Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn: Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.7 KB, 83 trang )



1


Luận văn
Đề tài: “Thực trạng và Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án
đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư - Bộ
Kế hoạch và Đầu tư “


2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ 3
I.Khái niệm và phân loại dự án đầu tư 3
1.Khái niệm dự án đầu tư 3
2.Phân loại dự án đầu tư 3
II.Tổng quan về thẩm định dự án. 4
1.Khái niệm 4
2.Sự cần thiết phải thẩm định dự án 5
3.Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án 5
3.1.Mục đích của thẩm định dự án 5
3.2.Yêu cầu của thẩm định dự án 6
4. Ý nghĩa của thẩm định dự án 6
III.Nội dung và các bước thẩm định dự án sử dụng vốn nhà nước
1.Nội dung 7
1.1. Mục tiêu và căn cứ pháp lý của dự án 7


1.2. Thẩm định sản phẩm, thị trưòng 7
1.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật 7
1.4. Sự hợp lý của phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử
dụng tài nguyên quốc gia 9
1.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường 9
1.6. Thẩm định về phương diện tổ chức 10
1.7. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án. 10
1.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án 14
2. Các nguyên tắc trong thẩm định 16
IV.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án. 17
1. Môi trường pháp lý 17
2. Phương pháp thẩm định 17
3. Thông tin 18
4. Quy trình thực hiện thẩm định 19


3
5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư. 22
6. Đội ngũ cán bộ thẩm định 26
7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VỤ
THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ. 27
I.Sơ lược về Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. 27
1. Cơ cấu tổ chức 27
2. Chức năng, nhiệm vụ 27
II.Khái quát chung về các dự án được thẩm định trong năm 2004. 28
III.Quy trình tổ chức thẩm định tại Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư. 33
1.Tiếp nhận hồ sơ. 33
2.Lập kế hoạch và xử lý công việc được giao. 33
3.Quy trình xử lý công việc. 34

4.Thời hạn xử lý công việc. 35
IV.Ví dụ về một dự án được thẩm định tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư
35
1.Tóm tắt nội dung chính của dự án. 35
2.Các mặt được thẩm định của dự án: 38
2.1.Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của nhà đầu tư 38
2.2.Thẩm định mặt tài chính của dự án 38
2.3.Lợi ích về mặt kinh tế xã hội của dự án .48
2.4.Đánh giá tác động môi trường của dự án. 49
3.Tóm tắt ý kiến của các bộ nghành và các đơn vị liên quan liên quan (trước
khi có giải trình, bổ sung hồ sơ Dự án) 50
3.1. Bộ Công nghiệp 50
3.2. Bộ khoa học và Công nghệ 51
3.3. Bộ Giao thông Vận tải 51
3.4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 51
3.5. Bộ Quốc phòng 52
3.6. Bộ tài nguyên và môi trường 53
3.7.Bộ Xây dựng 53


4
8.Bộ Tài chính 54
4.Nội dung giải trình bổ sung hồ sơ dự án. 55
5. Nhận xét ,đánh giá và kiến nghị của Vụ Thẩm định và Giám sát đầu tư. 57
5.1. Nhận xét, đánh giá 57
5.2. Kiến nghị 60
IV.Đánh giá về công tác thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu
tư. 60
1.Những kết quả đạt được 61
2.Những tồn tại và hạn chế. 62

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI VỤ THẨM ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ. 66
I.Triển vọng đầu tư tại Việt Nam đến 2010. 66
1.Bối cảnh tình hình: 66
1.1.Những thuận lợi 66
1.2.Những khó khăn 66
2.Triển vọng Đầu tư đến 2010 67
II.Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và
Giám sát đầu tư. 67
1.Giải pháp. 67
1.1.Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 67
1.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng khai thác, xủ lý và lưu trữ thông tin 68
1.3. Giải pháp về xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý. 69
1.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích thẩm định, đánh giá
dự án . 71
1.5. Giải pháp về nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định 72
2.Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 74
Kết luận 75






5
LỜI MỞ ĐẦU

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây dựng là
quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một nhu cầu không thể thiếu và là cơ

sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn,
mọi thành phần kinh tế như:Vốn trong nước và vốn nước ngoài, vốn của ngân sách
nhà nước (vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn của các tổ chức kinh tế xã hội,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức -ODA) và vốn của dân, vốn của các thành phần
kinh tế Nhà nước và vốn của các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, yêu cầu thẩm
định đối với các dự án này là khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ
thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn được huy động và chủ thể có
thẩm quyền thẩm định.
Quỹ Ngân sách Nhà nước là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển
Kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập
và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng,lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Trong những năm gần đây,quy mô tổng thu của ngân sách nhà nước không ngừng
gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau.Đi cùng với mở rộng quy mô
ngân sách, mức chi cho đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cũng gia tăng đáng kể. Để
hiệu quả sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có hiệu quả cao và phù hợp với quy
hoạch phát triển chung của đất nước thì công tác thẩm định đánh giá các dự án đầu
tư là rất quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư cách là cơ quan đầu mối trong
việc quản lý các dự án đầu tư thường xuyên chú trọng tới công tác thẩm định dự án
đầu tư để ra quyết định đầu tư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết định. Để
đưa ra những quyết định ngày càng đúng đắn và phát huy mạnh mẽ hơn nữa hiệu
qủa của nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao chất lượng tiến tới hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư được đặt ra ngày càng bức xúc.


6
Xuất phát từ lý do trên, cùng với lòng nhiệt tình muốn nâng cao hiểu biết về lĩnh

vực thẩm định dự án, trong thời gian thực tập tại Vụ Thẩm định và Giám sát Đầu tư
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, em đã tập trung đi sâu tìm hiểu công tác thẩm định đối
với các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước và đã quyết định chọn đề tài
nghiên cứu “Thực trạng và Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Vụ Thẩm định và Giám
sát đầu tư - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ”.























CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM

ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ


7
I. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư:
1.Khái niệm dự án đầu tư:
Đầu tư là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tương lai. Tầm quan
trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và
hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc
đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở
việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực
hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư được xem xét từ nhiều góc độ tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu
của chủ thể đầu tư:
Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là công cụ quản lý thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư, quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt
động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với
nhau để kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 52/ 1999/ NĐ-CP thì dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất
có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
trong khoảng thời gian xác định.
2. Phân loại dự án đầu tư.
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư nhằm mục đích để tiện cho việc theo dõi,
quản lý hoạt động đầu tư:

a. Theo trình độ hiện đại của sản xuất:
Dự án được chia thành dự án đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án
đầu tư theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất được thực hiện bằng kỹ thuật lặp
lại như cũ nhưng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu là việc mở rộng sản
xuất được thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.


8
b. Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội:
Người ta phân chia dự án thành:dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh dự án đầu
tư cho khoa học kỹ thuật; dự án đầu tư cho kết cấu hạ tầng.Trong đó hoạt động của
các loại đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Dự án đầu tư khoa học và công
nghệ và dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho dự án đầu tư cho sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu tư cho sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm
lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ và dự án đầu tư cho kết cấu
hạ tầng.
c. Theo quá trình tái sản xuất xã hội:
Dự án được phân thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án
đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động
của các kết quả đầu tư là ngắn. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời
hạn hoạt động dài, vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ thuật
phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
d. Theo nguồn vốn đầu tư:
Dự án được chia thành: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước( vốn của ngân
sách nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của nhân dân). Dự
án có vốn đầu tư huy động từ nước ngoài( vốn đầu tư trực tiếp FDI và gián tiếp
ODA).
e. Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/CP ngày 5 tháng
5 năm 2000 phân thành 3 nhóm A, B và C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án,

trong đó nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định.
II. Tổng quan về thẩm định dự án.
1. Khái niệm:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một
dự án, từ đó ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .Đây là một quá trình kiểm tra,
đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo


9
dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền
của nhà nước ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư .
2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án:
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của mình
sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các tổ
chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn chặn sự
đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi và tính
hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải
đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định đầu tư
hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết xem dự án
đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách
nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang
tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án ,

cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng trong việc
đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để
xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án
có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể
có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự
án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả.
3.Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án:
3.1.Mục đích của thẩm định dự án:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (
biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội dung và
cách thức tính toán của dự án.


10
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế_xã hội.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm
định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý
và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi
còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (các kế hoạch tổ
chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ).
3.2.Yêu cầu của thẩm định dự án:
Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm quyền
thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương và
các quy chế ,luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước.
- Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế

chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất kinh
doanh ,các số liệu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, với ngân
hàng và ngân sách nhà nước.
- Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các thông tin về
giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư, từ đó có thêm căn
cứ để quyết định hoặc cho phép đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng
thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựngcác chỉ tiêu định mức kinh tế-kỹ
thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định , phối hợp phát huy được trí
tuệ tập thể, tránh sách nhiễu.
4.Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư.


11
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể khác
nhau:
- Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng
trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu
quả tài chính và tính khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài trợ
cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án
trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
III. Nội dung và các nguyên tắc trong thẩm định dự án sử dụng vốn nhà

nước.
1.Nội dung:
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước phải thẩm định các nội dung sau
đây:
1.1. Mục tiêu và căn cứ pháp lý của dự án.
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất
nước,mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ phát triển. Xem xét tư cách
pháp nhân ,năng lực của chủ đầu tư. Đây là nội dung quyết định phần lớn đến việc
đình hoãn hay huỷ bỏ dự án.
1.2. Thẩm định sản phẩm, thị trường.
Đánh giá mức độ tham gia và khả năng cạnh tranh mà sản phẩm của dự án có khả
năng đạt được.Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ mang tính
chất nhất thời hay đang dần thu hẹp lại thì cần thận trọng xem xét đầu tư cho dự án.
1.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật, về thiết bị công nghệ của dự án.
Đây là phần cốt lõi của dự án, quyết định kết quả và hiệu quả của đầu tư, nên
được xem xét kỹ trước khi đánh giá khía cạnh khác ,kể cả khả năng sinh lời về mặt
tài chính và kinh tế của dự án. Vì vậy cần thu thập đủ ý kiến của chuyên viên kỹ
thuật (kể cả những ý kiến được đăng tải trên báo chí). Có thể kết hợp với tiến hành
điều tra riêng rẽ các vấn đề khác nhau với việc tập hợp nhóm các chuyên gia có


12
trách nhiệm xem xét, đánh giá tổng hợp. Tuy nhiên, bước nghiên cứu này phải đi
đến kết luận thiết kế công nghệ hiện tại có giúp dự án đạt mục tiêu đã nêu, có khả
thi về mặt kỹ thuật hay không?
Tất cả dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, các dự
án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,thiết bị đều phải thẩm định thiết bị
công nghệ.
+ Xem xét việc lựa chọn hình thức đầu tư và công suất của dự án:
Từ việc nghiên cứu kỹ năng lực và điều kiện sản xuất hiện tại của doanh

nghiệp,đề xuất hình thức đầu tư phù hợp.
Xem xét việc lựa chọn công suất thiết bị cần dựa vào nhu cầu thị trường của sản
phẩm, tính năng của thiết bị có thể lựa chọn và khả năng tài chính của chủ đầu tư.
+ Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị :
Việc thẩm định phải phân tích được rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ
lựa chọn. Đối với điều kiện cụ thể của Việt nam công nghệ được lựa chọn nên là
cong nghệ đã qua kiểm chứng thành công, vì vậy cần thu thập, tích luỹ thông tin về
kinh ngiệm của các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công
nghệ áp dụng lần đầu trong nước cần có kết luận của cơ quan giám định công
nghệ.
Sơ đồ: Vai trò của thẩm định kỹ thuật














Thẩm định kỹ thuật
Thông qua luận chứng
kinh tế kỹ thuật
Không khả thi
Bác bỏ Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ

Phân tích tài chính

Lãng
phí
nguồn
l
ực

Tiết
kiệm
nguồn
l
ực

Bỏ lỡ mất
cơ hội thu
lợi nhuận
Khả thi Không khả thi


13






1.4. Sự hợp lý của phương án địa điểm, sử dụng đất đai, chế độ khai thác và sử
dụng tài nguyên quốc gia.
Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần có các phương án về địa

điểm để xem xét lựa chọn. Đối với các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ, cải tạo nhà xưởng, do đặt trên nền bệ của xí nghiệp đang hoạt động nên
không cần nhiều phương án về địa điểm.
Vị trí của dự án phải được tối ưu vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu như: tuân thủ
các quy định về quy hoạch xây dựng, kiến trúc của địa phương và các quy hoạch
của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản
lý di tích lịch sử…thuận lợi về giao thông, phương tiện và chi phí vận tải phù hợp,
giá cước hạ. Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu, cơ sở phục vụ sản xuất chủ yếu,
cơ sở tiêu thụ sản phẩm quan trọng. Hợp lí với việc đi lại của cán bộ công nhân.
Tận dụng được các cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng như: lưới điện quốc gia, hệ
thống cung cấp nước, đường giao thông, thông tin liên lạc, bưu điện. Các chất phế
thải, nước thải nếu độc hại phải qua khâu xử lý và gần tuyến nước thải cho phép.
Phải xa khu dân cư nếu có khí độc hại và tiếng ồn.
Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với
tiềm năng phát triển doanh nghiệp. Xem xét số liệu địa chất công trình để ước tính
chi phí xây dựng và gia cố nền móng (một số dự án cần tránh đầu tư vào những địa
điểm có chi phí nền móng quá lớn).
Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù: nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây
dựng ở địa điểm mới, để ước tính tương đối đúng chi phí và thời gian thực hiện dự
án, cần xem xét khả năng giải phóng mặt bằng và đền bù thiệt hại cho cộng đồng
nơi có dự án.
1.5. Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường:
Bác b


Ch
ấp nhận

Bác b



Ch
ấp nhận

Thất
bại
Bỏ mất
nguồn
lực
Thu
được
nguồn
lực
Tiết
kiệm
nguồn
lực
Tổn
thất
nguồn
lực
Thất
bại
Thành
công


14
Tất cả các dự án đầu tư được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thẩm
định ảnh hưởng của dự án đến môi trường và biện pháp xử lí hạn chế mức độ độc

hại đến môi trường và biện pháp xử lý hạn chế mức độ độc hại đến môi trường
sống.
Các dự án được phân ra làm hai loại: loại 1 và loại 2.
Các dự án loại 1 là những dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện
rộng, dễ gây dự cố môi trường khó khống chế và khó xác định tiêu chuẩn môi
trường được Nhà nước xác định danh mục và công bố cụ thể.
Các dự án loại 2 là những dự án khong nằm trong danh mục các dự án loại 1.
Đối với các dự án loại 1 nằm ngoài Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao, chủ đầu tư dành riêng một phần để nêu sơ lược về tác động tiềm tàng của
dự án đến môi trường “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”. Đối với các dự án
nằm trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao mà Khu đó đã được
cấp có thảm quyền quyết định phê chuẩn “Báo cáo đánh giá tác động môi trường”
thì chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường” như các dự án loại 2.
Đối với các dự án loại 2, chủ đầu tư lập phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường”.
- Việc thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường được tiến hành trong 3 giai
đoạn
+ Giai đoạn xin giấy phép đầu tư: cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê
duyệt “Báo cáo đánh giá tác động môi trường” hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt
tiêu chuẩn môi trường” sơ bộ.
+ Giai đoạn thiết kế xây dựng : Sau khi có giấy phép đầu tư hoặc Quyết định đầu tư
và xác định địa điểm đầu tư ,chủ đầu tư phải lập chi tiết “Báo cáo đánh giá tác động
môi trường” hoặc xác nhận phiếu “Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”.
+ Giai đoạn kết thúc xây dựng :Trước khi dưa công trình vào sử dụng, cơ quan nhà
nước về bảo vệ môi trường (BVMT) cùng cơ quan cấp giấy phép đầu tư kiểm tra
các công trình xử lý chất thải, các điều kiện an toàn khác, theo quy định BVMT và
cấp phép tương ứng.
1.6. Thẩm định về phương diện tổ chức:



15
- Xem xét các đơn vị thiết kế thi công: Phải có tư cách pháp nhân, có năng lực
chuyên môn, có giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Xem xét các đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ.
- Xem xét về tiến độ thi công công trình và chương trình sản xuất của dự án.
1.7. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án.
- Thẩm tra việc tính toán và xác định tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
+ Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập rung vào việc xác định nhu cầu xây
dựng hợp lý của các dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp, được áp
dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tương tự.
+ Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận
chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị, chi phí vận chuyển cần thiết.
Đối với các loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư
thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo qui
định hiện hành của nhà nước. Những chi phí này được phân theo các giai đoạn của
quá trình đầu tư và xây dựng. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức
và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi phí cho việc điều tra, khảo
sát thu thập số liệu phục vụ cho việc lập dự án, chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự
án
Ngoài các yếu tố về vốn đầu tư trên cần kiểm tra một số nội dung chi phí sau:
+ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
+ Nhu cầu về vốn lưu động ban đầu hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung để dự án
sau khi hoàn thành có thể đi vào hoạt động ngay được.
Việc xác định hợp lý vốn đầu tư của dự án là cần thiết tránh hai khuynh hướng tính
quá cao hoặc quá thấp. Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư cần xem xét việc phân
bổ vốn đầu tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Việc này đặc biệt cần thiết với các
công trình có thời gian xây dựng dài.
- Xem xét suất đầu tư (theo từng ngành nghề).
Việc xem xét này mục đích là để đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ thiết bị.

- Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn.


16
Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết
bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt tuỳ theo tính chất và điều kiện cụ thể
của dự án, không nên quá máy móc áp đặt.
Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản
xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả của dự án, mặt
khác việc phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn
ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn; việc thẩm định chỉ
tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân
tích tìm hiểu các khả năng thực hiện của cá nguồn vốn đó.
Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội dung để
đảm bảo khả năng về nguồn vốn như:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: cần kiểm tra phân tích tình hình tài chính và sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp
+ Vốn trợ cấp của ngân sách: cần xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có
thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách.
+ Vốn vay ngân hàng: cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của ngân hàng
đã cam kết cho vay.
+ Vốn vay nước ngoài theo phương thức tự vay tự trả: cần xem xét kỹ việc chấp
hành đúng qui định của nhà nước về vay vốn nước ngoài của doanh nghiệp và xem
xét kỹ việc chấp hành đúng các qui định của nhà nước về các cam kết đã đạt được
với phía nước ngoài cũng như khả năng thực tế để thực hiện cam kết đó.
* Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự
án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án
vẫn thuận lợi.

Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với
các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.
+ Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư( hệ số hoàn vốn).



17
RR =
W pv
Ivo


Wpv: Lợi nhuận bình quân hàng năm của dự án quy về mặt bằng hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
RR: Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư tính bình quân năm của đời dự án.
+ Tỷ số lợi ích – chi phí ( B/ C ).
Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi
phí bỏ ra.
n
i
i 0
n
i
i o
1
B i
B P V ( B )
(1 r )
1
C P V (C )

C i
(1 r )



 




Trong đó:
Bi: Doanh thu hay lợi ích ở năm i.
Ci: Chi phí năm i.
PV( B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các năm của đời
dự án .
PV(C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu B/ C >= 1 thì dự án được chấp nhận. Khi đó tổng các khoản thu của dự
án đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Còn ngược lại B/ C < 1 thì dự án bị bác bỏ.
+ Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án.
Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án đánh giá tính hiệu quả của dự án trong suốt
thời gian hoạt động.

NPV =
n n
i i
i o i o
B i C i
(1 r ) (1 r )
 


 
 

Bi: Khoản thu của dự án năm i.
Ci: Khoản chi của dự án năm i.
r: Tỷ suất chiết khấu xã hội được chọn.


18
n: Số năm hoạt động của dự án.
+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ
vốn đã bỏ ra.


T
i o
(W D)ipv Ivo

 


T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện
tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
+ Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính

chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì tổng thu bằng tổng
chi.

n n
i i
i o i o
1 1
Bi Ci
(1 IRR) (1 IRR)
 

 
 

IRR: Hệ số hoàn vốn nội bộ.
Dự án được coi là khả thi nếu IRR >= rđm
rđm: Lãi suất định mức quy định có thể là lãi suất định mức do nhà nước quy
định hoặc là chi phí cơ hội.
+ Điểm hoà vốn.
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra.
Điểm hoà vốn được biểu diễn bằng chỉ tiêu hiện vật ( sản lượng) và chỉ tiêu giá
trị( doanh thu tại điểm hoà vốn). Nếu sản lượng hoăch doanh thu của cả đời dự án
lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại thời điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại
nếu đạt thấp hơn thi dự án bị lỗ. Do đó chỉ tiêu hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ
an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.


19
1.8. Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ

người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi
của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của
nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh
hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét,
đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự án,
xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này giữ vai
trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các tổ chức tài
chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá
phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi ích
kinh tế-xã hội thường được đề cập là :
- Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ
thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng
đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát
triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ yếu
của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ
nghèo mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
- Các mục tiêu khác:
 Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện



20
 Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
 Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là việc xem xét lợi ích mà dự án
mang lại cho quốc gia và cho cộng đồng thông qua các xem xét sau:
+ Xem xét việc điều chỉnh các khoản chuyển nhượng.
+Xem xét cách xác định giá kinh tế.
+ Xem xét tỷ giá hối đoái được sử dụng để chuyển đổi các khoản thu chi của dự
án về cùng một đơn vị tiền tệ.
+Xem xét tỷ suất chiết khấu xã hội được sử dụng để tính chuyển các khoản thu
chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian.
+ Xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thông qua:
- Giá trị gia tăng thuần tuý.
NVA = O- ( MI+Iv ).
NVA: Giá tri gia tăng thuần tuý do dự án mang lại.
O: Giá trị đầu vào/ hay giá trị đầu ra.
MI: Giá trị vật chất đầu vào thường xuyên.
Iv: Vốn đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng, nhà xưởng, máy móc thiết bị.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án và số lao động tính trên
một đơn vị giá trị vốn đầu tư.
- Giá trị sản phẩm thuần tuý quốc gia.
NNVA= NVA- RP.
RP: Giá trị lợi ích chuyển ra nước ngoài.
- Chỉ tiêu mức gia tăng của mỗi nhóm dân cư( những người làm công ăn lương,
những người có vốn hưởng lợi tức, nhà nước thu thuế…) hoặc vùng lãnh thổ.
- Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ).
- Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.

- Những tác động khác của dự án gồm: ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng, ảnh
hưởng đến môi trường, trình độ nghề nghiệp của người lao động, tác động về xã
hội, chính trị kinh tế khác.


21
2. Nguyên tắc trong thẩm định.
Trên giác độ quản lý các dự án đầu tư, việc thẩm định cần tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước
bảo lãnh, vốn tin dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do doanh nghiệp nhà
nước đầu tư đều phải tổ chức thẩm định trước khi phê duyệt và quyết định đầu tư.
- Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế khi ra
quyết định và cấp giấy phép đầu tư phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế xã
hội, về quy hoạch xây dựng , các phương án kiến trúc, công nghệ, sử dụng đất đai,
tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội cho các dự án đầu tư.
Tránh thực hiện những dự án chỉ đơn thuần có lợi về hiệu quả tài chính. Các cơ
quan Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết
phải bảo đảm sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư.
- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn phải được thẩm định về phương diện tài
chính của dự án ngoài phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở nguyên tắc đầu. Nhà
nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực
hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và
quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô( quản lý nhà nước). Thực hiện nguyên
tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất những đồng vốn của Nhà nước.
Trong mọi dự án đầu tư không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư quan tâm đặc
biệt đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hôi, Nhà nước
cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
- Cấp nào có quyền ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư thì cấp đó có
trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như là chức năng quan

trọng trong quản lý dự án của Nhà nước. Thẩm định đảm bảo cho các cơ quan quản
lý Nhà nước ở cấp khác nhau ra quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư đúng
theo thẩm quyền của mình.
- Nguyên tắc thẩm định có thời hạn: Theo nguyên tắc này các cơ quan quản lý
đầu tư của Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh những thủ tục rườm rà,
châm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư.
IV.Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án.


22
1. Môi trường pháp lý.
Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác
thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu
tư sử dụng vốn nhà nước đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa
đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay
những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp nhất đến chất lượng của công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu
tư.
2. Phương pháp thẩm định
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông
tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn
phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng
cao chất lượng thẩm định. Các phương pháp thường được sử dụng đó là phương
pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy
của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội
dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế.
3. Thông tin

Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công
tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết
quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết
định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu
tư sai lầm.
Càng có nhiều thông tin về dự án giúp cho cán bộ thẩm định càng có nhiều cơ sở
hơn cho những kết luận của mình về dự án. Khi đã thu thập đủ thông tin liên quan
đến dự án giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát, tổng thể về dự án dẫn
đến thời gian thẩm định dự án được rút ngắn mà chất lượng thẩm định dự án được
nâng cao hơn. Một khi thẩm định dự án mà hạn chế về lượng thông tin cần thiết sẽ
gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định, các kết luận thẩm định về dự án


23
không có sức thuyết phục và không đảm bảo độ chính xác đối với những kết luận
của mình. Nhất là trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin bùng nổ, khoa học
kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, các thiết bị công nghệ, luôn thay đổi,
việc cập nhật đủ các thông tin cần thiết giúp chúng ta có thể lựa chọn những dự án
khả thi về mặt công nghệ, quy mô công suất của dự án mang lại lựa chọn tối ưu cho
dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải thu thập đầy đủ
những thông tin cần thiết cho việc thẩm và ra kết luận về dự án. Một dự án đầu tư
có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và thường có hiệu quả tác dụng lâu
dài cho nên người thẩm định phải có kiến thức, thông tin tổng hợp về mọi mặt kinh
tế xã hội. Có như vậy, trong quá trình thẩm định mới đáp ứng được yêu cầu chuyên
môn, đưa ra được những kết luận có tính chính xác về dự án. Từ những thông tin
thu thập được, cán bộ thẩm định phải đi vào xử lý các thông tin nhằm phục vụ cho
công tác thẩm định. Những thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được thường ở
dạng thô, do vậy yêu cầu phải xử lý những thông tin đó.Việc xử lý những thông tin
đó rất quan trọng và góp phần vào trong các kết luận về dự án. Ngày nay, công

nghệ thông tin không ngừng phát triển, các thông tin được cán bộ thẩm định tiếp
cận qua nhiều kênh thông tin khác nhau: phương tiện thông tin đại chung: sách báo,
tạp chi, đài, ti vi, điện thoại, internet…Nhưng để vận dụng những thông tin mà
mình thu thập được cho công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có
phương pháp xử lý thông tin thích hợp, có trình độ chuyên môn sâu.
Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu
trữ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối
hợp giữa các Nhà nước, cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều
nguồn và nhiều chiều, vấn đề xử lý, phân tích và lưu trữ thông tin cũng cần được
cân nhắc kỹ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng của hoạt động này.
4. Quy trình thực hiện thẩm định
Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các
công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra
trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm


24
định hợp lý, khoa học. Cơ sở hình thành quy trình thẩm định dự án là nhiệm vụ
tổng quát của công tác thẩm định dự án:
. Phân tích, đánh giá tính khả thi của dự án về công nghệ, kinh tế, xã hội, môi
trường…
. Đề xuất và kiến nghị với nhà nước chấp nhận hay không chấp nhận dự án, nếu
chấp nhận thì với những điều kiện nào.
Việc thứ nhất chủ yếu là công việc xem xét, đánh giá chuyên môn của các
chuyên gia. Việc thứ hai là của các nhà quản lý: lựa chọn phương án và điều kiện
phù hợp nhất. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được
các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa
phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án;
đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân
tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên

cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao được
chất lượng thẩm định.
4.1 Tiếp nhận hồ sơ.
Hồ sơ dự án phải đầy đủ và hợp lệ theo đúng Thông tư 04/ 2003/ BKH ngày 17
tháng 6 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự
án đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điểm về Hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư
và Tổng mức đầu tư
4.2 Lập hội đồng thẩm định.
Tuỳ theo quy mô của dự án mà thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước, Hội
đồng thẩm định Bộ, ngành hay hội đồng thẩm định thành phố, địa phương.
- Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu tư được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ để thẩm định hoặc thẩm định lại các dự án sau:
+ Các dự án đầu tư lớn, quan trọng trước khi Chính phủ trình Quốc hội thông
qua và quyết định chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đã thông qua quá trình thẩm định nhưng Thủ tướng Chính phủ thấy
cần thiết phải thẩm định lại.
+ Các dự án đầu tư và dự án quy hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.


25
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về
các dự án đầu tư.
Tuy nhiên việc thành lập hội đồng thẩm định thường chỉ áp dụng đối với những
dự án có vốn đầu tư lớn, tính chất phức tạp còn những dự án đầu tư nước ngoài
không lập hội đồng thẩm định.
4.3 Tổ chức thẩm định.
Quá trình thẩm định đóng vai trò quyết định trong tiến trình thẩm định dự án, vì
vậy quá trình này phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về mức độ chính xác, khách
quan và hợp lý, tập trung vào nội dung cơ bản của dự án tránh những câu hỏi không
cần thiết. Do đó, trong quá trình thực hiện tổ chức thẩm định yêu cầu phải có sự

phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các tổ chức tư vấn, các bộ, ngành,
vụ, viện có liên quan. Đồng thời phải có sự phân công chặt chẽ, phù hợp các cán bộ
vào dự án cụ thể. Làm tốt các khâu từ xử lý hồ sơ sơ bộ đến khi dự thảo trình duyệt
cấp giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.
4.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư.
Việc dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư phải căn cứ vào điều 30
Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP. Nội dung bao gồm :
- Mục tiêu đầu tư.
- Xác định chủ đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái
định cư và phục hồi ( nếu có).
- Công nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp
công trình.
- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng và kế hoạch vốn của dự án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy
chế chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức lựa
chọn nhà thầu…

×