MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT...................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ ......................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 6
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Kết cấu của luận văn........................................................................................ 6
CHƯƠNG I................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................... 8
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư.................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm đầu tư ................................................................................... 8
1.1.2. Dự án đầu tư......................................................................................... 9
1.2. Quản lý dự án đầu tư................................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ........................................ 13
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án ............................................................... 15
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ..................................................................... 15
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ...................................... 18
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ............... 19
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách ............... 19
1.3.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách... 21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách ............................................................................................... 22
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý các dự án đầu tư
sử dụng nguồn vốn ngân sách ...................................................................... 25
1.4. Kinh nghiệm ở một số địa phương và phương hướng nâng cao hiệu quả
công tác quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở
một số địa phương trong nước ..................................................................... 27
1.4.2 ...... Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước .......................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 30
CHƯƠNG II ............................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH
PHÚC .......................................................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu tổng quan về huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 32
2.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của huyện Lập Thạch ................... 32
2.1.2 Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư .......................................... 35
1
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Huyện trong thời gian qua
...................................................................................................................... 37
2.2. Kết quả và hiệu quả của các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên
địa bàn huyện Lập Thạch giai đoạn 2012 – 2015 ........................................... 44
2.2.1. Kết quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2012 – 2015 ..................................................... 44
2.2.2. Hiệu quả các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách trên địa bàn
huyện Lập Thạch giai đoạn 2012– 2015 ..................................................... 45
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách của huyện Lập Thạch ............................................................................... 50
2.3.1 Phân cấp quản lý dự án đầu tư ........................................................... 50
2.3.2. Mô hình quản lý các dự án đầu tư của Huyện ................................... 51
2.3.3.Đánh giá các tiêu kết quả thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư .. 55
2.3.4 Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư của Huyện ........... 63
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 77
CHƯƠNG 3 ................................................................................................................ 79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP
THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC ................................................................................... 79
3.1. Định hướng đầu tư của huyện Lập Thạch theo Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2020 ................................................................... 79
3.1.1. Những yêu cầu, định hướng về đầu tư ............................................... 79
3.1.2. Các dự án đầu tư theo kế hoạch của Huyện giai đoạn 2016-2020.... 81
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ............... 81
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực chủ đầu tư và Ban quản lý dự án .. 82
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý trong đầu tư
XDCB ........................................................................................................... 84
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .............. 84
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư
...................................................................................................................... 90
3.2.5. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ............... 94
3.3. Một số kiến nghị với cấp trên ................................................................. 100
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................... 100
3.3.2. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện .... 101
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 102
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 103
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
DANH MỤC ............................................................................................................ 105
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách của Huyện 2012-2015......................... 105
2
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
UBND
Uỷ ban nhân dân
ĐTXDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
XDCT
Xây dựng công trình
CTXD
Công trình xây dựng
QLDA
Quản lý dự án
TMĐT
Tổng mức đầu tư
THCS
Trung học cơ sở
GPMB
Giải phóng mặt bằng
KC-HT
Khởi công - hoàn thành
NSNN
Ngân sách nhà nước
BCKTKT
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - xã hội
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
GSĐGĐT
Giám sát đánh giá đầu tư
TL
Tỉnh lộ
CĐT
Chủ đầu tư
QL
Quốc lộ
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1 1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư..................................................... 13
Hình 1.2 1 Chu trình quản lý dự án…………………………………………….16
Hình 1.3 1 Các mục tiêu quản lý dự án………………………………………...17
Bảng 2.1 1 Kết quả đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm 2012 –
2015 trên địa bàn huyện………………………………………………………..45
Bảng 2.2 1 Tiến độ thực hiện các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách của Huyện ..... 55
Bảng 2.3 1 Chất lượng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách của
Huyện…………………………………………………………………………..59
Bảng 2.4 1 Tình hình thực hiện dự toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ngân sách của Huyện…………………………………………………………...60
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Lập Thạch là một trong 09 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Vĩnh
Phúc. Lập Thạch là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh
Phúc, có diện tích tự nhiên 17.310,22ha, dân số 123.664 người, có 20 đơn vị
hành chính cấp xã trực thuộc (18 xã và 02 thị trấn). Uỷ ban nhân dân (UBND)
huyện Lập Thạch là cơ quan quản lý hành chính nhà nước cấp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; theo định hướng Quy hoạch chung đến năm 2020 huyện Lập Thạch
sẽ trở thành thị xã của tỉnh Vĩnh Phúc; là khu vực tập trung các công trình đầu
mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật của tỉnh như đường TL305, 305C, 306, 307,
tuyến Đê sông Phó Đáy…, khu vực đang trên đà phát triển các cơ sở công
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống, các trung tâm dịch vụ,
thương mại và địa phương.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện hạ tầng kinh tế-xã
hội theo định hướng quy hoạch thì nhu cầu về nguồn vốn đầu tư và nâng cao chất
lượng công tác quản lý đầu tư là hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt khá, công tác đầu tư xây dựng được đẩy
mạnh, hệ thống hạ tầng giao thông khung đã cơ bản hình thành theo quy hoạch, hệ
thống điện, đường, trường, trạm được đầu tư theo chuẩn, các công trình văn hóa
được quan tâm đầu tư, kêu gọi xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào
hoạt động nền nếp…; Một khối lượng lớn vốn đầu tư được huy động và sử dụng có
hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại
như tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản lý chất
lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số dự án
chậm trong đó đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB đã làm giảm hiệu quả
nguồn vốn đầu tư. Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và là điều đáng
lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp, các
ngành trên địa bàn huyện Lập Thạch nói riêng.
Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Thực trạng và một số
5
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Lập Thạch” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm sáng tỏ về các vấn đề lý luận, thực tiễn về đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn
của hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng tình hình những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế và những kết quả đạt được, những tồn tại cần khắc phục trong hoạt
động quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 20012 - 2015 trên
của huyện Lập Thạch.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước của huyện Lập Thạch trong giai đoạn
2015 – 2017, định hướng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tư và hiệu quả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN.
Phương hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Lập Thạch
và các giải pháp quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào công tác QLDA
đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Lập Thạch trong thời gian qua
(giai đoạn 2012- 2015) và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Lập
Thạch giai đoạn 2015-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương
để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng từ
6
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng từ ngân
sách Nhà nước trên địa bàn của huyện Lập Thạch giai đoạn 2012 - 2015
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước của huyện Lập Thạch giai đoạn 2015 – 2017,
định hướng đến năm 2020.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể
hiểu là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang
bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số
59/2005/QH11, ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc
mua cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán:
Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền
lãi trái phiếu...nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ
vốn đầu tư.
8
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 do Quốc hội ban
hành sử dụng khái niệm “Đầu tư kinh doanh” để thay thế 02 khái niệm trước đây
là đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động
kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
thực hiện dự án đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc
bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ
sở vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền
kinh tế quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào? Sau đây chúng ta tiếp tục tìm
hiểu về các khái niệm cơ bản này.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3- Luật đấu thầu), hay nói cách
9
khác dự án đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải
được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch
tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được
sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu
tư trực tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999).
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định
và ra quyết định đầu tư.
- Trên góc độ các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết
định tài trợ vốn cho dự án.
- Trên góc độ Chủ đầu tư: dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và
giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng
các khoản ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin
vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp
vốn hoặc phát hành các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội
to lớn:
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện
giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư
khác khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự
án đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một
con đường, một dây chuyền sản xuất…Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp
10
nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các
kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là
một sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án
được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà
Tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án
và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác
nhau.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau
và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết
bị…Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có
“hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp
nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều
quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật
tư và lao động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt
khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi
ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quy
định các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được
phân loại như sau:
11
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm
A, B, C.
b) Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc
rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life cycle) bao
gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết
quả và đến khi kết thúc dự án.
Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai
đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển
(lập dự án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính như: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định qui
mô và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các
nhân tố và cơ sở thực hiện dự án;
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :
12
Sơ đồ 1.1 1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền
đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác
dụng tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác
định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc
xây dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết
quả nghiên cứu tính toán và dự toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng
hơn vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về
vốn, thời cơ cạnh tranh của sản phẩm.
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng thì việc
tổ chức quản lý phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời
13
hạn trong phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng
và hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA
là việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện được
những mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án
nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu
cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác
nhau,… thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý
tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh
hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. QLDA là
sự vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản
lý có hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án dưới sự dàng buộc về
nguồn lực có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thông dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thực hiện được mục tiêu dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản
lý không phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực
hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta
thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
14
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích
chủ yếu sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo
điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết
những bất đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn,
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa
lạc khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và
tồn tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
15
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn,
nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát. Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha sau của dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong Error! Reference source not
found.2.
Hình 1.2 1 Chu trình quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc
dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí, mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với
16
mục tiêu này thường phải “hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình
quản lý dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự
án là việc hi sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn mục tiêu kia trong
điều kiện thời gian và không gian cho phép, nhằm thực hiện tốt nhất tất cả các
mục tiêu dài hạn của quá trình quản lý dự án. Nếu công việc dự án diễn ra theo
đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi
công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự
án. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục
tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ, trong khi các mục
tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện các mục tiêu khác.
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý
dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về
lượng và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu với sự tham gia của các chủ thể
gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác
mục tiêu với sự tham gia quản lý của Nhà nước.
Hình 1.3 1 Các mục tiêu quản lý dự án
17
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có hai hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Căn cứ điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định lựa chọn một trong các
hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức Tư vấn QLDA đầu tư xây
dựng công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp QLDA đầu tư xây dựng công
trình.
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
Việc thu được một sản phẩm tốt, chất lượng cao đảm bảo kỹ mỹ thuật, phát
huy hiệu quả giá cả hợp lý chính là bài toán đối với các Chủ đầu tư. Để làm được
điều này thì không thể phủ nhận được vai trò công tác quản lý dự án, do đó Chủ
đầu tư cần cân nhắc việc lựa chọn hình thức quản lý dự án cho phù hợp.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức Chủ đầu tư sử dụng bộ máy
cơ quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao
cho Ban quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án
với hai mô hình sau:
- Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ
máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mô hình này
được áp dụng với dự án quy mô nhỏ (quy mô nhỏ là gói thấu xây lắp có giá trị
<20 tỷ, gói thầu tư vấn có giá trị <10 tỷ, điều 63 nghị định 63/2014), khi bộ máy
của Chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
- Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện dự án. Với hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Ban QLDA do Chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do Chủ đầu tư giao.
+ Ban QLDA có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ đầu
tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
+ Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có Trưởng ban, các phó ban, và lực
lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy phải phù hợp với nhiệm vụ được
18
giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiét kiệm chi
phí. Các thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm.
+ Ban QLDA hoạt động theo quy chế do Chủ đầu tư ban hành, chiụ trách
nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra.
Ban QLDA thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án được thực hiện
đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.
1.2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án
QLDA là hình thức Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm
tư vấn QLDA. Trong trường hợp này Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách đồng
thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của Tư
vấn quản lý dự án.
Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức Tư vấn
đó phải thành lập một tổ chức bộ máy có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý
phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn cuả tư vấn
quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn
quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhưng phải được chủ
đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Với hình thức Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ở
huyện Lập Thạch ít được áp dụng vì hầu hết các dự án có quy mô và tính chất
kỹ thuật quá phức tạp, thời gian thi công ngắn, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý
dự án để triển khai dự án.
1.3. Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1. Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân
sách cấp tỉnh, vốn ngân sách cấp quận, huyện, thành phố, thị xã… Vốn ngân
sách được hình thành từ vốn tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì
19
trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà
nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch dài hạn.
Đối với cấp hành chính là huyện thì việc nhận vốn ngân sách cho đầu tư
bao gồm vốn đầu tư của nhà nước cấp thông qua sở tài chính, vốn ngân sách cấp
tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ
phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn nhà nước chủ động điều
hành, đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế, đầu tư
những lĩnh vực khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc
doanh nghiệp không muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh
vực như đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đường
giao thông, hạ tầng ký thuật, các công trình cho giáo dục, văn hóa xã hội, quản
lý nhà nước… Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như giao thông, duy tu, bão
dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp, thủy lợi, bão dưỡng các tuyến đê…
Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát
nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn này rất quan trọng đối với các địa phương cấp huyện nhất là
những địa phương nghèo, nguồn thu ít.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có
ý nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng, đặc biệt là
vốn trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một
phần như chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ
chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một
phần làm đường ngõ xóm, trường học, nhà trẻ… phần còn lại cộng đồng dân cư
tự đóng góp và quản lý sử dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các
nước, nhất là trong việc tham gia của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng
đô thị mới với các hình thức tài trợ xen kẽ, hợp vốn công – tư…
20
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa
bàn như:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
- Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc ủy quyền qua ngân sách
địa phương (xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn
chương trình quốc gia…)
- Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp
quyền sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, xổ số,…)
- Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản.
1.3.2. Phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Theo nghị định 59/2015/NĐ-CP, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây
dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết
kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao
và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công trình do
người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là
một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.
Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công
trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc
đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người
quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong
trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu
tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia
21
với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm
thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách phường, xã, thị trấn sẽ áp
dụng Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư,
người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ
được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 3 năm. Trường hợp dự
án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên thì trước khi phê
duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ
trợ vốn. Dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức
vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng
phí thì người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do
việc kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công
ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị
trấn hoặc Thường trực Ủy ban nhân dân đối với địa phương thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân có ý kiến đồng ý bằng văn bản và được Uỷ
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chấp thuận bằng văn
bản.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý dự án đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách
Chu trình sống của mọi dự án đầu tư đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ
của 3 điều kiện ràng buộc chặt chẽ:
- Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án
xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của công trình xây dựng;
- Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án
xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư;
22
- Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây
dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu
quả sử dụng.
Dựa trên 3 điều kiện ràng buộc trên, kết quả công tác quản lý dự án được
chia làm 3 lĩnh vực chính như sau:
1.3.3.1 Chỉ tiêu thời gian và tiến độ dự án
Thực hiện dự án trong phạm vi thời gian đã hoạch định là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất của quản lý dự án xây dựng.
Công việc quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau:
- Cần bao nhiêu thời gian để thực hiện hoàn thành toàn bộ dự án?
- Khi nào bắt đầu? Khi nào kết thúc mỗi công việc thuộc dự án?
- Cần tập trung chỉ đạo những công việc nào (công việc được ưu tiên thực
hiện) để đảm bảo thực hiện hoàn thành đúng hạn dự án như đã hoạch định?
- Những công việc nào có thể kéo dài và có thể kéo dài bao lâu mà vẫn
không làm chậm tiến độ thực hiện dự án?
- Có thể rút ngắn tiến độ thực hiện dự án được không? Nếu có thì có thể rút
ngắn thời gian thực hiện những công việc nào và thời gian rút ngắn là bao lâu?
Đối với các dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý thời gian và tiến độ
có vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong trường hợp có yêu cầu khắt khe về
thời gian hoàn thành dự án. Lĩnh vực quản lý này chính là cơ sở cho việc quản
lý chi phí và nguồn lực, đồng thời cũng là căn cứ để phối kết hợp các bên có liên
quan trong việc tổ chức thực hiện dự án.
1.3.3.2 Chỉ tiêu chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án đầu tư là tập hợp các biện pháp nhằm đảm bảo
thực hiện hoàn thành dự án xây dựng trong phạm vi ngân sách đã được hoạch
định từ trước.
Tổng chi phí của dự án bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và
những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng. Trong đó:
23
- Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí nhân công sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu và những khoản chi phí khác trực tiếp liên quan đến công việc thực hiện dự
án.
- Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí quản lý, khấu hao thiết bị văn phòng,
những khoản chi phí cố định và biến đổi khác mà có thể giảm được nếu thời
gian thực hiện dự án được rút ngắn. Thời gian thực hiện dự án càng rút ngắn, chi
phí gián tiếp càng ít.
- Khoản tiền phạt có thể phát sinh nếu dự án kéo dài quá ngày kết thúc
xác định.
Thực tiễn quản lý cho thấy, luôn luôn có hiện tượng đánh đổi giữa thời
gian và chi phí. Nếu tăng cường giờ lao động, tăng thêm số lượng máy móc thiết
bị thì tiến độ thực hiện các công việc của dự án có thể được đẩy nhanh. Tuy
nhiên, tăng thêm nguồn lực làm tăng chi phí trực tiếp. Ngược lại đẩy nhanh tiến
độ dự án làm giảm những khoản chi phí gián tiếp và đôi khi cả những khoản tiền
phạt do vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các công việc được đẩy
nhanh đều đem lại kết quả mong muốn. Do đó, có sự tính toán cân đối, hợp lý
giữa thời gian và chi phí là yêu cầu đặt ra đối với nhà quản lý.
Quản lý chi phí dự án đầu tư được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của chu trình dự án. Trong mỗi giai đoạn cụ thể, quản lý chi phí lại có
vai trò khác nhau và được thực hiện khác nhau.
1.3.3.3 Chỉ tiêu chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự ánđầu tư là quá trình liên tục, xuyên suốt toàn bộ
chu trình dự án từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai
đoạn vận hành.
Quản lý chất lượng dự án được thực hiện thông qua một hệ thống các
biện pháp kinh tế, công nghệ, tổ chức, … thông qua một cơ chế nhất định và các
tiêu chuẩn định mức, hệ thống kiểm soát, các chính sách khuyến khích, …
Quản lý chất lượng dự án là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên,
tất cả cấp trong đơn vị, đồng thời cũng là trách nhiệm chung của các cơ quan có
24
liên quan đến dự án bao gồm chủ đầu tư, các nhà thầu, các nhà tư vấn, các đối
tượng hưởng lợi từ dự án,…
Công tác quản lý chất lượng dự án bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch;
- Kiểm định chất lượng vật liệu, bán thành phẩm và thiết bị của công trình
xây dựng;
- Tổ chức kiểm tra giám sát tại hiện trường trong quá trình thi công xây lắp;
- Tổ chức đánh giá chất lượng công trình sau khi hoàn thành.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư. Các nhân tố này có
thề là khách quan, chủ quan như yếu tố về tự nhiên, con người,… bao gồm:
a) Mô hình tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng
Công tác này không chỉ ở một địa phương riêng lẻ mà nó được phân cấp
từ trung ương đến địa phương. Hệ thống quản lý có tác động mạnh tới hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư và kết quả của các dự án đầu tư cũng như công cuộc đầu tư
nói chung.
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều
nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
vùng, của địa phương trong từng thời kỳ. Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo
đúng trình tự xây dựng cơ bản đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do các ngân hàng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước phải được
phân cấp rõ ràng, chủ đầu tư và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng
nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
a) Nhân tố thuộc đơn vị thực hiện đầu tư
Đó là trình độ quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện
đầu tư tại địa phương. Năng lực chuyên môn của các cơ quan tư vấn về đầu tư
xây dựng cơ bản, chất lượng thiết kế các công trình. Nếu công tác thẩm định dự
25