Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Xử lý nước thải sản xuất bia rượu, giải khát pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.89 KB, 4 trang )

Xử lý nước thải sản xuất bia rượu, giải
khát
Trong những năm gần đây nền công nghiệp thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng phát triển không ngừng. Kinh tế đất nước phát triển, thu nhập ngày
càng được nâng cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện…Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì chúng ta đang đối mặt với một
vấn đề mang tính toàn cầu và đe dọa đến sự sống của động vật, thực vật, con
người, đó là vấn đề ô nhiễm môi trường. Hiện nay, vấn đề môi trường đang
trở nên bức xúc không những cho mỗi quốc gia mà còn cho toàn nhân loại,
trong đó hoạt động sản xuất công nghiệp được xác định là một trong những
nguyên nhân ô nhiễm chính. Vì vậy vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề toàn
cầu, là quốc sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, sự toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế để cùng nhau
phát triển là rất cần thiết cho mỗi quốc gia và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. Tuy nhiên chúng ta cũng đang đứng trước những thuận lợi
và thách thức. Một trong những thách thức nhất lớn nhất là vấn đề môi
trường. Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến vấn đề này nên đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật. Chúng ta đã gia nhập WTO thì vấn đề môi
trường là vô cùng quan trọng; nó có thể quyết định đến thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp.
Trong xu thế đó công ty chúng tôi đưa ra hệ thống xử lý nước thải để đáp
ứng
nhu cầu đó.
1. Thành phần và tính chất nước thải đầu vào:
Đặc trưng nước thải bia là có hàm lượng các chất hữu cơ protein và
cacbonnateous cao.
Nước thải lọc bã hèm trong công nghệ. Đây là loại nước thải ô nhiễm khá
mạnh. Nước thải phát sinh từ công nghệ lọc phèn, nên chúng bị nhiễm bẩn
chủ yếu bởi các chất hữu cơ, cặn bã hèm các VSV. Chỉ tiêu ô nhiễm như
sau:
COD = 4000-5000mg/l


SS = 200-300mg/l
Nước thải lọc dịch đường: loại nước thải này thường bị nhiễm bẩn hữu cơ
lượng Gluco trong nước này cũng ở mức cao, là môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của các loại vi sinh vật. Ngoài ra, nước thải lọc đường có độ đục
và độ màu khá cao.
Nước thải của các thiết bị giải nhiệt được coi là sạch nhưng có nhiệt độ cao
40-45oC có thể có lượng dầu mỡ nhưng không đáng kể.
Trong sản xuất bia công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này san nhà máy khác,
sự khác nhau có thể chỉ là phương pháp lên men nổi hay chìm. Sự khác nhau
cơ bản là lượng nước sử dụng cho mục đích rửa chai, máy móc thiết bị, sàn
nhà, số lượng công nhân sử dụng nước cho sinh hoạt,…Điều này dẫn đến tải
lượng nước thải và hàm lượng các chất ô nhiễm của các nhà máy bia khác
nhau.
Sau đây là bảng phân tích đặc tính nước thải của một số nàh máy bia:
Thông số Đơn vị Nhà máy I Nhà máy II Nhà máy III
pH 5,7-11,7
BOD5 mg/l 185-2400 775 1622
COD mg/l 310-3500 1220 2944
Nito tổng mg/l 48-348 19,2 -
Photpho tổng mg/l 1,4-9,09 7,6 -
Chất không tan mg/l 158-1530 - -
Tải lượng nước thải m3/1000 lít bia 3,2 - -
2. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải:
Khi chịn một công nghệ xử lý phải căn cứ vào các yêu cầu sau:
Lưu lượng, thành phần và tính chất của nước thải.
Diện tích mặt bằng hiện có, cũng như các điều kiện mà nhà máy có thể chấp
nhận.\
Tiêu chuẩn đầu ra của dòng thải.
Đặc tính của nguồn tiếp nhận
Kinh phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.

Đảm bảo khả năng xử lý khi nhà máy mở rộng sản xuất.
Tại Việt Nam các nhà máy bia hầu như không được đưa vào các khu công
nghiệp mà thường có nhà máy sản xuất ở gần với khu dân cư do vậy nhà
máy thường có diện tích đặt nhà máy nhỏ. Vì vậy, trong quá trình thiết kế hệ
thống xử lý nước thải cần có các công trình chiếm diện tích vừa phải phù
hợp với mặt bằng hiện có của nhà máy.

×