay, Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần
kinh tế ngoài quốc danh.
Đến 31/12/2004, tỉ trọng cho vay với doanh nghiệp Nhà nước chỉ có 17%, tương
ứng với 20 tỷ. Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các DNNN cũng gia tăng
nhưng vẫn còn chiếm tỉ trọng nhỏ.
Như vậy quy mô cho vay KTNQD là rất lớn chiếm 83% tổng cho vay trung và dài
hạn đạt 100 tỷ, điều này thể hiện đặc trưng riêng của NHĐT&PTVN cũng như đặc


trưng của Chi nhánh. Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là các đơn vị kinh tế
ngoài quốc doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đó có một số lượng lớn
khách hàng truyền thống uy tín như:Các đơn vị thuộc tổng cơng ty xây dựng cơng

trình giao thơng Sơng đà, Tổng công xây dựng CNVN ... Nguyên nhân sự vượt
trội của các khách hàng là DNNQD có thể nêu ở một vài điểm sau:
Thứ nhất, do truyền thống của NHĐT&PTVN nói chung và của Chi nhánh nói
riêng có những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của NH ...
về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNNQD nên Chi nhánh không ngừng
phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách
hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Chi nhánh đã có những chính
sách ưu đãi với các DNNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp ...
Thứ hai, các DNNQD ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích
nghi với nền kinh tế mới. Các DNNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ
nước ngồi, có điều kiện cải tiến công nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh, như vậy có
nhu cầu và điều kiện vay vốn ngân hàng.
Thứ ba, nghị quyết Trung ương Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay
là đi theo nền kinh tế mở, định hướng XHCN có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước
nên thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân và cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã định hướng hoạt
động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh.
Thư tư, khi bước sang nền kinh tế mở, các DNNQD tuy có gặp một số những khó
khăn nhưng dần dần từng bước đã đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả và mở
rộng sản xuất. Ngồi ra Chính phủ cũng có một số chính sách ưu đãi với thành
phần KTQD nên các DNNQD có ưu thế hơn trong vay vốn của Chi nhánh.
Như vậy, cũng như tình hình chung của tồn ngành và tình hình chung của
các ngân hàng thương mại quốc doanh, cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Chi
nhánh lệch hẳn về các DNNQD. Chi nhánh ngày càng phát huy lợi thế riêng của
mình, có những chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp tăng
cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng
không xem nhẹ các thành phần kinh tế nhà nước và coi đó là thị trường tiềm năng,



×