Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.02 KB, 46 trang )

Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















1
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm tòi tài liệu trong thư viện trường Đại học Công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đa phương tiện, các phương tiện thông tin đại chúng,
sự hướng dẫn của Thầy Đặng Công Triết giảng viên bộ môn Tài chính - Tiền tệ, chúng
em đã hoàn thành xong đề tài tiểu luận: “Lạm phát”. Bài tiểu luận này, thực sự là dấu
ấn quan trọng trong quá trình học tập của mỗi thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên
đều phải vượt qua những hạn chế của bản thân về thời gian, phương tiện đi lại, thi giữa


kì, kiến thức để cùng nhau hoàn thành bài tiểu luận với một chất lượng tốt nhất. Chúng
em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
• Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM đã tạo môi trường thuận lợi cho việc học tập
và nghiên cứu làm tiểu luận.
• Khoa TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG đã trang bị cho chúng em những kiến thức
về bộ môn Tài chính - Tiền tệ.
• Thầy Đặng Công Triết giảng viên bộ môn Tài chính - Tiền tệ đã nhiệt tình giúp
đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình cách làm bài tiểu luận.
• Thư viện trường đã cung cấp những tài liệu cần thiết, bổ ích, là nơi chúng em
thảo luận và học tập.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu mà chúng em
đã nhận được trong suốt thời gian qua.
Thay mặt nhóm, Nhóm trưởng:
Lê Thị Hoài
2
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LẠM PHÁT 5
1.1. Khái niệm, phân loại lạm phát 5
1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát 9
1.3. Đo lường lạm phát 11
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 22
2.1. Lạm phát ở Việt Nam năm 1986 22
2.2. Diễn biến lạm phát từ 1990-2001 23
2.3. Lạm phát năm 2004 -2007 24
2.4. Lạm phát từ 2008 tới nay 25

CHƯƠNG 3: HẬU QUẢ, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LẠM PHÁT 28
3.1 Hậu quả 28
3.1.1. Tích cực 28
3.1.2. Tiêu cực 29
3.2 Biện pháp khắc phục 33
KẾT LUẬN 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
PHỤ LỤC 40
3
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
4
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường diễn biến phức tạp và cạnh tranh ngay
càng gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương Mại Thế giới
(WTO). Các công ty đang bị cuốn hút vào vòng xoáy cạnh tranh khốc liệt trong tất cả
các lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Lạm phát là một trong những vấn đề của kinh tế
học vĩ mô. Nó đã trở thành mối quan tâm lớn của các nhà chính trị và công lý. Lạm
phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà kinh tế.
Để triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng cần
phải động viên mọi nguồn lực tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Tăng trưởng bền vững và ổn định lạm phát ở mức thấp đó là những
mục tiêu hàng đầu của điều tiết vĩ mô ở tất cả các nước. Không có gì đáng ngạc nhiên
khi câu hỏi có sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ giữa lạm phát và phát triển kinh
tế đã được các nhà kinh tế hoạch định chính sách đặc biệt quan tâm và trở thành trung
tâm của nhiều cuộc tranh luận về chính sách.

Chính vì những tác hại to lớn do lạm phát gây ra cho nền kinh tế mà việc
nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế, đặc biệt là
nền kinh tế thị trường con non nớt như nền kinh tế nước ta. Chúng ta cần phải tìm hiểu
xem lạm phát là gì? Do đâu mà có lạm phát? Tại sao người ta quan tâm đến lạm phát?
Bài viết này sẽ điểm lại một cách có hệ thống các lý thuyết, các bằng chứng
thực nghiệm về lạm phát và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế cũng
như đưa ra một số gợi ý về hướng điều tiết vĩ mô của Việt Nam trong thời gian tới.
Hy vọng những tìm hiểu của nhóm về đề tài sẽ chia sẻ được phần nào kiến
thức với các bạn để chúng ta cùng nhau phát triển Việt Nam xứng tầm quốc tế trong
thời gian không xa.
5
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ LẠM PHÁT
1.1. Khái niệm, phân loại lạm phát.
1.1.1 Khái niệm lạm phát và các khái niệm liên quan.
• Có rất nhiều quan điểm khác nhau nhìn nhận và định nghĩa lạm phát
− Theo Mác: “ Lạm phát là hiện tượng tiền giấy tràn ngập các kênh lưu thông tiền tệ,
vượt quá các nhu cầu của kinh tế thực tế làm cho tiền tệ bị mất giá và phân phối lại
thu nhập quốc dân”.
− Lại có quan điểm cho rằng lạm phát là sự mất cân đối nghiêm trọng giữa tiền và
hàng trong nền kinh tế, điều này đã đẩy giá cả hàng hóa lên cao ở mọi lúc mọi nơi.
Tuy nhiên, Milton Friedman đã phát hiện ra những đặc trưng cơ bản của lạm
phát đó là: Sự thừa tiền do cung tiền tệ tăng lên quá mức, sự tăng giá cả đồng bộ và
liên tục theo sự mất giá của tiền giấy, sự phân phối lại giá cả, sự bất ổn về kinh tế xã
hội.
Và từ đó đưa ra một khái niệm về lạm phát được nhiều người chấp nhận:
“Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ tăng lên kéo dài làm cho mức giá cả chung tăng
nhanh và kéo dài trong một thời gian dài.”

• Một số khái niệm liên quan:
Giảm phát: Là hiện tượng mức giá chung của các loại hàng hóa và dịch vụ giảm
xuống trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: vào cuối năm 2008,ở VN đã xảy ra tình trạng giảm phát. Chỉ số lạm phát ngày
càng có xu hướng giảm dần, tháng 8 là 1,56%; đến tháng 9 chỉ còn 0,18%; tháng 10 giá
cả bắt đầu có xu hướng giảm (âm 0,19%); sang tháng 11, chỉ số giá cả giảm với mức
độ sâu hơn (âm 0,76%) và tháng 12/2008 - tháng cuối cùng năm 2008, chỉ số giá cả
vẫn tiếp tục giảm.
6
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Giảm lạm phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát của năm được xét thấp hơn tỉ
lệ lạm phát của năm trước.
Thiểu phát: Là hiện tượng xảy ra khi tỉ lệ lạm phát thực tế nhỏ hơn tỉ lệ lạm phát dự
kiến làm sản lượng thực nhỏ hơn sản lượng dự kiến.
Ví dụ: Một số tình huống thiểu phát ở VN như trong năm ăm 2008 đánh dấu một năm
lạm phát cao, song chỉ đến đầu quý 3, do các biện pháp kiềm chế lạm phát quá mức,
bắt đầu có nỗi lo thiểu phát và "Nhiều người lo ngại Việt Nam cũng đối mặt với nguy
cơ tương tự, nhất là khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 giảm 0,19%. Đây là lần đầu
tiên sau một năm rưỡi trở lại đây, CPI ở mức âm.
1.1.2. Phân loại lạm phát:
Có hai căn cứ: Theo khả năng dự đoán và theo tỷ lệ lạm phát.
1.1.2.1. Theo khả năng dự đoán:
• Lạm phát dự đoán được:
Là lạm phát diễn ra đúng như dự kiến. Mọi người đã tính trước sự tăng giá đều đặn của
nó (ví dụ tăng 1% một tháng)
− Tác động:
Lạm phát này không gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế vì dân chúng sẽ làm giảm thiệt
hại bằng hai cách:
 Thứ nhất: hạch toán thêm tỉ lệ lạm phát (trượt giá) vào những chỉ tiêu có liên

quan.
 Thứ hai: nếu lạm phát dự đoán xảy ra với tỉ lệ lạm phát cao, người dân sẽ tránh
giữ tiền mà thay vào đó là vàng và ngoại tệ mạnh.
− Ảnh hưởng không tốt của lạm phát dự đoán:
 Tạo chi phí cơ hội của việc giữ tiền.
 Kích thích gia tăng khối tiền trong việc giao dịch.
• Lạm phát ngoài dự đoán:
7
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Là phần ti lệ lạm phát luôn vượt ra ngoài khả năng dự đoán của con người, con người
luôn bị bất ngờ bởi tốc độ của nó. Khi đó:
TLLP thực = TLLP dự đoán + TLLP ngoài dự đoán
Lạm phát ngoài dự đoán gây ra sự phân phối lại của cải trong dân chúng ( giữa người
đi vay và người cho vay, giữa người trả lương và người hưởng lương…)
1.1.2.2. Theo tỷ lệ lạm phát:
• Lạm phát vừa phải:
− Khái niệm: Là lạm phát một con số, có tỉ lệ lạm phát dưới 10% một năm.
Được đặc trưng bởi giá cả tăng chậm và có thể dự đoán trước được. Đối với các nước
đang phát triển lạm phát dừng ở mức 1 con số coi là lạm phát vừa phải.
− Tác động:
Đó là mức lạm phát mà bình thường nền kinh tế trải qua và ít gây tác động tiêu cực đến
nền kinh tế. Trong bối cảnh đó mọi người vẫn sẵn sàng giữ tiền để thực hiện giao dịch
và ký các hợp đồng dài hạn tính theo đồng nội tệ và họ tinh rằng giá và chi phí của
hàng hoá mà họ mua và bán sẽ ko đi chệch quá xa.
• Lạm phát phi mã :
− Khái niệm: Lạm phát trong phạm vi 2, 3 con số 1 năm.
− Tác động:
Nhìn chung lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài sẽ gây ra những biến
dạng kinh tế nghiêm trọng. trong bối cảnh đó đồng tiền bị mất giá rất nhanh, cho nên

mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch ngắn ngày.
Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hoá, mua bất đọng sản và chuyển sang sử
dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dich có
giá trị lớn và tích luỹ của cải.
8
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Việt Nam và hầu hết cá nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tạp trung sang
nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với lạm phát phi mã trong những năm đầu thực
hiện cải cách.
• Siêu lạm phát :
− Khái niệm: Tỷ lệ lạm phát rất lớn, từ 4 con số trở lên (khoảng 1000% trở lên trong
một năm).
Một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát:
 Thứ nhất, các biện pháp này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp
định.
 Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát đã có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau
chiến tranh, nội chiến, hoặc cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính
phủ. Vào những năm 1980, các cú sốc bên ngoài và cuộc khủng hoảng nợ của
thế giới thứ ba đã đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra siêu lạm phát ở 1 số
nước Mỹ la-tinh.
− Tác động:
Đặc điểm chung của mọi cuộc siêu lạm phát là sự gia tăng quá mức trong cung
tiền, điều này thường bắt nguồn từ sự cần thiết phải cài trợ cho thâm hụt ngân sách quá
lớn.
Hơn nữa một khi lạm phát cao đã bắt đầu, tình hình thâm hụt ngân sách có thể trở
nên không thể kiểm soát được: lạm phát cao dẫn đến giảm mạnh nguồn thu từ thuế tính
theo phần trăm so với GDP mà điều này đến lượt nó làm tưng thâm hụt ngân sách và
dẫn đến lạm phát cao hơn.
Dựa trên các bằng chứng lịch sử, dường như là thâm hụt ngân sách kéo dài được

tài trợ phát hành tiền trong khoảng từ 10- 12 % của GDP sẽ gây ra lạm phát.
 Lịch sử lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển thường
diễn ra dài và vì thế hậu quả của nó trầm trọng và phức tạp hơn. Chính vì thế nhiều
9
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
nhà kinh tế học kết hợp 3 loại lạm phát trên và thời gian diễn ra của nó để chia lạm
phát ở các nước này thành 3 loại:
 Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỉ lệ lạm phát đến 50% một
năm.
 Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỉ lệ lạm phát trên 50%
một năm.
 Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỉ lệ lạm phát trên 200% một năm.
1.2. Nguyên nhân gây ra lạm phát:
Có thể tóm tắt các yếu tố tác động đến lạm phát xuất phát từ 3 nguyên nhân
chính: cung tiền tăng quá mức, giá hàng hóa thế giới tăng cao đột ngột, và sức cầu về
hàng hóa trong nước tăng trong khi sản xuất chưa đáp ứng kịp.
Có nhiều ý kiến đồng thuận cho rằng cung tiền được xem là nguyên nhân chính
gây ra lạm phát ở Việt Nam. Từ năm 2000 đến năm 2009, tín dụng trong nền kinh tế
tăng hơn 10 lần, cung tiền M2 tăng hơn 7 lần, trong khi đó GDP thực tế chỉ tăng hơn 1
lần. Điều này tất yếu dẫn đến đồng tiền bị mất giá. Thực tế chúng ta dễ nhận thấy là
lạm phát ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các quốc gia khác trong cùng thời kỳ,
mặc dù cùng chịu chung cú sốc tăng giá của hàng hóa thế giới.
Tại sao Việt Nam cần một mức tăng trưởng cung tiền cao như vậy? Nguyên nhân
là do tỷ lệ đầu tư/GDP trong nền kinh tế Việt Nam khá cao, nhưng lại không tạo ra
được một tốc độ tăng trưởng kinh tế tương ứng.
Hàng năm, đầu tư trong nền kinh tế đều quanh mức 40% GDP. Tỷ lệ đầu tư lớn
này đòi hỏi một mức tăng trưởng tín dụng và cung tiền cao để phục vụ nhu cầu đầu tư.
Trong khi đó, tăng trưởng GDP chỉ quanh mức 7%, thậm chí năm 2008 và 2009 chỉ lần
lươt đạt mức 6.19% và 5.32%. Điều này cho thấy chất lượng tăng trưởng, đầu tư và

phát triển ở Việt Nam vẫn cần được tiếp tục cải thiện. Đây là nguyên nhân sâu xa khiến
cho lạm phát luôn ở trong tình trạng chực chờ, ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế vĩ
mô.
10
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Ngoài nguyên nhân tiền tệ kể trên, chúng ta xem xét những nguyên nhân còn lại
xuất phát từ phía cầu và phía cung hàng hóa (lạm phát chi phí đẩy (cost push) và cầu
kéo (demand pull). Đây là những nguyên nhân trực tiếp và dễ thấy nhất.
• Nguyên nhân khách quan: như thiên tai, động đất, sóng thần là những nguyên
nhân bất khả kháng hoặc nguyên nhân nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh,
tình hình biến động của thị trường nguyên liệu, vàng, ngoại tệ trên thế giới.
Cụ thể:
− Lạm phát do cầu kéo – Demand pull inflation: Nguyên nhân này xảy ra khi tổng
cầu trong nền kinh tế cao hơn tổng cung trong cùng thời điểm đó. Trường hợp này xuất
hiện có thể là do tổng cầu tăng nhưng tổng cung không đổi, hoặc tổng cung cũng tăng
nhưng tăng không bằng tổng cầu.
Tổng cầu trong nền kinh tế bao gồm chi tiêu của hộ gia đình - C, chi tiêu của
chính phủ - G, Đầu tư trong nền kinh tế - I, Nhu cầu hàng hóa cho xuất khẩu - X, lượng
hàng hóa nhập khẩu - M, hàng hóa nhập khẩu làm phong phú thêm hàng hóa trong
nước làm giảm căng thẳng của tổng cầu nên được biểu diễn bằng dấu âm (-) trong biểu
thức cộng các yếu tố của tổng cầu.
11
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Lạm phát do cầu kéo
Nếu gọi tổng cầu là AD thì: AD = C + I + G + X – M. Tổng cầu tăng có thể do
một hoặc một số các yếu trong vế bên phải của biểu thức tăng lên.
− Lạm phát do chi phí đẩy – Cost push inflation: Lạm phát loại này xuất hiện khi
chi phí đầu vào cho sản xuất tăng hoặc năng lực sản xuất của nền kinh tế giảm sút.

Chi phí đầu vào tăng có thể do giá các nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất
tăng giá, điều kiện khai thác khó khăn hơn đòi hỏi nhiều chi phí hơn; thiên tai mất mùa
lụt bảo động đất làm giảm năng lực sản xuất; khủng hoảng ngành dầu mỏ do các liên
minh dầu mỏ tăng giá hoặc chiến tranh vùng vịnh làm tăng giá, giá dầu tăng làm tăng
chi phí trong ngành năng lượng, từ đó làm tăng chi phí đầu vào trong các ngành khác.
Các chi phí sản xuất tăng làm tăng giá thành sản phẩm và buộc doanh nghiệp
tăng giá bán để bù đắp chi phí. Giá bán tăng - tạo lạm phát. Nhưng mặt khác giá bán
tăng, theo quy luật cung cầu sẽ làm tổng cầu giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ cắt giảm
12
AS
0
AD
1
xxa
AD
0
P
P
1
P
2
Y
*
Y
1
Y
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
sản xuất sa thải nhân công. Hậu quả dẫn đến cho nền kinh tế lúc này là vừa có lạm phát
lại vừa bị suy thoái.


Lạm phát do chi phí đẩy
− Lạm phát ỳ của nền kinh tế:
Đây là loại lạm phát hoàn toàn được dự tính trước. Mọi người đã biết trước và
tính đến khi thoả thuận về các biến tỷ lệ lạm phát cân bằng trong ngắn hạn và nó sẽ
được duy trì cho đến khi có các cú sốc tác động đến nền kinh tế.
13
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Lạm phát ỳ của nền kinh tế - Đồ thị AD-AS
Trong đồ thị AD-AS, cả đường AD, AS cùng dịch chuyển lên trên với tốc độ như
nhau. Sản lượng luôn được duy trì ở mức tự nhiên, trong khi mức giá tăng với một tỷ lệ
ổn định theo thời gian
1.3. Đo lường lạm phát
1.3.1. Đo lường lạm phát:
1.3.1.1. Chỉ số lạm phát:
• Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
Là chỉ số dùng để đo lường biến động mức giá trung bình của những hàng hóa và
dịch vụ thông thường mà một gia đình tiêu dùng ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Mối liên hệ giữa CPI và lạm phát: CPI đo lường lạm phát được trải qua bởi người
tiêu dùng trong việc chi tiêu hằng ngày của họ.
Sự gia tăng trong chỉ số CPI sẽ được nhiều người nghĩ rằng như là “tỉ lệ lạm
phát”. Nó được sự dụng bởi các thương nhân bán lẻ để dự đoán giá trong tương lai,
bởi các ông chủ để tính tiền lương và bởi chính phủ để xác định mức tăng cho quỹ bảo
trợ xã hội.
CPI được thu thập và tính toán:
Trong đó:
• P
it
: giá sản phẩm i ở kì hiện hành.

• P
io
: giá sản phẩm i ở kì gốc.
• Q
io
: số lượng mặt hàng i được quy định tính trong chỉ số.
• D
io
: tỉ trọng chi tiêu hàng hóa i chiếm trong tổng chi tiêu ở năm gốc.
14
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Mỗi tháng, các nhà thu thập dữ liệu từ cục thống kê của Bộ Lao Động ra lệnh
cho các trợ lý kinh tế ghế thăm hoặc kêu gọi hàng ngàn cửa hàng bán lẻ, cơ sở dịch vụ,
các tổ chức cho thuê, phòng mạch,và toàn bộ Hoa Kỳ để thu thập thông tin giá cả của
hàng ngàn đối tượng được sử dụng để theo dõi và đo lường sự thay đổi trong chỉ số
CPI.
Các trợ lý sẽ lưu lại giá của khoảng 80.000 đối tượng mỗi tháng. Tám mươi
ngàn đối tượng giá này diễn tả các mẫu được chọn có tính khoa học được mua bởi
người tiêu dùng cho hàng hóa và dịch vụ được mua.
Trong suốt mỗi cuộc gọi hay chuyến ghé thăm, các trợ lý kinh tế thu thập giá của
một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định, cái mà đã được xác định chính xác từ lần trước.
Nếu đối tượng được chọn sẵn sàng, thì giá sẽ được lưu lại. Nếu đối tượng được chọn
không sẵn sàng hoặc có sự thay đổi về số lượng hoặc chất lượng (Ví dụ: trứng được
bán trong một gói 8 trứng khi lần trước đã được bán là 12) của hàng hóa hoặc dịch vụ
kể từ lần thu thập lần trước, các nhà trợ lý kinh tế chọn một đối tượng mới hoặc ghi lại
sự thay đổi của đối tượng hiện tại.
Các số liệu thu thập được sẽ được gởi tới văn phòng quốc gia của Cục thống kê
Bộ Lao động, các chuyên gia thương phẩm sẽ xem xét chi tiết các thông tin về giá của
hàng hóa và dịch vụ, các nhà phân tích sẽ kiểm tra tính chính xác và nhất quán của dữ

liệu, và tạo ra những sự điều chỉnh cần thiết.
CPI ảnh hưởng đồng tiền của quốc gia: Dấu hiệu của lạm phát có nghĩa là
NHTW sẽ phải tăng lãi suất. Đa số dùng công cụ đo lạm phát là chỉ số CPI. Nếu CPI
tăng, thì nó sẽ cho các NHTW các dữ liệu hỗ trợ cho việc tăng lãi suất, lãi suất tăng thì
đồng tiền của quốc gia tăng.
• Chỉ số giá sản xuất( PPI):
Công thức tính: PPI =
15
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính
đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi
nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là
không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán.
Ở đây cũng có một sự chậm trễ điển hình giữa sự tăng trong PPI và bất kỳ sự tăng
phát sinh nào bởi nó trong CPI. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự
đoán gần đúng và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát
PPI ngày "hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau; một trong những
sự khác biệt quan trọng phải tính đến là các dịch vụ.
• Chỉ số giá bán buôn:
Đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán
có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI.
Chỉ số giá hàng hóa:
Đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong trường
hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng
bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.
• Chỉ số giá sinh hoạt (CLI):
Là sự tăng trên lý thuyết giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong
đó các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ. Các nhà kinh tế học
tranh luận với nhau là có hay không việc một CPI có thể cao hơn hay thấp hơn so với

CLI dự tính.
Điều này được xem như là "sự thiên lệch" trong phạm vi CPI. CLI có thể được
điều chỉnh bởi "sự ngang giá sức mua" để phản ánh những khác biệt trong giá cả của
đất đai hay các hàng hóa khác trong khu vực (chúng dao động một cách rất lớn từ giá
cả thế giới nói chung).
• Chỉ số giảm phát GDP:
Khái niệm:
16
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic
Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. Khi áp dụng cho phạm vi toàn quốc gia, nó còn được gọi là tổng sản phẩm quốc
nội. GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một
vùng lãnh thổ nào đó.
Công thức: D% =
Các thành phần trong GD:
GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng, hoặc tổng của các khoản chi
tiêu, hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách tính nào cũng
cho kết quả tính GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo thống kê, lại có sự chênh
lệch nhỏ giữa kết quả theo ba cách tính. Đó là vì có sai số trong thống kê. Theo cách
tính GDP là tổng tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức như sau:
GDP = C + I + G + NX.
Trong đó:
 C: tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế.
 I: đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi là tiêu
dùng của các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư mang tính đầu cơ tích
trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu.
 G: là tổng chi tiêu của chính quyền (tiêu dùng của chính quyền). Quan hệ của

phần này đối với các phần còn lại của GDP được mô tả trong lý thuyết khả dụng (có
thể đem đi tiêu).
 NX: "xuất khẩu ròng" của nền kinh tế. Nó bằng xuất khẩu (tiêu dùng của nền
kinh tế khác đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế trong tính toán sản xuất) -
17
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
nhập khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế trong tính toán đối với các sản phẩm và dịch vụ
do nền kinh tế khác sản xuất).
• Chỉ số giá chi phí tiêu dùng cá nhân (PCEPI):
Trong "Báo cáo chính sách tiền tệ cho Quốc hội" sáu tháng một lần ("Báo cáo
Humphrey-Hawkins") ngày 17 tháng 2 năm 2000, Federal Open Market Committee
(FOMC) nói rằng ủy ban này đã thay đổi thước đo cơ bản về lạm phát của mình từ CPI
sang "chỉ số giá cả dạng chuỗi của các chi phí tiêu dùng cá nhân".
1.3.1.2. Cách đo lường lạm phát:
Có 2 cách tính tỉ lệ lạm phát:
Cách 1:
Π = x 100%
Trong đó:
• Π: tỉ lệ lạm phát thời kì t.
• P(t): mức giá thời kì t.
• P(t-1): mức giá thời kì trước.
Muốn tính được ∏ trước hết các nhà thống kê phải quyết định sử dụng chỉ số giá
nào để phản ánh mức giá. Người ta thường dùng GDP và CPI để đo lường mức giá
chung. Tuynhiên mục tiêu là xác định ảnh hưởng của lạm phát đến mức sống thì CPI tỏ
ra thích hợphơn. Trong thực tế các số liệu công bố chính thức về lạm phát thường được
tính trên cơ sở CPI.
Cách 2:
18
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam

GVHD: Thầy Đặng Công Triết
TLLP =
Với:
• D%(t): tỉ số giảm phát năm t.
• D%(t-1): tỉ số giảm phát năm trước năm t.
1.4. Tác động của lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng.
1.4.1. Tác động của lạm phát
• Tác động của lạm phát tới lãi suất ngân hàng:
Lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân
hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng
nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân hàng. Một cuộc
chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% – 18%/năm
cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục
cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên, có ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi
suất tín dụng, kinh doanh ngân hàng lỗ lớn nhưng vẫn thực hiện, gây ảnh hưởng bất ổn
cho cả hệ thống Ngân Hàng Thương Mại (NHTM).
Nhưng trong thực tế, tăng lãi suất là giảm cung tiền. Tuy nhiên, lãi suất liên tục
tăng cao không chỉ có khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay,
mà còn khó khăn cho NHTM trong việc huy động vốn trung và dài hạn vì thực tế khi
lãi suất ở một mức quá cao, các nhà đầu tư sẽ lợi dụng sự cạnh tranh trong việc tăng lãi
suất của các NHTM để tranh thủ kiếm lời từ những ngân hàng có mức lãi suất cao hơn,
từ đó làm cho lạm phát ngày càng nghiêm trọng. Tuy nhiên, đó chỉ là biện pháp trong
ngắn hạn. Vì vậy, khi việc tăng lãi suất có dấu hiệu không tiếp tục mang lại hiệu quả
thì cần xem xét tới biện pháp duy trì lãi suất ổn định và có xu hướng giảm dần.
19
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Để xu hướng này diễn ra như mong muốn, thì NHNN có vai trò rất quan trọng
trong việc kiểm tra, giám sát với những chế tài cụ thể và đủ mạnh đối với các NHTM

cố tình tăng lãi suất huy động vốn quá cao vượt quá ngưỡng an toàn, đưa những chi phí
bất hợp lý vào giá của khoản vay, để làm lành mạnh môi trường đầu tư, cho vay của
chính các ngân hàng.
• Tác động của lạm phát tới khối lượng tiền trong nền kinh tế:
Do lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa,
thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều kiện lạm phát, nhưng
lại khan hiếm tiền mặt. Theo điều tra của Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam có
khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng, trên 50% giao dịch không qua ngân
hàng, trong đó trên 90% dân cư không thanh toán qua ngân hàng. Khối lượng tiền lưu
thông ngoài ngân hàng lớn, NHNN thực sự khó khăn trong việc kiểm soát chu chuyển
của luồng tiền này, các NHTM cũng khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín
dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Vốn tiền thiếu, nhiều doanh nghiệp
thực hiện mua chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát ly ngoài hoạt động
Vì vậy, NHNN phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu
thông, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng
đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do
lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi
trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do sức mua của đồng Việt
Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở
lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài
hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và
dài hạn trong thời gian qua tại mỗi ngân hàng là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng
đến tính thanh khoản của các ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là
điều khó tránh khỏi.
20
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Để giải quyết vấn đề này, cần phải phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, khi sử dụng cách này chúng ta vừa có điều
kiện tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa thu hút khách hàng đến với ngân hàng để tăng

khả năng huy động vốn với chi phí thấp. Để tăng tỉ lệ dịch vụ phi tín dụng, về phía các
ngân hàng cần nâng cao chất lượng và tính tiện ích của dịch vụ:
 Đối với dịch vụ truyền thống: đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy
trì khách hàng truyền thống, tạo nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, mà còn phát
triển các dịch vụ mới trên nền tảng của dịch vụ truyền thống để thu hút các khách hàng
tiềm năng.
 Đối với các dịch vụ hiện đại: cần thực hiện chiến lược Marketing sâu rộng, có
chính sách khuyến khích khách hàng (chính sách phí, khuyễn mãi…) sử dụng các dịch
vụ ngân hàng điện tử như dịch vụ mở tài khoản cá nhân, thanh toán, chi trả thu nhập
theo hướng không dùng tiền mặt qua thẻ ATM.
 Đối với các kênh phân phối: Phát triển các kênh phân phối hiện đại như các loại
hình giao dịch tại nhà, qua điện thoại, internet, ngân hàng tự phục vụ (self-service
outlest)…
• Tác động của lạm phát tới việc phân phối lại thu nhập:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là tỷ số phản ảnh giá cả của một rổ hàng hóa chọn
lựa qua các năm khác nhau so với giá của cùng rổ hàng hóa đó trong một năm được
chọn là năm gốc. Đó là một thước đo của lạm phát. Giá tiêu dùng tăng cao ắt sẽ dẫn
đến lạm phát. Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả
trong tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên
khó thực hiện hơn.
Người dân ngày càng lo ngại về việc sức mua trong tương lai của họ bị giảm
xuống và mức sống của họ cũng vì vậy mà kém đi. Lạm phát cao khuyến khích các
hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất
21
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Ví dụ: Khi có lạm phát, nếu ngân hàng không tăng lãi suất tiền gửi thì dân chúng sẽ
không gửi tiền ở ngân hàng mà tìm cách đầu cơ vào đất đai khiến giá cả đất đai tăng
cao ).
Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng

kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là
những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm
đi.
• Tác động đến phát triển kinh tế và việc làm.
Trong điều kiện lạm phát vừa phải sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển vì nó có tác
dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh, kích thích sự tiêu dung của chính phủ và nhân dân.
Giữa lạm phát và thất nghiệp có quan hệ nghịch biến.Nhà kinh tế đoạt giải Nobel
James Tobin nhận định rằng lạm phát vừa phải sẽ là “ dầu bôi trơn” cho kinh tế Lạm
phát khuyến khích nhà đầu tư mở rộng sản xuất. Việc làm được tạo thêm. Tỉ lệ thất
nghiệp giảm. Có thể nhận thấy qua mô hình đường Phillips.
Mô hình đường cong Phillip
• Tác động của lạm phát đến chi phí xã hội:
− Chi phí mòn giày: lạm phát giống như một thứ thuế đánh vào người giữ tiền và
lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho
người ta giữ ít tiền hay làm giảm cầu về tiền. Khi đó họ cần phải thường xuyên đến
22
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
ngân hàng để rút tiền hơn. Các nhà kinh tế đã dùng thuật ngữ "chi phí mòn giày" để chỉ
những tổn thất phát sinh do sự bất tiện cũng như thời gian tiêu tốn mà người ta phải
hứng chịu nhiều hơn so với không có lạm phát.
− Chi phí thực đơn: lạm phát thường sẽ dẫn đến giá cả tăng lên, các doanh nghiệp
sẽ mất thêm chi phí để in ấn, phát hành bảng giá sản phẩm.
− Giá cả tương đối biến đổi mạnh hơn: Làm thay đổi giá tương đối một cách
không mong muốn: trong trường hợp do lạm phát doanh nghiệp này tăng giá (và đương
nhiên phát sinh chi phí thực đơn) còn doanh nghiệp khác lại không tăng giá do không
muốn phát sinh chi phí thực đơn thì giá cả của doanh nghiệp giữ nguyên giá sẽ trở nên
rẻ tương đối so với doanh nghiệp tăng giá. Do nền kinh tế thị trường phân bổ nguồn
lực dựa trên giá tương đối nên lạm phát đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả xét trên

góc độ vi mô.
− Thay đổi gánh nặng thuế: lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của
các cá nhân trái với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh
hưởng của lạm phát.
Ví dụ: trong trường hợp thu nhập thực tế của cá nhân không thay đổi nhưng thu nhập
danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần chênh
lệch giữa thu nhập danh nghĩa và thu nhập thực tế.
Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm thước đo
trong tính toán các giao dịch kinh tế, khi có lạm phát cái thước này co giãn và vì vậy
các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết định của mình.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng
• Yếu tố tiền tệ:
Tăng cung tiền ngay lập tức làm cho lạm phát tăng và ảnh hưởng của nó còn kéo
dài tới 3 tháng sau đó. Cung tiền thực tế là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới tỷ lệ lạm
phát tại Việt Nam từ năm 2000 tới nay.
• Yếu tố phía cầu:
23
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
Tổng cầu tăng ngay lập tức làm lạm phát tăng và tiếp tục tăng ở 3 tháng tiếp
theo. Tổng cầu tác động tới lạm phát mạnh nhất sau 1 tháng.
Tỷ lệ lạm phát biến động cùng chiều với biến động giá gạo xuất khẩu. Độ trễ tác
động là 1, 2 và 3 tháng.
• Yếu tố phía cung:
Giá dầu thế giới tăng làm cho giá xăng dầu nhập khẩu của Việt Nam tăng, chi phí
sản xuất tăng và tác động tới lạm phát. Độ trễ tác động là 1 tháng.
Như vậy, tiền tệ là yếu tố tác động mạnh nhất tới lạm phát. Chính sách tiền
tệ và chính sách tài khoá là công cụ kiềm chế lạm phát hiệu quả. Theo một số
chuyên gia, áp lực lạm phát tiền tệ và lạm phát cầu kéo đã giảm bớt; nhưng lạm
phát cơ cấu và lạm phát chi phí đẩy chưa được cải thiện nhiều.

Trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu hiện nay, tái cơ cấu nền kinh tế là
điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Thực hiện được tái cơ cấu nền kinh tế
sẽ giảm bớt áp lực của lạm phát (đặc biệt là lạm phát cơ cấu, lạm phát chi phí
đẩy tới nền kinh tế.
24
Tiểu luận: Tình hình lạm phát ở Việt Nam
GVHD: Thầy Đặng Công Triết
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
2.1. Lạm phát năm 1986
Gọi là lạm phát năm 1986 vì đó là năm có tỉ lệ tăng cao nhất, nhưng lạm phát
thực sự đã xuất hiện từ nhiều năm trước đó. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) từ 1981-1985
lần lượt tăng là: 70%, 95%, 50%, 65% và 92%. Chỉ có điều lúc đó không ai thừa nhận
có lạm phát trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, không ai dám đưa vấn đề ra để phân
tích, bàn luận công khai. Không có giải pháp tổng thể nào được đưa ra trong một thời
gian dài cho đến khi xảy ra cuộc đổi tiền vào năm 1985.
Có lẽ có quan niệm cho rằng đổi tiền sẽ khôi phục lại giá trị đồng bạc Việt Nam
và lạm phát sẽ chấm dứt nên mới có qui định “Sức mua của đồng tiền mới bằng 10 lần
sức mua của đồng tiền cũ” (Quyết định 01/HĐBT-TĐ ngày 13/9/1985). Nhưng sau đổi
tiền, CPI năm 1985 tăng đến 92%, năm 1986 lên tới 775%, nền kinh tế bước vào thời
kỳ lạm phát dữ dội với tỉ lệ tăng 3 chữ số kéo dài trong 2 năm tiếp theo.
Phải đến cuối năm 1988 và qua năm 1989, nhiều biện pháp về tiền tệ nhằm kiểm
soát lạm phát mới được đưa ra. Một trong những quyết định quan trọng ghi nhận được
lúc đó là việc lần đầu tiên mạnh tay nới lỏng tỷ giá USD/VND vào cuối năm 1988 và
tiếp tục cơ chế linh hoạt đến năm 1991, trước khi bước vào giai đoạn đóng băng tỷ giá
từ năm 1992.
Trước tháng 12/1988, tỷ giá do ngân hàng Vietcombank công bố thường thấp hơn
thị trường tự do hàng chục lần. Các công ty xuất khẩu lẩn tránh việc đưa ngoại tệ vào
ngân hàng bằng cách nhập khẩu hàng hóa quay vòng. Vào tháng 12/1987,
Vietcombank công bố tỷ giá ngoại tệ là 3.000 đồng/USD. Đây là bước tăng vọt so với
tỷ giá 368,2 đồng công bố từ đầu năm, tuy vẫn còn thấp hơn mức giá 4.300 đồng ở thị

25

×